Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học tác phẩm tự sự hiện...

Tài liệu Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học tác phẩm tự sự hiện đại

.PDF
132
44
84

Mô tả:

Trong những năm gần đây, việc dạy học ở nhà trường có sự chuyển biến rõ rệt, nhất là yêu cầu chuyển từ dạy học nội dung sang dạy học phát triển năng lực. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân; Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.” Theo đó, việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Theo đó, từ việc thầy cô chủ yếu giảng văn, cung cấp tri thức cho HS nghe và tiếp nhận thụ động, sang tổ chức hướng dẫn cho HS biết cách tiếp cận, tự tìm tòi, khám phá cái hay cái đẹp của tác phẩm bằng những hiểu biết và cảm nhạn của các em. Phát triển năng lực người học hay chính là phát triển năng lực nguồn nhân lực là mục tiêu hàng đầu, đáp ứng xu thế của thời đại công nghiệp hóa và toàn cầu hóa. Phát triển năng lực trong giáo dục trở thành vấn đề thời sự mang tính toàn cầu, một yêu cầu tất yếu. Do đó, việc nâng cao phát triển các năng lực cho HS và phát triển năng lực văn học trong dạy học văn nói riêng thực sự cần thiết.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHAN THỊ NGỌC ÁNH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9 TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM TỰ SỰ HIỆN ĐẠI Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt Mã số: 8 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thủy Thái Nguyên năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 Tác giả Phan Thị Ngọc Ánh i LỜI CẢM ƠN Để luận văn hoàn thành và được phép bảo vệ em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều cá nhân và đơn vị. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến: - Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN và khoa Ngữ văn - Cô giáo PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thủy người đã dành nhiều thời gian quý báu để hướng dẫn, góp ý, chia sẻ… giúp em có định hướng đúng trong suốt thời gian thực hiện luận văn. - Các nhà khoa học trong Hội đồng đánh giá luận văn đã có nhiều góp ý về mặt khoa học để em hoàn thiện luận văn được tốt hơn. - Các thầy, cô giáo giảng dạy lớp cao học Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt đã giúp em có nền tảng kiến thức để thực hiện luận văn. Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân, gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi, giúp tôi hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 Tác giả Phan Thị Ngọc Ánh ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6 5. Giả Thuyết khoa học ................................................................................................. 7 6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 7 7. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................... 8 NỘI DUNG .................................................................................................................. 9 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9 TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM TỰ SỰ HIỆN ĐẠI .................................................................................................................... 9 1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 9 1.1.1. Đặc điểm tác phẩm tự sự hiện đại....................................................................... 9 1.1.2. Năng lực và dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực ................ 12 1.1.3. Phát triển năng lực văn học cho HS THCS ...................................................... 26 1.1.4. Nhu cầu phát triển năng lực văn học của học sinh lớp 9 .................................. 30 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 33 1.2.1. Việc phát triển năng lực văn học trong dạy học tác phẩm tự sự hiện đại trong chương trình SGK Ngữ văn 9 hiện hành ................................................ 33 1.2.2. Việc phát triển năng lực văn học trong dạy học tác phẩm tự sự hiện đại trong chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018) ......................... 35 1.2.3 Thực trạng phát triển năng lực văn học trong dạy học tác phẩm tự sự cho HS lớp 9 ........................................................................................................... 38 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 41 iii Chương 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9 TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM TỰ SỰ ............................. 42 2.1. Cần bám sát các nguyên tắc nâng cao năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học các tác phẩm tự sự..................................................................... 42 2.1.1. Xây dựng hệ thống câu hỏi đọc hiểu phải cân đối hài hòa giữa năng lực nhận thức, năng lực đánh giá và năng lực thưởng thức tác phẩm văn chương .............. 42 2.1.2. Tích hợp và phân hóa trong quá trình dạy học tác phẩm bản tự sự .................. 42 2.1.3. Sử dụng thường xuyên và hiệu quả đánh giá theo định hướng năng lực trong dạy học tác phẩm tự sự ........................................................................... 43 2.1.4. Phát huy tính tích cực độc lập và sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập .............................................................................................................. 44 2.2. Biện pháp phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học các tác phẩm tự sự .................................................................................................. 45 2.2.1. Tạo hứng thú học tập cho học sinh ................................................................... 45 2.2.2. Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để thiết kế nhiệm vụ học tập cho học sinh ............................................................................................................ 48 2.2.3. Đa dạng hóa các hoạt động học tập của học sinh ............................................. 57 2.2.4. Thiết kế các công cụ đánh giá năng lực văn học .............................................. 72 2.2.5. Chú trọng việc thiết kế kế hoạch bài học theo hướng phát triển năng lực văn học ............................................................................................................. 76 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 95 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 96 3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 96 3.2. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 96 3.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm .................................................... 96 3.3.1. Đối tượng thực nghiệm ..................................................................................... 96 3.3.2. Địa bàn thực nghiệm ......................................................................................... 97 3.4. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm .................................................... 97 3.4.1 Nội dung thực nghiệm ....................................................................................... 97 3.4.2. Cách tiến hành thực nghiệm ............................................................................. 97 iv 3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................... 99 3.5.1. Phân tích kết quả thực nghiệm .......................................................................... 99 3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................ 100 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 101 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 104 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 108 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TỪ, NGỮ VIẾT TẮT TỪ, NGỮ ĐẦY ĐỦ CT Chương trình GD-ĐT Giáo dục - Đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học SBT Sách bài tập SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên THCS Trung học cơ sở TPTS Tác phẩm tự sự VB Văn bản vi PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Trong những năm gần đây, việc dạy học ở nhà trường có sự chuyển biến rõ rệt, nhất là yêu cầu chuyển từ dạy học nội dung sang dạy học phát triển năng lực. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân; Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.” Theo đó, việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Theo đó, từ việc thầy cô chủ yếu giảng văn, cung cấp tri thức cho HS nghe và tiếp nhận thụ động, sang tổ chức hướng dẫn cho HS biết cách tiếp cận, tự tìm tòi, khám phá cái hay cái đẹp của tác phẩm bằng những hiểu biết và cảm nhạn của các em. Phát triển năng lực người học hay chính là phát triển năng lực nguồn nhân lực là mục tiêu hàng đầu, đáp ứng xu thế của thời đại công nghiệp hóa và toàn cầu hóa. Phát triển năng lực trong giáo dục trở thành vấn đề thời sự mang tính toàn cầu, một yêu cầu tất yếu. Do đó, việc nâng cao phát triển các năng lực cho HS và phát triển năng lực văn học trong dạy học văn nói riêng thực sự cần thiết. 1.2. Môn Ngữ văn là một môn học công cụ, mang tính thẩm mỹ và nhân văn, có ưu thế nổi trội trong việc giáo dục phẩm chất, tinh thần, đạo đức và nhân cách người học. Thông qua thế giới hình tượng và ngôn từ giúp HS phát triển những phẩm 1 chất cao đẹp, những cảm xúc lành mạnh, tinh thần phong phú, tâm hồn nhân hậu và có lối sống nhân ái vị tha; giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực quan trọng, cần thiết như năng lực giao tiếp, năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy, … để sống và làm việc hiệu quả, để học tốt các môn học khác cũng như học tập suốt đời. Môn học này cũng giúp HS có khả năng tiếp nhận, khám phá, phân tích, thưởng thức và đánh giá văn học. Với sự đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, CT môn Ngữ văn giúp HS phát triển năng lực tiếng Việt và đặc biệt chú trọng phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mỹ: HS biết đọc hiểu ngôn từ nghệ thuật thông qua các văn bản văn học; nhận biết, lí giải, nhận xét và đánh giá những đặc sắc về hình thức văn bản văn học, từ đó biết tiếp nhận đúng và sáng tạo các thông điệp nội dung (nghĩa, ý nghĩa, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng); có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống. Thực tế cho thấy việc dạy học tác phẩm trong nhà trường vẫn ảnh hưởng của lối mòn cũ: truyền thụ một chiều từ giáo viên, học sinh chưa tích cực chủ động, bị thụ động trong tiếp thu kiến thức, lúng túng khi tiếp cận văn bản mới, chưa phát huy hết năng lực bản thân. Vấn đề đặt ra cần thay đổi đó là: hạn chế việc nhồi nhét kiến thức, tập trung thay đổi cách dạy, từ việc chủ yếu giảng cho HS nghe, đọc cho HS chép sang việc nêu vấn đề, tổ chức, gợi mở cho HS trao đổi, thảo luận về văn bản để các em biết cách đọc, cách phân tích và tiếp nhận tác phẩm theo đặc trưng thể loại. Từ đó, các em có thể tự đọc, tự tìm hiểu các tác phẩm tương tự, biết vận dụng vào giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống thực tiễn. 1.3. Các tác phẩm tự sự chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong chương trình, SGK Ngữ văn nói chung và Ngữ văn 9 nói riêng. HS THCS đang trong giai đoạn cần phát triển các năng lực cần thiết để chuẩn bị hành trang bước vào một môi trường học tập mới. Việc phát triển năng lực văn học thông qua các tác phẩm tự sự có ý nghĩa quan trọng, làm thế nào để giúp các em có hứng thú khi học tác phẩm tự sự và phát triển được năng lực văn học cho HS là điều mà chúng ta cần phải suy nghĩ. Xuất phát từ lí do trên, tôi lựa chọn vấn đề: “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học tác phẩm tự sự hiện đại” với mong muốn nâng cao 2 hiệu quả dạy học tác phẩm văn chương, giúp HS yêu thích môn học và phát triển năng lực văn học của cá nhân, dần hoàn thiện các năng lực phẩm chất khi bước vào mái trường phổ thông sắp tới. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Tình hình nghiên cứu về tác phẩm tự sự và dạy học tác phẩm tự sự ở trường phổ thông Tác phẩm tự sự được hiểu là một loại văn học bên cạnh thể loại trữ tình và kịch. Những loại tác phẩm này chủ yếu dùng phương thức tự sự để miêu tả. Ở Việt Nam, một trong những người đầu tiên quan tâm và có những công trình nghiên cứu lớn về tác phẩm tự sự là GS. Trần Đình Sử. Giáo trình Lí luận văn học (Trần Đình Sử), tập 2, phần Tác phẩm và thể loại, nghiên cứu về vấn đề khái niệm, phân loại, đặc trưng … của truyện và tiểu thuyết. Giáo trình còn đề cập đến các vấn đề cơ bản khác của TPTS như sự kiện, cốt truyện, trần thuật và các yếu tố của trần thuật. Vấn đề giảng dạy văn học theo loại thể - Trần Thanh Đạm (chủ biên), ông viết: Mỗi tác phẩm văn học đều tồn tại dưới hình thức một loại thể nhất định, đòi hỏi một phương pháp, một cách thức phân tích giảng dạy phù hợp với nó. Vì vậy, vấn đề loại thể văn học trong thực tế giảng dạy ở trường phổ thông đặt ra không những như một vấn đề tri thức mà chủ yếu còn là một vấn đề phương pháp [13]. Với bài viết, Truyện và giảng dạy truyện đã xác định: Truyện là một khái niệm rộng bao gồm các thể tài chủ yếu thuộc loại hình tự sự… Một tác phẩm tự sự (truyện) tất nhiên cũng giống như bất kì một tác phẩm nào khác, đòi hỏi phải được phân tích toàn diện, cặn kẽ và đúng hướng. Điều đặc biệt ở tác phẩm truyện là cấu tạo hình tượng tác phẩm dựa vào ba yếu tố: tình tiết, nhân vật và lời kể. Cho nên khi phân tích cấu tạo hình tượng của truyện, không thể không lưu tâm đến ba yếu tố đó. Đó cũng là nét phân biệt cấu tạo một tác phẩm truyện với một bài thơ trữ tình hay một bài văn chính luận”. Trên Tạp chí Giáo dục khi bàn về Dạy học truyện ngắn ở trường phổ thông, Nguyễn Thị Thanh Hương đã đưa ra một vấn đề cần chú ý khi dạy học truyện ngắn, người giáo viên cần định hướng phân tích “định hướng giúp bài giảng tập trung vào 3 những vấn đề cơ bản, cốt lõi của tác phẩm […], nắm bắt được tác phẩm là nắm bắt được chìa khoá mở cánh cửa tâm hồn của các em” [17]. Các tác phẩm Phương pháp dạy học văn do Phan Trọng Luận chủ biên, Phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường của Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương (Theo loại thể) và Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường của PGS.TS Nguyễn Viết Chữ, Đổi mới phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt ở trường phổ thông của Nguyễn Trí - Nguyễn Trọng Hoàn… đã cung cấp những kiến thức lí luận và phương pháp dạy văn học cơ bản. Ngoài ra, Bộ giáo trình Lí luận văn học [51] do Trần Đình Sử (chủ biên) (tập 2) là công trình nghiên cứu của các tác giả có tên tuổi. Cuốn sách này đã đưa ra rất nhiều ý kiến bao quát một cách đầy đủ về thể loại tác phẩm văn học từ: Khái niệm thể loại văn học, sự phân loại văn học và phân chia thể loại tác phẩm văn học; các đặc trưng thể loại của:, truyện và tiểu thuyết, văn học kịch... Tuy nhiên tất cả những công trình này đều mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, tìm hiểu về đặc trưng thể loại truyện, hoặc mới đề cập đến phương pháp dạy học môn ngữ văn nói chung chứ chưa đưa ra được phương pháp chung nhất trong việc dạy đọc - hiểu tác phẩm tự sự. Dạy học TPTS còn là vấn đề quan tâm của nhiều nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên cũng như các thầy cô giáo đang trực tiếp giảng dạy ở nhà trường phổ thông. 2.2. Tình hình nghiên cứu về việc phát triển năng lực và phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về phát triển các năng lực cho HS trong dạy học Ngữ văn của các nhà nghiên cứu, các nghiên cứu sinh. Nhưng riêng nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực văn học trong dạy học các tác phẩm tự sự thì chưa có nhiều và chuyên sâu. Sau đây, tôi xin điểm qua một số công trình nghiên cứu chủ yếu: Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học, Lê Đình Trung (chủ biên) đã đưa ra cách dạy học tiếp cận năng lực, các biện pháp phát triển năng lực người học, kiểm tra đánh giá dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. 4 Trong cuốn Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trong Trung học cơ sở, PGS.TS Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên) đã biên soạn giới thiệu lí thuyết về năng lực, phát triển năng lực, phương pháp tổ chức dạy học phát triển năng lực, kiểm tra đánh giá trong giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng. Trong bài viết Năng lực đọc hiểu tác phẩm văn chương của học sinh THPT, tác giả Nguyễn Thanh Hùng cũng lí giải: đọc văn chương là giải quyết vấn đề tương quan của các cấu trúc tồn tại trong tác phẩm. Trước hết là cấu trúc ngôn ngữ, tiếp đến là cấu trúc hình tượng thẩm mĩ và cuối cùng là cấu trúc ý nghĩa. Tầng lớp xuất thân, vị trí xã hội của người đọc có ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận những thông tin hiện thực đời sống của tác phẩm. Trong công trình nghiên cứu “Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu trong dạy học tác phẩm văn chương cho học sinh trung học phổ thông” của ThS. Nguyễn Quốc Minh.Tác giả cũng đưa ra hệ thống câu hỏi nhằm phát triển năng lực của HS. Nhưng nhìn chung, tác giả chỉ dừng lại ở việc đưa ra các bài tập mà chưa có nhiều biện pháp khác, vì không phải trường hợp nào cũng áp dụng bài tập, câu hỏi, cần tạo sự đa dạng để hướng đến phát triển năng lực người học. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản về tiếp nhận văn học của HS phổ thông [27]. Mặc dù chưa đưa ra cụ thể, chưa đặt ra mục đích chủ yếu về tính độc lập, tích cực của HS trong tiếp nhận tác phẩm văn học nhưng có thể nhận ra tinh thần xuyên suốt nội dung cuốn sách là "dạy học văn chính là dạy và tập cho HS tự biết tiếp nhận văn chương một cách sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tư duy văn học, tư duy thẩm mỹ để mỗi em có thói quen tiếp nhận chủ động những giá trị văn minh, văn hoá tinh thần của dân tộc và nhân loại" Cuốn Phát triển năng lực trong Ngữ văn lớp 9, Nguyễn Thị Nương chủ biên, giúp giáo viên định hướng các hoạt động dạy học để giúp học sinh nhận biết, phân tích đặc điểm đến hiểu rõ nội dung, ý nghĩa của văn bản từ đó vận dụng để giải quyết các vấn đề trong các mục Thực hành Tiếng Việt, Thực hành làm văn tiếp theo, trong thực tiễn giúp các em nâng cao năng lực giải quyết vấn để, phát huy khả năng sáng tạo. Mỗi hoạt động đều có không gian/gợi ý không gian để học sinh thực hiện và các câu hỏi nâng cao có các gợi ý, hình ảnh gợi mở tư duy sáng tạo. 5 Đó là những định hướng giúp cho việc dạy và học Ngữ văn đạt được mục tiêu, yêu cầu đổi mới của bộ GD và ĐT. Tuy nhiên, những định hướng và biện pháp nhằm phát triển năng lực văn học cho HS - một năng lực đặc thù của phát triển năng lực Ngữ văn còn rất hiếm. Căn cứ vào tình hình nghiên cứu và thực trạng dạy học môn Ngữ văn ở THCS, với mong muốn phát triển năng lực Ngữ văn nói chung và năng lực văn học nói riêng, chúng tôi mạnh dạn đề xuất biện pháp phát triển năng lực văn học với đề tài: “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học tác phẩm tự sự hiện đại” 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp dạy học mới nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học tác phẩm tự sự, góp phần thể nghiệm định hướng dạy học mới do Bộ GD đang đề ra, nâng cao chất lượng dạy học, phát huy năng lực của HS đáp ứng được nhu cầu của xã hội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học tác phẩm tự sự hiện đại. - Nghiên cứu biện pháp phát triển và thiết kế hoạt động dạy học một tác phẩm nhằm phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học tác phẩm tự sự hiện đại. - Tổ chức thực nghiệm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi của những đề xuất trong đề tài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học tác phẩm tự sự hiện đại. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu chương trình môn Ngữ văn THCS, nghiên cứu SGK, SGV, sách bài tập, các tác phẩm tự sự trong chương trình Ngữ văn 9: Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà, Làng, Những ngôi sao xa xôi, Bến quê; thực trạng dạy học các tác phẩm ở trường phổ thông, nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển năng lực 6 văn học cho học sinh lớp 9 theo định hướng đổi mới của Bộ GD và ĐT tại một trường THCS trong tỉnh Thái Nguyên. 5. Giả Thuyết khoa học Nếu việc nghiên cứu đề tài “Phát triển năng lực văn học cho HS lớp 9 trong dạy học tác phấm tự sự hiện đại” của chúng tôi thành công, đề xuất ra được một định hướng dạy học cụ thể về mục tiêu, nội dung, phương pháp, kiểm tra đánh giá và tổ chức các hoạt động dạy học hiệu quả đáp ứng được yêu cầu phát triển năng lực văn học cho HS THCS thì năng lực tiếp nhận, cảm thụ, sáng tạo của HS sẽ được nâng cao, góp phần thiết thực trong việc nâng cao chất lượng dạy học văn ở nhà trường THPT. 6. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng các phương pháp: phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, phương pháp chuyên gia, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp điều tra - khảo sát, phương pháp thống kê - so sánh, phương pháp thực nghiệm. 6.1. Phương pháp phân tích tổng hợp Chúng tôi sử dụng phương pháp này vào việc nghiên cứu toàn bộ các tài liệu liên quan đến đề tài. Nghiên cứu những thành tựu lí thuyết đã có làm cơ sở lí luận cho đề tài. 6.2. Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn, sự góp ý của các giáo viên THCS để chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện đề tài. 6.3. Phương pháp quan sát sư phạm Phương pháp này được vận dụng để quan sát trực tiếp các phương pháp dạy học được sử dụng trong nhà trường THPT hiện hành. 6.4. Phương pháp thống kê - so sánh Phương pháp này được sử dụng để so sánh cách dạy học các bài về tác phẩm tự sự truyền thống với cách dạy học các bài về tác phẩm tự sự hiện đại trong chương trình Ngữ Văn 9 theo hướng phát triển năng lực văn học cho HS. 6.5. Phương pháp điều tra - khảo sát Phương pháp này được sử dụng để điều tra thực trạng dạy học tác phẩm tự sự (thăm dò ý kiến của GV và HS; Khảo sát SGK, SGV, bài viết của HS…) 7 6.6. Phương pháp thực nghiệm Thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi của những đề xuất khoa học của đề tài. 7. Cấu trúc của đề tài Đề tài Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học tác phẩm tự sự được bố cục thành 3 phần chính: Mở đầu, Nội dung và Kết luận. Phần Nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài Chương 2: Biện pháp phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học tác phẩm tự sự Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 8 NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9 TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM TỰ SỰ HIỆN ĐẠI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Đặc điểm tác phẩm tự sự hiện đại 1.1.1.1. Khái niệm tác phẩm tự sự Khái niệm tự sự được hiểu theo hai nghĩa. Theo từ điển thuật ngữ văn học, tự sự là phương thức tái hiện đời sống, bên cạnh hai phương thức khác là trữ tình và kịch được dùng làm cơ sở để phân loại tác phẩm văn học [58, tr.385]. Thứ hai, tự sự là một loại văn học có phương thức trình bày một chuỗi sự việc, từ sự việc này đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. Tự sự giúp người đọc và người nghe có thể hiểu rõ sự việc, con người, hiểu rõ vấn đề, từ đó bày tỏ thái độ khen chê. Tự sự rất cần thiết trong cuộc sống, trong giao tiếp, trong văn chương. Theo Trần Thanh Đạm trong cuốn “Vấn đề giảng dạy văn học theo loại thể” lại đưa ra một cách nhìn khác về thể loại tự sự: “Tự sự là loại tác phẩm văn học tái hiện trực tiếp hiện thực khách quan như một cái gì tách biệt ở bên ngoài đối với tác giả thành một câu chuyện có sự diễn biến của sự việc, của hoàn cảnh, của sự phát triển tâm trạng, tính cách, hành động của con người” [46]. Phạm vi các tác phẩm tự sự rất đa dạng. Có tác phẩm tự sự viết bằng văn xuôi như tiểu thuyết, truyện ngắn, truyện vừa, truyện ngụ ngôn; có tác phẩm tự sự viết bằng văn vần như anh hùng ca, truyện thơ. Lại có tác phẩm tự sự nằm trong thể loại kí như kí sự, phóng sự, truyện kí v.v… 1.1.1.2. Đặc điểm chung của tác phẩm tự sự Nếu tác phẩm trữ tình phản ánh hiện thực trong sự cảm nhận chủ quan về nó, thì tác phẩm tự sự lại tái hiện đời sống trong toàn bộ tính khách quan của nó. Tác phẩm tự sự phản ánh hiện thực qua bức tranh mở rộng của đời sống trong không gian, 9 thời gian, qua các sự kiện, biến cố xảy ra trong cuộc đời con người. Trong tác phẩm tự sự nhà văn cũng thể hiện tư tưởng tình cảm của mình. Nhưng ở đây tư tưởng và tình cảm của nhà văn thâm nhập sâu sắc vào sự kiện và hành trang bên ngoài của con người tới mức giữa chúng dường như không có sự phân biệt nào cả. Nhà văn kể lại, tả lại những gì xảy ra bên ngoài mình, khiến cho người đọc có cảm giác rằng hiện thực được phản ánh trong tác phẩm tự sự là một thế giới tạo hình xác định đang tự phát triển, tồn tại bên ngoài nhà văn, không phụ thuộc vào tình cảm ý muốn của nhà văn. Về phương diện cấu trúc tác phẩm, tác phẩm tự sự phải có các sự kiện khách quan xảy ra để tạo thành một câu chuyện hoàn chỉnh. Muốn có các sự kiện thì phải có con người tức các nhân vật hoạt động, cảm xúc và quan hệ với nhau. Tất cả những con người và sự kiện đó hoạt động và tồn tại trong những không gian và thời gian nhất định. Và phải có một người nào đứng ra để kể các câu chuyện xảy ra. Cũng như câu chuyện đó phải được kể dưới một góc nhìn, một quan điểm, một tình cảm nhất định. Điều ấy dẫn đến việc phải có lời văn đặc thù cho từng kiểu kể chuyện, từng giọng kể chuyện, từng cá nhân kể chuyện. Đó là các yếu tố cơ bản của cấu trúc tác phẩm tự sự. - Sự kiện (biến cố): là những sự việc xảy ra trong đời sống, là những hành động, việc làm, những sự gặp gỡ... có khả năng làm bộc lộ bản chất nhân vật, thay đổi mối quan hệ người và người, làm thay đổi cảm xúc, tình cảm, nhận thức, thậm chí số phận nhân vật. Sự kiện thường là cái không bình thường (cho nên còn gọi là biến cố) trong đời sống nhân vật. Chính vì cái không bình thường ấy, đã khiến nhân vật phải suy nghĩ, phải cảm xúc, thậm chí phải đấu tranh, dằn vặt, phải tự ý thức... để sau đó buộc nhân vật phải có những hành động, ứng xử phù hợp tiếp theo. Có những sự kiện nhỏ, có những sự kiện lớn trong cuộc đời nhân vật, song tất cả đều làm cho bản chất sâu kín của nhân vật hiện lên rõ nét. Sự kiện, về bản chất, là sản phẩm của mối quan hệ con người và hoàn cảnh, môi trường, cho nên nó có khả năng phản ánh cuộc sống một cách toàn diện. - Cốt truyện: Có hai cách hiểu về khái niệm cốt truyện. Một là, cốt truyện là hạt nhân cơ bản của câu chuyện với trật tự các sự kiện theo tuyến tính. Hai là, cốt truyện đã được nghệ thuật hóa nằm những mục đích tư tưởng và thẩm mĩ nhất định: 10 đan xen các tuyến nhân vật, phát triển các thành phần phụ, đảo lộn trật tự thời gian, lắp ghép các môtíp, đầu cuối tương ứng... Với nghĩa này, người ta dùng khái niệm truyện kể. Ở đây, chúng ta nói đến cốt truyện là nói đến cốt truyện đã được nghệ thuật hóa. Cốt truyện là chuỗi sự kiện có tính liên tục trước sau, có quan hệ nhân quả hoặc có liên hệ về ý nghĩa, vừa có tác dụng biểu hiện tính cách, số phận nhân vật, vừa xây dựng bức tranh đời sống hiện thực, vừa là yếu tố gây hấp dẫn cho nguời đọc. Cốt truyện thường có các thành phần cơ bản như: trình bày, thắt nút, phát triển, cao trào, mở nút. Trật tự cốt truyện thường được kể theo trật tự tuyến tính, theo dòng lịch sử. Trong truyện tự sự hiện đại, năm thành phần cơ bản này có thế thiếu vắng một thành phần nào đó và việc kể chuyện có thể không theo trật tự trước sau của câu chuyện, mà có sự đảo ngược, xen lẫn các thành phần. - Nhân vật cũng là yếu tố cơ bản của thể loại tự sự. Đó là loại nhân vật có tên tuổi, có lịch sử, có quá trình, có số phận. Khác với nhân vật trữ tình, nhân vật tự sự được tập trung khắc hoạ tương đối cụ thể ở nhiều phương diện: ngoại hình, hành động, nội tâm, và đặc biệt là trong mối quan hệ với các nhân vật khác. Chỉ có trong mối quan hệ với các nhân vật khác, nhân vật mới bộc lộ hết bản chất của mình, cũng như những biến đổi trong cuộc đời nhân vật cũng tùy thuộc mối quan hệ này. Tuy cũng được khắc hoạ nội tâm, nhưng những xung động nội tâm của nhân vật tự sự chủ yếu là để lí giải nguyên nhân những hành động tiếp theo, dẫn đến những sự kiện kế tiếp trong cuộc đời nhân vật. - Người kể chuyện là một loại nhân vật đặc biệt. Đó là người kể chuyện trong tác phẩm, kể về nhân vật và các sự kiện, biến cố nào đó. Người kể có ngôi kể, vai kể, điểm nhìn, giọng điệu kể. Nhân vật này có nhiệm vụ phân tích, nghiên cứu, giải thích, khêu gợi, bình luận, làm sáng tỏ mọi quan hệ phức tạp giữa nhân vật và hoàn cảnh. Trong truyện truyền thống, nhân vật người kể chuyện thường là người đứng ngoài câu chuyện, hoặc là chính tác giả, thường ít xưng danh. Nhưng trong truyện hiện đại, nhân vật người kể chuyện có thể ở ngôi thứ nhất, xưng tôi, nhân vật này có thể là một nhân vật trong câu chuyện (ông Hai trong truyện ngắn Làng - Kim Lân) hoặc ngôi thứ ba (người kể chuyện đứng bên ngoài câu chuyện). Loại nhân vật này có một giọng điệu thể hiện qua cách nhìn, cách cảm thụ, phương thức tư duy, năng lực trí tuệ, tình cảm, bộc lộ qua ngôn ngữ. 11 Phương thức phản ánh hiện thực qua các sự kiện, biến cố và hành vi con người làm cho tác phẩm tự sự trở thành một câu chuyện về ai đó hay về một cái gì đó. Cho nên tác phẩm tự sự bao giờ cũng có cốt truyện. Gắn liền với cốt truyện là một hệ thống các nhân vật được khắc họa đầy đủ, nhiều mặt hơn hẳn nhân vật trữ tình và kịch. Trong tác phẩm tự sự, cốt truyện được khắc họa nhờ một hệ thống chi tiết nghệ thuật phong phú, đa dạng. Chi tiết trong tự sự thường hướng đến việc tạo hình một cách rõ nét đối tượng miêu tả cho nên nó mang tính hiện thực hơn. Và hệ thống này cũng bao quát nhiều mặt của đời sống. Có chi tiết về nhân vật với chân dung, nội tâm, hành động, ngôn ngữ, lại có chi tiết về cảnh sắc thiên nhiên, về tục tập quán. Có chi tiết về đời sống xã hội, văn hóa, lịch sử…. Trong tác phẩm tự sự, lời văn chủ yếu là lời kể của người kể chuyện. Nếu trong tác phẩm trữ tình lời văn chủ yếu là lời bộc lộ cảm xúc trực tiếp của nhân vật trữ tình hay lời của người mà nhân vật trữ tình nhân danh, trong tác phẩm kịch chủ yếu là lời nhân vật thì chỉ có trong tác phẩm tự sự là lời kể. Lời kể chiếm một bộ phận khá lớn và giữ vai trò chủ đạo trong tác phẩm tự sự. Lời kể tái hiện các sự kiện, các biến cố, các nhân vật, nghĩa là kể lại tất cả thế giới nghệ thuật của tác phẩm. Văn tự sự hướng về việc kể, tả 1.1.2. Năng lực và dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực 1.1.2.1. Năng lực a) Khái niệm: Trong tiếng Việt cũng như tiếng Anh, từ năng lực được sử dụng với nhiều nghĩa cụ thể, gắn với các lĩnh vực khác nhau, các ngữ cảnh khác nhau. Từ năng lực có nghĩa gốc chung mà Từ điển tiếng Việt [47, tr.660-661] đã nêu lên: i) Khả năng điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. ii) Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao. Năng lực là một khái niệm được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Dựa vào các dấu hiệu, năng lực có thể được định nghĩa: 12 Năng lực là một thuộc tính tích hợp của nhân cách, là tổ hợp các đặc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt đẹp. (dấu hiệu tố chất tâm lý) Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống. (dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hành động) Một số cách định nghĩa khác: - Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. - Năng lực như một hệ thống các cấu trúc tinh thần bên trong và khả năng huy động các kiến thức, kĩ năng nhận thức, kỹ năng thực hành và thái độ, cảm xúc, giá trị, đạo đức, động lực của một người để thực hiện thành công các hoạt động trong một bối cảnh cụ thể.(Nhóm chuyên gia Châu Âu) F.E. Weinert (2001) theo cách tiếp cận tích hợp cho rằng, "năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc có sẵn của cá nhân nhằm giải quyết các tình huống xác định cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt", "năng lực của HS là sự kết hợp hợp lí kiến thức, kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết phê phán tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn đề". Theo ông, năng lực gồm các thành phần: năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. - Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể [68]. - Bùi Hiền và các tác giả cuốn Từ điển Giáo dục cho rằng: "Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. Năng lực chỉ có hiệu quả khi nó được chứng minh, trong trường hợp ngược lại nó chỉ là giả định hoặc không có thực. Nó phát triển bởi kinh nghiệm hoặc bởi việc học tập phù hợp với tính riêng biệt của cá nhân. Năng lực được coi như khả năng của con người khi đối mặt 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất