Ch−¬ng VIII
Ch−¬ng tr×nh ph¸t triÓn l−íi ®iÖn
8.1
Môc tiªu vµ yªu cÇu ®èi víi ch−¬ng tr×nh ph¸t triÓn l−íi ®iÖn
Mục tiêu đặc trưng của quy hoạch lưới truyền tải là đảm bảo sự phát triển hài hoà
của một hệ thống điện, đảm bảo tính đồng bộ giữa phát triển nguồn và khả năng
truyền tải điện tới các trung tâm phụ tải một cách tin cậy, hiệu quả, đáp ứng lợi ích
lâu dài của người sử dụng. Quy hoạch đòi hỏi phải áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật
về độ tin cậy, kinh tế trong công tác vận hành, bảo vệ, bảo dưỡng hệ thống, phù hợp
với quy hoạch nguồn, lưới phân phối, công nghệ thông tin, chiến lược phát triển và
các giảm thiểu tác động đến môi trường.
Các yêu cầu đối với chương trình phát triển lưới điện bao gồm:
1. Thừa kế và phát triển những nghiên cứu quy hoạch trong TSĐV, trên cơ sở nhu cầu
phụ tải cao hơn trước đây dự kiến.
2. Phát triển mạng lưới chuyên tải nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và giảm tổn
thất điện năng trong lưới chuyên tải, bảo đảm huy động thuận lợi các nguồn điện
trong 2 chế độ vận hành đặc trưng trong mùa kiệt và mùa tích nước.
3. Phát triển lưới 220kV và 110kV, hoàn thiện mạng lưới điện khu vực nhằm nâng cao
độ ổn định, tin cậy cung cấp điện, giảm thiểu tổn thất điện năng, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc cải tạo lưới trung áp sang điện áp 22kV và điện khí hoá nông thôn.
4. Sơ đồ lưới điện phải có độ dự trữ và tính linh hoạt cao cung cấp điện an toàn, ổn
định, bảo đảm chất lượng điện năng (điện áp và tần số) cho phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, đặc biệt là đối với các trung tâm kinh tế trọng điểm phía Nam và phía
Bắc như: thành phố Hồ Chí Minh- Đồng Nai- Bình Dương- Bà Rịa Vũng Tầu, Hà
Nội- Hải Dương-Bắc Ninh-Hải Phòng- Quảng Ninh, trục phát triển Đà Nẵng-Chu
Lai-Dung Quất và các khu chế xuất, khu công nghiệp.
8.2
Ph−¬ng ph¸p luËn sö dông khi x©y dùng ch−¬ng tr×nh
ph¸t triÓn l−íi ®iÖn.
Trong quá trình xây dựng chương trình phát triển lưới điện, đề án đã sử dụng phần
mềm chương trình phân tích hệ thống PSS/E (Power System Simulator for
Engineering) của Mỹ.
VIII-1
Chương trình PSS/E dùng để nghiên cứu mô phỏng, tính toán các chế độ của hệ
thống điện trong chế độ xác lập và phân tích chế độ ổn định động. Chương trình
PSS/E còn cho phép xác định dòng ngắn mạch 1và 3 pha của các nút trong hệ thống
và cho phép quy hoạch tối ưu hoá vô công hệ thống.
Hình 8.1 Quá trình phân tích Quy hoạch hệ thống lưới điện truyền tải
Dù b¸o nhu cÇu phô t¶i
KÐ ho¹ch PT nguån
Phô t¶i tr¹m BA
Yªu cÇu kü thuËt thiÕt
bÞ. Tiªu chuÈn ®é tin
cËy
S¬ ®å cung cÊp ®iÖn toµn quèc
ThiÕt kÕ s¬ bé l−íi truyÒn t¶i
Ph©n tÝch hÖ thèng
NO
YES
NO
§é tin cËy
§iÒu kiÖn sµng läc
Yªu cÇu
kü thuËt
YES
L−íi truyÒn t¶i thay thÕ
Dù kiÕn L−íi truyÒn t¶i
So s¸nh kinh tÕ
X¸c ®Þnh quy ho¹ch l−íi TrruyÒn t¶i
8.3
Ch−¬ng tr×nh ph¸t triÓn l−íi ®iÖn
Chương trình phát triển Hệ thống lưới điện chuyên tải trong QHĐVI bao gồm dự
kiến phát triển lưới điện (đường dây tải điện và trạm biến áp) ở các cấp điện áp
110kV, 220kV và 500kV trong giai đoạn đến năm 2010-2015, định hướng phát
triển lưới điện chuyên tải 220kV và 500kV trong giai đoạn đến năm 2020 và 2025.
Căn cứ vào đặc điểm địa lý tự nhiên và hạ tầng kỹ thuật của nước ta, có thể chia hệ
thống điện toàn quốc thành 3 hệ thống điện miền:
VIII-2
-
Hệ Thống Điện miền Bắc: bao gồm các tỉnh miền Bắc từ Hà Tĩnh trở ra.
-
Hệ Thống Điện miền Nam: bao gồm các tỉnh Nam Bộ và các tỉnh Bình
Thuận, Ninh Thuận, Lâm Đồng.
-
Hệ Thống Điện miền Trung: bao gồm các tỉnh duyên hải miền Trung từ
Quảng Bình đến Khánh Hoà và bốn tỉnh Tây Nguyên Kon Tum, Gia Lai,
Đắc Lắc, Đắc Nông.
8.3.1 Chương trình phát triển lưới điện 500kV
8.3.1.1 Cơ sở kinh tế kỹ thuật của việc lựa chọn điện áp 500kV
Hiện nay lưới điện siêu cao áp 500kV phát triển tương đối phổ biến trên thế giới.
Cấp điện áp này đã được chứng minh về tính kinh tế trong việc chuyên tải công suất
cực đại đến 1200 MW với khoảng cách dưới 800km và phù hợp với hệ thống lưới
điện cao áp 110(115)-220(230)-500kV.
Tại các nước ASEAN cho đến thời điểm này, ngoài Việt Nam ra, lưới điện siêu cao
áp 500kV mới chỉ có ở Thái Lan (với hệ thống điện áp 115-230-500kV). Tuy nhiên,
trong định hướng liên kết lưới điện khu vực giai đoạn tới các nước thành viên về cơ
bản đã thống nhất sẽ phát triển hệ thống lưới điện siêu cao áp 500kV.
Đối với nước ta, hiện nay và trong giai đoạn tới lưới điện 500kV sẽ thực hiện chức
năng chủ yếu là chuyên tải công suất từ các nhà máy điện lớn (như Hoà Bình,
Quảng Ninh, Mông Dương, Sơn La, Lai Châu ở miền Bắc, Yaly ở miền Trung và
Phú Mỹ ,Ô Môn, điện hạt nhân... ở miền Nam) đến các trung tâm tiêu thụ điện lớn
trong từng khu vực, đồng thời tạo lập hệ thống liên kết các nhà máy điện này thành
một đối tượng điện điều khiển thống nhất. Trên cơ sở đó, kết hợp với xu thế hội
nhập Quốc tế - buôn bán trao đổi điện năng giữa các nước tiểu vùng Mê Kông
(GMS) và các nước ASEAN thông qua lưới điện liên kết, kiến nghị tiếp tục chọn
cấp điện áp siêu cao của nước ta là 500kV như hiện nay cho giai đoạn phát triển
sau này, tạo thành hệ thống lưới điện cao áp 110-220-500kV.
Lưới điện siêu cao áp có thể được phát triển dưới dạng xoay chiều (AC) hoặc một
chiều (DC). Lưới điện một chiều có một số đặc điểm ưu việt so với lưới điện xoay
chiều như khả năng tải cao hơn, khoảng cách chuyên tải xa hơn và không gây ảnh
hưởng đến độ ổn định của hệ thống. Tuy nhiên, lưới điện một chiều đòi hỏi phải lắp
đặt các trạm biến đổi với một khối lượng khổng lồ các linh kiện điện tử (Thyristor
và mạch IC) rất nhạy cảm với nhiệt độ và độ ẩm không khí, phải bổ sung thêm các
thiết bị bù công suất phản kháng và do hoạt động của các bộ biến đổi sinh ra các
thành phần sóng hài bậc cao nên dòng điện xoay chiều nhận được thường bị méo
(không sin). Ngoài ra, hệ thống điện một chiều thường chỉ tải công suất từ nguồn
đến nơi tiêu thụ chính, còn việc rút công suất dọc đường rất ít khi được thực hiện vì
VIII-3
hết sức phức tạp và tốn kém. Các yếu tố này làm giảm độ tin cậy và tính linh hoạt
cung cấp điện, tăng chi phí vận hành hệ thống điện.
Trên cơ sở những phân tích trên đây, kết hợp với điều kiện thực tế của nước ta - các
nhà máy điện lớn dự kiến xây dựng trong tương lai cách các trung tâm tiêu thụ điện
lớn không xa (dưới 500km), còn trường hợp đường dây dài (gần 1500km) như
đường dây hiện có thì lại phải rút công suất tại một số điểm dọc tuyến, có thể nhận
thấy rằng, việc phát triển lưới điện siêu cao áp một chiều trong Hệ thống điện Việt
Nam là không hiệu quả.
Riêng đối với lưới điện liên kết giữa Việt Nam và các nước trong khu vực, do đặc
điểm không gây ảnh hưởng tới ổn định hệ thống điện nên đường dây siêu cao áp một
chiều đã được xem xét. Việc lắp đặt các trạm biến đổi (từ dòng điện xoay sang một
chiều rồi lại thành xoay chiều) tại các nút đầu mối đảm bảo cho hệ thống điện của
các nước tham gia liên kết không bị ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình vận hành.
Hiện nay, phía Nam Thái Lan và phần bán đảo của Malaisia có đường dây DC
300kV liên kết, với chiều dài khoảng 300km và quy mô công suất liên kết tối đa
cũng là 300MW.
8.3.1.2 Tiªu chuÈn thiÕt kÕ l−íi ®iÖn 500kV
Phần này mô tả những định hướng chung cho lưới điện Việt Nam, kiểm tra cân bằng
nguồn và tải khu vực và các kịch bản phát triển lưới 500kV giai đoạn 2020 và 2025
dựa trên việc phân tích trào lưu công suất và đánh giá sơ bộ về ổn định hệ thống.
a. Độ tin cậy của hệ thống truyền tải
Lưới điện cần thiết kế sao cho đảm bảo sự truyền tải công suất liên tục và ổn định từ
đầu cực máy phát đến các trạm biến áp. Sự truyền tải liên tục và ổn định được đòi
hỏi ngay cả khi hệ thống điện bị thiếu một phần tử do sự cố bất thường hoặc sửa
chữa định kỳ (như một đường dây hay một trạm biến áp), hệ thống điện vẫn luôn
đảm bảo truyền tải công suất liên tục và ổn định (tiêu chí N-1)
Trường hợp thiếu một phần tử vào thời gian phụ tải đỉnh, quá tải thường được cho
phép.
Tiêu chí độ tin cậy hệ thống truyền tải trong QHĐVI được xem xét như sau1:
-
Dòng công suất trên đường dây truyền tải phải nhỏ hơn dòng định mức của
dây dẫn trên mạch còn lại trong trường hợp sự cố một mạch.
1
Tham kh¶o tiªu chuÈn l−íi truyÒn t¶i cña Cty điện lực Tokyo-NhËt B¶n hiÖn nay qua t− vÊn JICA
VIII-4
-
Trường hợp sự cố một máy biến áp, các máy biến áp còn lại phải tải được
120% công suất tải bình thường của mỗi máy, có thể chuyển một số trạm
220kV sang cho các trạm 500kV khác cấp điện.
-
Để đánh giá ổn định động, với các đoạn đường dây 2 mạch trở lên cần được
đảm bảo ổn định trong trường hợp một đường dây bị ngắn mạch 3 pha. Tuy
nhiên nếu cần thiết, sự cố chạm đất trên cả hai dây cùng pha của đường dây
mạch kép, sự cố tuyến hoặc cắt máy ngắt không thành công cũng nên được
xem xét để tránh lan rộng sự cố.
b. Điều kiện nghiên cứu
-
Phụ tải sử dụng để thiết kế lưới điện là phụ tải đỉnh (Pmax). Tuy nhiên nếu
tình huống nghiêm trọng phát sinh ở thời điểm không phải phụ tải đỉnh thì
cũng cần tiến hành nghiên cứu ở thời gian không phải phụ tải đỉnh.
-
Các mốc thời điểm nghiên cứu là 2015, 2020 và 2025. Đề án tập trung vào kế
hoạch phát triển lưới 500kV trong giai đoạn 2020 và 2025.
-
Trong thiết kế, cần xem xét khoảng cách truyền tải và công suất mang tải để
so sánh chọn cấp truyền tải giữa 500kV và 220kV với xu thế giảm bớt tỷ trọng
khối lượng lưới 500kV.
-
Dây dẫn loại ACSR 330mm2 sử dụng cho đường dây 500kV hiện nay có công
suất giới hạn nhiệt khoảng 2500MW/ mạch. Khoảng cách giữa các trạm phụ
tải khoảng vài trăm km. Dự kiến cỡ dây dẫn này phù hợp trong thiết kế ĐZ
500kV tương lai. Trong trường hợp khoảng cách truyền tải ngắn hơn, có thể
tính toán chọn cỡ dây lớn hơn (400mm2 hoặc 600mm2) tuỳ thuộc mức mang
tải và so sánh kinh tế giữa các phương án đạt điều kiện kỹ thuật
Lưới truyền tải trong và xung quanh các thành phố lớn:
Các máy biến áp 500/220kV sử dụng cho Hà Nội và TP Hồ Chí Minh được thiết kế
là 450MVA và số máy tối đa trong mỗi trạm là 2 máy có vẻ hơi nhỏ. Tiết diện dây
dẫn của các đường dây 220kV và công suất trạm 220kV được thiết kế theo tiêu
chuẩn của Nga do đó đặt quá nhiều vị trí, điều này có thể dẫn đến không kinh tế cho
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh vì trong tương lai khu vực này cũng được dự báo với
nhu cầu phụ tải lớn như các thành phố lớn hiện tại ở Đông nam châu Á. Ví dụ, trạm
500/275kV quanh Tokyo có tải từ 2000-4000MW/ trạm. Trong khi đó, từ TSĐ5 của
Việt Nam, trạm 500/220kV chỉ tải từ 900-1800MVA. Đường dây 275kV quanh
Tokyo đôi khi có công suất hơn 1000MW/1 mạch, nhưng các đường dây truyền tải
220kV dự kiến ở Việt Nam luôn tải thấp hơn một nửa lượng công suất này. Kể cả
khi xem xét đến cấp điện áp khác nhau (275 và 230kV), các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ
thống dường như hơi nhỏ cho hệ thống điện của Việt Nam trong tương lai.
VIII-5
Các tiêu chuẩn hiện hữu là phù hợp và kinh tế cho việc truyền tải công suất khoảng
cách lớn và mật độ phụ tải nhỏ. Tuy nhiên đối với hệ thống điện của Hà Nội và TP
Hồ Chí Minh trong tương lai với mật độ phụ tải cao và quỹ đất có hạn thì các tiêu
chuẩn này cần phải nâng lên.
Hệ thống lưới 500kV xung quanh các thành phố lớn ở khu vực đông nam châu Á
thường được thiết kế theo cấu hình hệ thống đa mạch vòng như Tokyo và Thượng
Hải. Hệ thống mạch vòng 500kV cấp điện cho trung tâm phụ tải bằng hệ thống điện
áp thấp hơn
Đối với Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, mục tiêu thiết kế cũng là cấu hình hệ thống đa
mạch vòng. Dung lượng trạm biến áp 500kV khu vực này được thiết kế mới và cải
tạo mở rộng với công suất 2(3)x600, 2(3)x900MVA hoặc 2x1200MVA.
Lưới truyền tải liên kết giữa các miền:
+ Trào lưu công suất từ miền Bắc vào miền Trung.
Giai đoạn năm đến 2020, miền Bắc sẽ có khá nhiều nhà máy thủy điện và nhiệt điện
than. Dòng công suất từ Hà Tĩnh vào miền Trung và miền Nam có xu hướng tăng
lên, dòng công suất truyền tải giữa Hà Tĩnh và Đà Nẵng đôi khi cũng vượt quá giới
hạn theo tiêu chuẩn N-1. Trong trường hợp này cần xem xét các phương án sau:
-
Tăng cường đường dây truyền tải giữa Hà Tĩnh và Đà Nẵng.
-
Giới hạn lượng công suất phát ở miền Bắc và miền Nam để dòng công suất
không vượt quá giới hạn từ Bắc vào Trung hoặc mở rộng lưới 220kV liên kết
khu vực giữa 3 miền
-
Xem xét lại vị trí của các nhà máy điện dự kiến
Trong kế hoạch phát triển lưới điện truyền tải, dự kiến duy trì dòng công suất truyền
tải giữa miền Bắc và miền Trung khoảng trên 1000MW để đảm bảo tiêu chí N-1
trong mọi chế độ bình thường và sự cố. Ngoài ra, tiếp tục xem xét các biện pháp đề
cập ở trên cho kế hoạch phát triển tối ưu hệ thống điện.
+ Trào lưu công suất từ Miền trung vào miền Nam
Từ Duyên hải Trung bộ đến miền Nam, sẽ có các nhà máy điện hạt nhân (tại Phước
Dinh và Vĩnh Hải – Ninh Thuận), có các nhà máy nhiệt điện than lớn (dự kiến tại
Phú Yên, Bình Thuận). Hơn nữa, nhập khẩu điện từ các nhà máy thủy điện của Lào
sẽ đi qua trạm 50kV PlêiKu. Dòng công suất truyền tải giữa miền Trung và miền
Nam sẽ vượt quá giới hạn công suất theo tiêu chí N-1. Vì vậy cần thiết phải tăng
cường đường dây truyền tải 500kV giữa miền trung và miền Nam.
VIII-6
8.3.1.3 Chương trình phát triển lưới điện 500kV giai đoạn 2006 - 2025
Chương trình phát triển lưới điện đặc biệt là lưới điện cao áp và siêu cao áp bao giờ
cũng gắn liền với chương trình phát triển nguồn. Trong chương VII của đề án đã sử
dụng chương trình tính toán tối ưu việc phát triển và huy động nguồn điện, có tính
đến khả năng và giới hạn truyền tải qua lưới điện siêu cao áp giữa các miền trong hệ
thống điện Việt Nam.
Theo kết quả tính toán nhận thấy rằng, giai đoạn 2006- 2008 công suất được truyền
tải theo hướng Nam - Bắc do miền Bắc thiếu nguồn. Từ năm 2009 – 2010 và cả giai
đoạn 2011- 2020 công suất chủ yếu được truyền tải theo hướng Bắc - Nam vào cả
mùa khô lẫn mùa nước để tận dụng các nguồn thuỷ điện ở miền Bắc, miền Trung và
nhập khẩu, trong khi các nguồn nhiệt điện khí, than phụ thuộc vào khả năng cung
cấp nhiêu liệu đã phát huy hết năng lực. Đến giai đoạn 2021 - 2025, sẽ chủ yếu phát
triển các nhà máy nhiệt điện chạy than nhập theo nhu cầu của từng miền, đồng thời
phát triển điện hạt nhân, qui mô lên đến 8000MW tại Nam Trung Bộ. Theo tính
toán cân bằng công suất liên vùng, công suất truyền tải trên đường dây 500kV BắcTrung giới hạn khoảng 1000MW, công suất từ Nam Trung Bộ và Tây Nguyên về
khu vực thành phố Hồ Chí Minh sẽ trên 10.000MW.
Các tính toán phân tích cân bằng công suất và điện năng giữa các miền trong hệ
thống điện Việt Nam là điều kiện cơ sở để xác định phương án phát triển lưới điện
Việt Nam trong các giai đoạn 2010, 2015 và 2025.
a. Giai đoạn 2006-2010:
Đến cuối năm 2005, đã hoàn thành việc phát triển lưới 500KV đấu nối cụm
nhiệt điện Phú Mỹ vào lưới Hệ thống (đường dây 500KV Phú Mỹ- Nhà BèPhú Lâm), đồng thời đưa đường dây 500KV Bắc- Nam mạch 2, đoạn Thường
Tín- Nho Quan- Hà Tĩnh vào vận hành tháng 9/2005 để đảm bảo truyền tải
công suất từ Nam ra Bắc giai đoạn 2006 - 2010.
Các công trình 500kV đưa vào vận hành bao gồm:
1. Hệ thống truyền tải điện 500kV Phú Mỹ-Nhà Bè-Phú Lâm, bao gồm các công
trình điện sau:
+ Đường dây mạch kép 500kV Phú Mỹ-Nhà Bè dài 46km (1/2004).
+ Đường dây mạch đơn 500kV Nhà Bè-Phú Lâm dài 16km (1/2004).
+ Trạm biến áp 500/220kV Nhà Bè 2x600MVA (8/2005)
+ Trạm biến áp 500/220kV Phú Mỹ 1x450MVA (8/2005)
2. Đường dây 500kV Pleiku-Phú Lâm (mạch 2) dài 547km, đóng điện tháng 5/2004.
VIII-7
3. Trạm Tân Định 450MVA tháng 8/2005.
4. Đường dây 500kV Pleiku- Dốc Sỏi- Đà Nẵng (mạch 2), 297km, đóng điện tháng
11/2004.
5. Đường dây 500kV Đà Nẵng- Hà Tĩnh (mạch 2), 390km, đóng điện tháng 5/2005.
6. Đường dây 500kV Hà Tĩnh - Nho Quan dài 295km, nhánh rẽ 2x30km từ đường
dây mạch 1 Hoà Bình - Hà Tĩnh và trạm 500kV Nho Quan công suất 450MVA đã
vào vận hành tháng 8/2005.
7. Trạm 500kV Thường Tín với công suất ban đầu là 450MVA (3x150MVA) vào
vận hành tháng 9/2005.
8. Đường dây 500kV Nhà Bè-Ô Môn dài 152km là công trình liên kết giữa khu vực
miền Đông và miền Tây Nam Bộ, hiện đang thi công đoạn Cai Lậy - Ô Môn, dự
kiến hoàn thành trong tháng 12/2005, tạm thời vận hành ở cấp điện áp 220kV để bổ
sung đường dây 220kV cấp điện cho miền Tây (do nhà máy nhiệt điện Ô Môn 1
chậm so với tiến độ).
Giai đoạn đến năm 2010, phát triển lưới điện 500KV đấu nối các nhà máy điện
than miền Bắc (đường dây 500KV Quảng Ninh- Thường Tín, Quảng Ninh - Sóc
Sơn, đường dây 500KV Quảng Ninh- Mông Dương), đấu nối các nhà máy thuỷ điện
trên sông Đà, trong đó có thuỷ điện Sơn La 2400MW (đường dây 500KV Sơn LaHoà Bình, Sơn La- Nho Quan, Sơn La - Sóc Sơn), cụm nhiệt điện chạy khí ở Ô
Môn (đoạn Cai Lậy - Nhà Bè trên đường dây 500KV Ô Môn- Nhà Bè, Ô Môn- Phú
Lâm).
Với dự báo trong QHĐ VI, để đáp ứng nhu cầu điện phương án cơ sở và có dự
phòng phương án cao, tiến độ một số nhà máy điện dự kiến đẩy sớm hơn so với
TSĐV ở miền Bắc như: nhà máy thuỷ điện Sơn La, tổ máy 1 vào năm 2010 (so với
2012 trong TSĐ V), NĐ Quảng Ninh II 2x300MW vào năm 2009 – 2010; NĐ Hải
Phòng II 2x300MW vào năm 2010; NĐ Cẩm Phả II 300MW vào năm 2010. Hiện
nay, BCNCKT Dự án truyền tải điện miền Bắc mở rộng, vay vốn ADB, trong đó
bao gồm việc xây dựng đường dây 500kV để đấu nối nguồn thuỷ điện Sơn La ở Tây
Bắc và nhiệt điện than Quảng Ninh- Mông Dương ở Đông Bắc vào Hệ thống điện
quốc gia đã được hoàn thành.
Các công trình 500kV dự kiến vào vận hành giai đoạn 2006-2010 bao gồm:
1. Đường dây Sơn La- Hoà Bình, dài 180km và Sơn La- Nho Quan dài 240km,
năm 2010
2. Đường dây Sơn La- Sóc Sơn, dài 200km, năm 2010
VIII-8
3. Trạm 500kV Pitoong Sơn La, 2x450MVA năm 2010
4. Trạm 500kV Sóc Sơn, 1x900MVA năm 2010
5. Đường dây mạch kép Quảng Ninh- Mông Dương, dài 25km, năm 2010
6. Đường dây mạch kép Quảng Ninh- Thường Tín, dài 152km, năm 2009
7. Trạm Quảng Ninh, 450MVA, đồng bộ với NĐ Quảng Ninh I (tổ máy 2 và 3),
năm 2009
8. Đường dây 500kV Quảng Ninh- Sóc Sơn, dài 180km, năm 2010
9. Trạm Dốc Sỏi, 450MVA, năm 2006 - 2007
10. Trạm Đăk Nông, 2x450MVA, năm 2009
11. Đường dây Phú Mỹ- Song Mây- Tân Định, dài 103km, năm 2007
12. Trạm Tân Định (máy 2 - 450MVA), vận hành năm 2007
13. Trạm Song Mây, 600MVA, năm 2008.
14. Trạm 500kV Di Linh 1x450MVA, khoảng 40km đường dây 500kV được xây
dựng và được đưa vào vận hành đồng bộ với nhà máy thủy điện Đại Ninh (cuối
năm 2007).
15. Đường dây 500kV Ô Môn – Nhà Bè (152km) và Ô Môn - Phú Lâm (155km) để
tạo mối liên hệ mạnh giữa Trung tâm nhiệt điện khí Ô Môn (dự kiến công suất
của ba nhà máy Ô Môn 1, 2 và 3 lên tới 2000MW) với khu vực trung tâm của
HTĐ miền Nam, và trạm biến áp 500/220kV Ô Môn (450MVA).
b. Giai đoạn 2011-2015:
Giai đoạn này các cụm nhà máy phát huy hết quy mô công suất là: Sơn La
2400MW, Mông Dương II 1000MW, Ô Môn 3400MW. Đồng thời, nhập khẩu điện
từ Lào và Trung Quốc (với tổng công suất gần 2700MW). Các công trình lưới điện
500kV xây dựng trong giai đoạn này bao gồm:
1. Đường dây 500kV mạch kép Lai Châu -Sơn La, dài 180km, để đấu nối NMTĐ
Lai Châu vào Hệ thống (2013).
2. Tại trung tâm nhiệt điện khí Ô Môn, TBKHH Ô Môn 4 (720MW) vào vận hành.
Ô Môn 1 và 3 phát vào thanh cái 220kV, Còn Ô Môn 2 và 4 phát lên 500kV. Các
tổ máy phát và các xuất tuyến đường dây 500kV, 220kV được đấu nối vào các
thanh góp theo sơ đồ 3/2. Giữa hệ thống 500kV và 220kV là 2 máy biến áp liên
lạc 500/220kV (2x450MVA).
VIII-9
3. Liên kết với lưới điện của Lào qua đường dây 500kV Bản Sok- Pleiku dài
khoảng 180km, và nối lưới Trung Quốc bằng đường dây HVDC Honghe (Vân
Nam, Trung Quốc)- Sóc Sơn dài 400 - 450km với khả năng tải từ 2000-2500MW
Đến 2015, ở hệ thống điện miền Bắc sẽ có mạch vòng 500kV Sơn La - Hoà Bình Nho Quan - Thường Tín- Quảng Ninh- Sóc Sơn - Sơn La.
Ở hệ thống điện miền Nam sẽ xuất hiện mạch vòng 500kV Phú Lâm - Nhà Bè - Phú
Mỹ - Song Mây- Tân Định - Hóc Môn - Phú Lâm đảm bảo cung cấp điện an toàn
tin cậy cho trung tâm tiêu thụ lớn nhất của cả nước bao gồm thành phố Hồ Chí
Minh, khu công nghiệp Biên Hoà - Đồng Nai và các khu công nghiệp thuộc tỉnh
Bình Dương.
c. Giai đoạn 2016-2025:
Cần xác định hướng công suất truyền tải giữa các vùng khi xem xét thiết kế lưới
truyền tải giai đoạn đến 2020 và 2025. Theo địa lý, nhu cầu phụ tải và các trung tâm
nguồn điện, có thể chia HTĐ thành 13 tiểu vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Hà Nội và
phụ cận, Nam Hà Nội, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ 1 và 2, Tây
Nguyên, TP Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa Vũng Tàu, Tây bắc TP Hồ Chí
Minh, Nam TP Hồ Chí Minh và miền Tây Nam Bộ.
Cân đối tổng công suất nguồn phát và phụ tải của từng vùng đến năm 2025 như sau:
1. Vùng Đông Bắc
Vùng Đông Bắc bao gồm các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc Giang, Lạng sơn,
Cao Bàng, Bắc Kạn. Ở đây có nhà máy nhiệt điện than Mông Dương và Quảng
Ninh phát lên lưới 500kV, nhiệt điện than Hải Phòng và Uông Bí II sẽ phát lên lưới
220kV. Giai đoạn đến 2020, tổng công suất nguồn vùng Đông Bắc là 6700MW. Dự
kiến đến 2025 sẽ phát triển thêm 5000MW nhiệt điện chạy than ở khu vực này.
Tổng phụ tải trong vùng là nhỏ hơn tổng công suất nguồn, do đó sẽ có một lượng
công suất lớn 2000- 5000MW được tải về khu vực Hà Nội và phụ cận bằng cấp điện
áp 500kV. Dự kiến sẽ có 3 mạch vào năm 2020 (Quảng Ninh – Thường Tín mạch
kép; Quảng Ninh - Sóc Sơn mạch đơn) và 4 mạch vào năm 2025 (Quảng Ninh - Sóc
Sơn treo mạch thứ 2).
Tổng nguồn (MW)
Tổng phụ tải (MW)
Cân bằng, thừa (+), thiếu (-)
Năm 2020
6700
4300
+2400
Năm 2025
11700
6200
+5500
2. Vùng Tây Bắc:
Vùng Tây Bắc có các nhà máy thủy điện lớn như Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng,
Bản Chát, Nậm Chiến và nhà máy thủy điện tích năng. Công suất dư thừa của vùng
này là trên 4000MW năm 2020 và 3000MW năm 2025 sẽ được truyền về Hà Nội.
VIII-10
Tổng nguồn (MW)
Tổng phụ tải (MW)
Cân bằng, thừa (+), thiếu (-)
Năm 2020
7000
2800
+4200
Năm 2025
7000
4000
+3000
3. Khu vực Hà Nội và lân cận
Vùng này gồm Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Hưng yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc và Phú Thọ, có nhà máy thủy điện Hòa Bình và nhiệt điện than Phả Lại, tuy
nhiên công suất phụ tải ở đây lớn hơn rất nhiều công suất nguồn, nên công suất sẽ
được truyền tải từ nơi khác về.
Tổng nguồn (MW)
Tổng phụ tải (MW)
Cân bằng, thừa (+), thiếu (-)
Năm 2020
4400
9900
-5500
Năm 2025
4900
14500
-9600
4. Khu vực Nam Hà Nội
Vùng này gồm Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, dự kiến đặt nhà máy nhiệt điện
khu vực Thái Bình – Nam Định vào năm 2025, công suất nguồn và tải khu vực này
đến năm 2025 là khá cân bằng.
Tổng nguồn (MW)
Tổng phụ tải (MW)
Cân bằng, thừa (+), thiếu (-)
Năm 2020
400
1800
-1400
Năm 2025
2200
2600
-400
5. Khu vực Bắc Trung Bộ
Gồm các tỉnh Thanh hoá, nghệ An, Hà Tĩnh, vùng này có 2 nhà máy nhiệt điện than
lớn là Nghi Sơn và Vũng Áng. Tổng công suất dự kiến đấu nối lên hệ thống 500kV
của 2 nhà máy này là 6000MW. Trong khi đó nhu cầu phụ tải của vùng rất nhỏ hơn
so với tổng công suất phát, vì vậy sẽ có lượng lớn công suất truyền tải từ Bắc
Trung Bộ ra vùng Hà Nội.
Tổng nguồn (MW)
Tổng phụ tải (MW)
Cân bằng, thừa (+), thiếu (-)
Năm 2020
7700
2800
+4900
Năm 2025
7700
4100
+3600
Hình 8.2 mô tả cân bằng nguồn tải của 5 vùng đề cập ở trên và dòng công suất giữa
các vùng xung quanh Hà Nội vào Hà Nội năm 2025.
VIII-11
Hình 8.2 Cân bằng nguồn và phụ tải miền Bắc năm 2025
6. Khu vực Trung Trung Bộ
Vùng này gồm các tỉnh từ quảng Bình đến Quảng ngãi. Nhà máy nhiệt điện than
khu vực Quảng Trị, công suất 2000-3000MW dự kiến được xây dựng năm 2020.
Nhà máy này cấp một phần cho phụ tải khu vực bằng cấp điện áp 220kV, còn chủ
yếu qua hệ thống 500kV sẽ truyền tải công suất và dự phòng cho HTĐ miền
Bắc.Ngoài ra đến 2025 sẽ xây dựng thêm 3000MW nhiệt điện than tại khu vực Đà
Nẵng - Quảng Nam (dự kiến tại khu vực Chu Lai và Liên Chiểu).
Tổng nguồn (MW)
Tổng phụ tải (MW)
Cân bằng, thừa (+), thiếu (-)
Năm 2020
4700
3800
+900
Năm 2025
7700
5800
+1900
7. Vùng Nam Trung Bộ 1
Gồm các tỉnh Bình Định, Phú Yên và Khánh Hoà, phụ tải vùng này chủ yếu được
cấp điện bằng các NMTĐ xây dựng trong giai đoạn 2010-2015 và trạm 500/220kV
khu vực. Giai đoạn sau 2020 dự kiến xây dựng nhà máy nhiệt điện than Tuy Hoà
công suất 3000MW.
Tổng nguồn (MW)
Tổng phụ tải (MW)
Cân bằng, thừa (+), thiếu (-)
Năm 2020
500
2000
-1500
VIII-12
Năm 2025
3500
3000
+500
8. Vùng Nam Trung Bộ 2
Vùng này (gồm Ninh Thuận, Bình Thuận và lâm Đồng) sẽ trở thành vùng phát công
suất lớn với các nhà máy thủy điện trên sông Đồng Nai, nhà máy điện TBKHH
Bình Thuận - 1400MW, nhà máy điện hạt nhân và nhà máy thủy điện tích năng.
Hơn 6000 MW năm 2020 và hơn 10.000MW năm 2025 sẽ chuyển về khu vực TP
Hồ Chí Minh. Ngoài 2 đường dây 500kV hiện có, cần phải xây dựng thêm 6 mạch
đường dây để truyền tải công suất từ khu vực này về TP Hồ Chí Minh.
Tổng nguồn (MW)
Tổng phụ tải (MW)
Cân bằng, thừa (+), thiếu (-)
Năm 2020
8300
1600
+6700
Năm 2025
12300
2300
+10000
9. Vùng Tây Nguyên
Vùng này bao gồm trạm Pleiku và thủy điện Yaly. Lượng công suất từ đây (bao
gồm cả công suất từ các NMTĐ ở Lào) sẽ được truyền tải vào miền Nam thông qua
đường dây 500kV PleiKu – Đak Nông, PleiKu – Nha trang
Tổng nguồn (MW)
Tổng phụ tải (MW)
Cân bằng, thừa (+), thiếu (-)
Năm 2020
4600
1100
+3500
Năm 2025
4600
1700
+2900
10. Khu vực TP Hồ Chí Minh và Đồng Nai, Vũng Tàu.
Khu vực này có thủy điện Trị An, nhiệt điện khí Phú Mỹ và Nhơn Trạch. Tuy nhiên
tổng phụ tải khu vực này khá lớn, do đó cần lượng công suất đáng kể từ các vùng
khác đưa về.
Tổng nguồn (MW)
Tổng phụ tải (MW)
Cân bằng, thừa (+), thiếu (-)
Năm 2020
11900
13100
-1200
Năm 2025
11900
19200
-7300
11. Khu vực Tây Bắc TP Hồ Chí Minh
Khu vực này (gồm Tây Ninh, Bình Dương và Bình Phước) chỉ có một vài nhà máy
thuỷ điện nhỏ. Tổng phụ tải khu vực này lớn hơn nhiều so với công suất nguồn
Tổng nguồn (MW)
Tổng phụ tải (MW)
Cân bằng, thừa (+), thiếu (-)
Năm 2020
600
4300
-3700
Năm 2025
600
6300
-5700
12. Khu vực Nam TP Hồ Chí Minh
Gồm các tỉnh Tiền giang và Long An. Dự kiến xây dựng nhiệt điện than tại Tiền Giang,
công suất 1200MW vào năm 2020. Công suất nguồn tải khu vực này khá cân bằng
Tổng nguồn (MW)
Tổng phụ tải (MW)
Cân bằng, thừa (+), thiếu (-)
Năm 2020
1200
1600
-400
VIII-13
Năm 2025
1200
2300
-1100
13. Khu vực Tây Nam Bộ
Khu vực này gồm 11 tỉnh dồng Bằng sông Cửu Long, có nhà máy nhiệt điện Cà
Mau, Ô Môn, Sóc Trăng và Trà Vinh, khoảng 4000- 5000MW sẽ chuyển từ khu vực
này đến TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2025.
Tổng nguồn (MW)
Tổng phụ tải (MW)
Cân bằng, thừa (+), thiếu (-)
Năm 2020
10600
6000
+4600
Năm 2025
14100
8700
+5500
Hình 8.3 mô tả cân bằng nguồn tải của 8 vùng đề cập ở trên và dòng công suất giữa
các vùng về thành phố Hồ Chí Minh
H×nh 8.3 C©n b»ng nguån vµ t¶i miÒn Trung vµ Nam n¨m 2025
VIII-14
Thiết kế lưới truyền tải 500kV giai đoạn đến năm 2020
Giai đoạn này tại khu vực Bắc Trung Bộ sẽ xây dựng thêm 2400MW tại Trung tâm
nhiệt điện Nghi Sơn cũng như Vũng áng. Tổng công suất của 2 trung tâm này là
6600MW. Trong khi đó phụ tải khu vực Bắc Trung Bộ nhỏ hơn nhiều so với tổng
công suất phát, vì vậy sẽ có một lượng lớn công suất truyền tải từ Bắc Trung Bộ ra
vùng Hà Nội. Kết cấu lưới 500kV giai đoạn này chủ yếu là đấu nối Trung tâm nhiệt
điện Nghi Sơn cũng như Vũng áng vào Hệ thống 500kV và hình thành mạch 500kV
thứ 3 từ Nghi Sơn- Thái Bình. NĐ Nghi Sơn 2, Nghi Sơn 3 sẽ phát lên 500kV và
đấu transit trên đường dây 500kV Hà Tĩnh- Nho Quan2. Trung tâm nhiệt điện Vũng
Áng sẽ có 5 tổ máy 600MW (3000MW), phát lên 500kV và đấu transit trên 2 mạch
đường dây 500kV Hà Tĩnh- Đà Nẵng.
Khu vực Nam Trung Bộ, lưới điện 500kV được phát triển chủ yếu nhằm giải phóng
công suất từ nhà máy điện hạt nhân, 4000MW đến khu vực thành phố Hồ Chí Minh
với chiều dài gần 300km. Để đảm bảo tiêu chí (N-1), cần thiết phải xây dựng 2
đường dây 500kV mạch kép với tiết diện 4x330mm2 từ NMĐ nguyên tử 1 về trạm
500kV Tân Định và Song Mây, đồng thời xây dựng đường dây 500kV nối Di LinhNMĐ nguyên tử 1, dài 95km. Nhà máy thuỷ điện tích năng (TĐTN) với quy mô
công suất 600MW năm 2020 sẽ được đấu transit trên đường dây 500kV Điện hạt
nhân- Nha Trang. Để đảm bảo cấp điện an toàn cho khu vực Bình Định- Khánh Hoà
và nâng cao độ tin cậy vận hành Hệ thống 500kV Trung-Nam, sẽ khép mạch 500kV
thứ 3 (Dốc Sỏi- Nha Trang- PSPP miền Nam- Điện hạt nhân 1)
Tại miền Nam, sẽ xây dựng 2 cụm nhiệt điện than tại Trà Vinh (3000MW) và Sóc
Trăng (1200MW). Căn cứ theo phụ tải khu vực, mỗi cụm nhiệt điện chỉ để 1 tổ
600MW phát lên 220kV, còn lại toàn bộ các tổ máy sẽ phát lên 500kV. Để đấu nối
các cụm nhiệt điện than này cần xây dựng đường dây 500kV Trà Vinh- Mỹ Tho (2
mạch), và Sóc Trăng- Ô Môn. Lượng công suất truyền tải trên 2 mạch đường dây
500kV về trạn 500kV Phú Lâm và Nhà Bè là 2000- 3000MW
Lưới điện 500kV liên kết với các nước láng giềng trong tiểu vùng Mê kông như với
Vân Nam (Trung Quốc), Lào và với Campuchia cũng đã được xem xét. Dự kiến
Việt Nam sẽ liên kết với Hệ thống điện Vân Nam (Trung Quốc) bằng đường dây
500kV Honghe-Sóc Sơn , dài 450km với khả năng tải từ 2000-2500MW
2
Theo Quy hoạch cụm trung tâm nhiệt điện Nghi Sơn do Tư Vấn Xây Dựng Điện 2 lập,2004
VIII-15
Thiết kế lưới truyền tải 500kV giai đoạn đến năm 2025
Công suất tăng cường cho HTĐ miền Bắc chủ yếu là nguồn nhiệt điện chạy than
nhập, khoảng 7000MW xây dựng tại các địa điểm: Quảng Ninh, Thái Bình, Nam
Định. Để truyền tải hết công suất dư thừa (khoảng 5000MW) từ khu vực Đông Bắc
về khu vực Hà Nội và phụ cận, cần tăng cường thêm 1 mạch đường dây 500kV
Quảng Ninh - Sóc Sơn. Hình thành các mạch vòng nhỏ giữa các trạm 500kV Sóc
Sơn và Thường Tín (Sóc Sơn - Đông Anh- Thường Tín, Sóc Sơn - Bắc Giang - Bắc
Ninh- Phố Nối - Thường Tín)
Khu vực TrungTrung Bộ sẽ xây dựng thêm 5000MW tại Đà Nẵng và Quảng Trị.
Phụ tải khu vực Quảng Trị nhỏ nên chủ yếu công suất NMĐ Quảng Trị phát lên
500kV, đấu transit vào đường dây 500kV Vũng Áng- Đà Nẵng.
Khu vực Nam Trung Bộ, xuất hiện nhà máy điện hạt nhân 2, công suất 4000MW.
Để đảm bảo tiêu chí (N-1), cần thiết phải xây dựng thêm 2 đường dây 500kV mạch
kép với tiết diện 4x330mm2 từ NMĐ nguyên tử 2 về trạm 500kV Mỹ Phước (tỉnh
Bình Dương) và trạm 500kV tây bắc TP Hồ Chí Minh mới được xây dựng tại Củ
Chi. Để tăng cường ổn định khi vận hành hệ thống và phân tải đều giữa các xuất
tuyến 500kV từ NMĐ nguyên tử 1 và NMĐ nguyên tử 2 dự kiến chuyển đấu nối
với trạm 500kV Di Linh sang NMĐ nguyên tử 2. Hình thành mạch vòng 500kV thứ
2 bao quanh khu vực TP Hồ Chí Minh (Điện hạt nhân 2- Củ Chi- Bình Chánh - Mỹ
Tho- Phú Lâm, Nhà Bè)
Tại miền Nam, cụm nhiệt điện than tại Sóc Trăng vào hết qui mô công suất
(3000MW). Với 4 mạch 500kV từ Mỹ Tho về đảm bảo sẽ tải hết công suất dư thừa
từ khu vực miền tây Nam Bộ về TP Hồ Chí Minh
Sơ đồ lưới 500kV toàn quốc giai đoạn đến 2025 xem hình 8.4
Trào lưu công suất trên lưới 500kV năm 2025 thể hiện trong hình 8.5
VIII-16
Hình 8.4: Hệ thống điện Việt Nam năm 2025
Trung Quốc
Thái Nguyên
Lai Châu
VYên
Việt Trì
Sóc Sơn
BG
Quảng Ninh
Mông Dương
Sơn La
Tây HN
PSPP G 4900
China P 14530
BN
Phố Nối
Thường Tín
Hòa Bình
G 11700
P 6130
ĐA
Hải Phòng
G 7000
P 4060
Thái Bình
G 2200
P 2660
Nho Quan
Thanh Hóa
Nghi Sơn
Vinh
G 7700
P 4100
Từ Lào
Hà Tĩnh
Vũng Áng
Quảng Trị
2005
G 7700
P 5830
2020
2025
1000
Huế
Đà Nẵng
G Nguồn MW
P Phụ tải MW
Dốc Sỏi
G 4600
P 1740
Plei Ku
Từ Lào
G 3500
P 3090
YaLy
Tây Ninh
Củ Chi
Thốt Nốt
G 12650
P 8760
Bình Chánh
G 2940
P 2340
Ô Môn
Mỹ Tho
Sóc Trăng Trà Vinh
Tuy Hoà
Nha Trang
G 600
Mỹ Phước P 6390
Tân Định
Hóc Môn
Phú Lâm
Song Mây
Nhà Bè
G 3,200 Nhơn Trạch
P 12330
Đồng Nai
G 8700
P 6900
Di Linh
PSPP
G 12300
P 2340
Điện HN
LongThành
Phú Mỹ
Bình Thuận
9000
VIII-17
8.3.2. Chương trình phát triển lưới điện 110-220kV các khu vực
8.3.2.1 Quan điểm và tiêu chuẩn thiết kế lưới điện 220kV
Đối với các trung tâm phụ tải lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và phụ cận
với mật độ phụ tải tập trung rất lớn, dung lượng trạm biến áp 220kV khu vực này
được thiết kế mới và cải tạo mở rộng tới công suất 2 (3)x250MVA.
Lưới 220kV ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội nên tách ra vận hành hở để hạn chế
dòng ngắn mạch như hình dưới, một trạm 500/220kV có thể cấp cho 2-3 trạm phân
phối 220kV.
Tr¹m 500kV
Më
Tr¹m 220kV
Do các trạm 220kV có dung lượng và số lượng máy lớn nên xem xét sử dụng dây
dẫn tiết diện lớn với tính kinh tế của hệ thống. Lưới nguồn 220kV từ các trạm
500/220kV được thiết kế với các đường dây kép sử dụng dây dẫn phân pha 2 sợi,
tiết diện 610 (810)mm2.
Đối với các khu vực khác, dung lượng các trạm 220kV đến 2020-2025 được thiết kế
là 1 (2)x125 (250)MVA. Lưới 220kV cấp cho các trạm 220kV được thiết kế với các
đường dây kép sử dụng dây dẫn 1(2) sợi, tiết diện 400-610mm2.
8.3.2.2. Lưới điện miền Bắc
1. Khu vực Hà Nội và phụ cận.
Khu vực này gồm các tỉnh thành: Hà Nội, Hà Nam, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
Hưng Yên, Hà Tây và Hải Dương. Theo dự báo từ nay tới 2025, đây là khu vực có
nhu cầu công suất lớn nhất miền bắc. Năm 2025, tổng công suất khu vực này là
14500 MW, chiếm 46,1% công suất yêu cầu toàn miền bắc. Đây là khu vực nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, đặc biệt có trung tâm kinh tế, trính trị quốc
gia - Thủ đô Hà Nội, vì vậy khi thiết kế lưới điện khu vực này cần đảm bảo độ tin
VIII-18
cậy cung cấp điện cao.
Nguồn điện cung cấp cho phụ tải khu vực Hà Nội được lấy từ nhà máy thủy điện
Hòa Bình, nhiệt điện Phả Lại và hệ thống các trạm biến áp 500kV nhận điện từ lưới
siêu cao áp. Tới 2025, hai nhà máy: thủy điện Hòa Bình và nhiệt điện Phả Lại vẫn
cung cấp điện cho khu vực thông qua các đường dây truyền tải 220kV Hòa Bình –
Tây Hà Nội, Hòa Bình – Hà Đông, Phả Lại – Sóc Sơn, Phả Lại – Phố Nối. Năm
2025 sẽ có 7 trạm biến áp 500kV đóng vai trò là trạm nguồn cung cấp điện cho phụ
tải khu vực này.
Lưới điện 220kV giai đoạn 2005-2010-2015 được cập nhật theo quy hoạch đã được
phê duyệt của các tỉnh thành trong khu vực. Thiết kế lưới điện giai đoạn 2016-20202025 dựa trên cơ sở dự báo phụ tải và định hướng phát triển không gian của các
tỉnh, thỏa mãn tiêu chí độ tin cậy cung cấp điện theo tiêu chuẩn n-1.
a. Thành phố Hà Nội:
-
Thành phố Hà Nội hiện nay được cung cấp điện từ 4 trạm biến áp 220/110kV
Hà Đông, Chèm, Mai Động và Sóc Sơn với tổng công suất 1500MVA. Đến
năm 2010 phụ tải cực đại của thành phố Hà Nội được dự báo là 1400MW, cần
xây dựng thêm các trạm 220/110kV: Thành Công 2x250MVA, An Dương
1x250MVA, Vân Trì 1x250MVA và Long Biên 1x250 MVA. Nguồn điện được
tăng cường bằng đường dây 220kV mạch 2 Hòa Bình – Tây Hà Nội và trạm
500kV Thường Tín 2x450MVA.
-
Năm 2015, phụ tải được dự báo đạt 2400 MW, nguồn điện cấp cho thủ đô Hà
Nội được tăng cường thêm 2 trạm biến áp 500kV: Sóc Sơn 2x900MVA, Tây Hà
Nội 1x600MVA. Ngoài ra, Hà Nội còn được hỗ trợ từ hai trạm biến áp 500kV
Phố Nối và 500kV Vĩnh Yên. Cần nâng công suất các trạm Vân Trì
1x250MVA, An Dương 1x250MVA, Long Biên 1x250MVA, xây mới trạm
biến áp Đông Anh 1x250MVA và đặt 2 máy biến áp 250 MVA tại trạm cắt Tây
Hà Nội. Năm 2015, độ tin cậy cung cấp điện cho thủ đô Hà Nội được tăng
cường với hai mạch vòng 220kV Tây Hà Nội – Chèm – An Dương – Mai Động
– Thường Tín và Sóc Sơn – Đông Anh – Long Biên – Thường Tín.
-
Giai đoạn 2016-2025: dự báo phụ tải năm 2025 đạt công suất 5400MW, nguồn
điện cấp cho Hà Nội được tăng cường bằng trạm 500kV Đông Anh
2x900MVA. Cùng với sự phát triển các khu CN, khu đô thị mới ở phí Bắc và
phía Đông Nam thành phố, cần xây mới 6 trạm biến áp 220kV Đông Anh 2,
Đông Anh 3, Sóc Sơn 2, Sóc Sơn 3, Long Biên 2 và Văn Điển. Trạm Mai Động
và An Dương sẽ nâng công suất lên 3x250MVA. Tổng dung lượng trạm biến áp
VIII-19
220kV cấp cho thủ đô Hà Nội năm 2025 là 8750MVA.
b. Các tỉnh phụ cận Hà Nội :
Liền kề với thủ đô Hà Nội là các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hà
Nam, Phú Thọ và Hải Dương, các tỉnh có thế mạnh về phát triển công nghiệp và xây
dựng. Các thành phố đóng vai trò như những thành phố vệ tinh xung quanh thủ đô.
Giai đoạn 2010-2015, các tổ máy thủy điện Sơn La lần lượt hòa lưới với tổng công
suất 2400MW, cùng với sự xuất hiện của nhiệt điện Quảng Ninh 1200MW, Cẩm
Phả 600MW và Mông Dương 2000MW. Giai đoạn 2016-2020 sẽ đưa vào vận hành
các trạm 500kV Việt Trì, Vĩnh Yên cấp điện cho hai tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ và
khu vực phụ cận; 500kV Phố Nối cấp điện cho khu vực Hưng Yên, Hải Dương và
trạm 500kV Bắc Ninh cung cấp cho phụ tải khu vực Bắc Ninh.
Các trạm 220kV cũng lần lượt được xây dựng, đáp ứng với nhu cầu tăng trưởng phụ
tải từng tỉnh. Giai đoạn 2006-2010-2015, lưới điện khu vực này về cơ bản được
thiết kế dựa trên quy hoạch điện lực tỉnh.
Đến năm 2010: Phía Tây và Tây bắc Hà Nội sẽ có thêm các trạm: Sơn Tây
1x125MVA, Vĩnh Yên 1x125MVA đáp ứng nhu cầu phụ tải của 2 thị xã. Phía Nam
xây mới 3 trạm 220kV Kim Động 1x125MVA đấu giữa đường dây Thường Tín Thái Bình, Phủ Lý 125+250MVA đấu transit trên đường Hà Đông – Nho Quan và
đặt 1 máy 125MVA trong trạm 500kV Thường Tín. Phía Đông xây mới trạm
220kV Hải Dương 1: 125+250MVA nhận điện chủ yếu từ nhiệt điện Phả Lại, cung
cấp cho phụ tải thành phố Hải Dương.
Giai đoạn 2010 – 2015: xây dựng trạm biến áp 220kV Phú Thọ 1x125MVA đấu
transit vào đường dây Việt Trì – Yên Bái; xây mới trạm Yên Phong 2x250 MVA
nhận điện từ phía Đông Anh, đáp ứng phụ tải các khu công nghiệp nằm giáp ranh
thành phố Hà Nội của tỉnh Bắc Ninh.
Giai đoạn 2016 - 2020 – 2025: Cần xây mới các trạm biến áp 220kV Phúc Thọ
1x250MVA, Vĩnh Tường 2x250MVA và Xuân Hòa 125+250MVA cấp điện cho
các khu công nghiệp và các thành phố vệ tinh phía tây Hà Nội. Các trạm Sông Thao
2x250MVA, Lương Sơn 1x125MVA, Vân Đình 2x250 cũng được xây dựng đáp
ứng cho phụ tải tăng trưởng của địa phương. Phía Đông Hà Nội cần xây dựng thêm
các trạm Tiên Sơn 2x250MVA, Thứa 2x250MVA đáp ứng cho phụ tải tỉnh Bắc
Ninh 1386MW năm 2025. Với sự xuất hiện của 3 trạm biến áp Gia Lộc
2x250MVA, Tứ Kỳ 2x250MVA, Hải Dương 2- 2x250MVA, tỉnh Hải Dương sẽ
hình thành mạch vòng 220kV Phố Nối – Gia Lộc – Tứ Kỳ – Hải Phòng và Vật Cách
– Hải Dương 2 – Phả Lại – Hải Dương 1 – Phố Nối, cung cấp điện với độ tin cậy
VIII-20
- Xem thêm -