Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh lớp 4 trong dạy học giải bài...

Tài liệu Phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh lớp 4 trong dạy học giải bài toán có lời văn

.PDF
69
5181
98

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC =====o0o===== PHÙNG THỊ LAN ANH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. LÊ NGỌC SƠN HÀ NỘI, 2017 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã nhiệt tình giảng dạy và hết lòng giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Ngọc Sơn - ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn tác giả trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện khóa luận. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của Quý Thầy/ Cô và các bạn để nâng cao chất lƣợng vấn đề nghiên cứu. Hà Nội, Ngày tháng năm Tác giả Phùng Thị Lan Anh DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt DH GTTH Viết đầy đủ Dạy học Giao tiếp toán học GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 3 5. Kết cấu của khóa luận .................................................................................... 3 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC CHO HỌC SING LỚP 4 TRONG DẠY HỌC GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN ................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 5 1.1.1. Năng lực giao tiếp ................................................................................ 5 1.1.2. Năng lực giao tiếp toán học ................................................................. 7 1.1.3. Dạy học giải bài toán có lời văn lớp 4 ................................................. 9 1.1.4. Vai trò của toán có lời văn trong phát triển năng lực giao tiếp.......... 10 1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 10 1.2.1. Năng lực giao tiếp Toán học của học sinh lớp 4 hiện nay ................. 10 1.2.2. Thực tiễn phát triển năng lực giao tiếp Toán học cho học sinh lớp 4 trong giải bài toán có lời văn................................................................... 11 Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................ 14 Chƣơng 2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC GIẢI BÀI CÓ LỜI VĂN ..... 15 2.1. Biện pháp 1. Tăng cƣờng các hoạt động nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép bằng ngôn ngữ toán học trong dạy học giải bài toán có lời văn ................. 15 2.1.1. Mục đích của biện pháp ..................................................................... 15 2.1.2. Cách tiến hành thực hiện biện pháp ................................................... 15 2.1.3. Những lƣu ý khi thực hiện biện pháp ................................................. 17 2.1.4. Ví dụ ................................................................................................... 18 2.2. Biện pháp 2. Hƣớng dẫn học sinh tạo lập ngôn ngữ nói trong việc giải các bài toán có lời văn ....................................................................................... 23 2.2.1. Mục đích của biện pháp ..................................................................... 23 2.2.2. Cách thực hiện biện pháp ................................................................... 23 2.2.3. Ví dụ ................................................................................................... 25 2.3. Biện pháp 3. Hƣớng dẫn học sinh tạo lập ngôn ngữ viết trong việc giải các bài toán có lời văn ....................................................................................... 28 2.3.1. Mục đích của biện pháp ..................................................................... 28 2.3.2. Cách thực hiện biện pháp ................................................................... 28 2.3.3. Ví dụ ................................................................................................... 29 2.4. Biện pháp 4. Tổ chức các HĐ học tập tƣơng tác trong việc giải các bài toán có lời văn ............................................................................................. 30 2.4.1. Mục đích của biện pháp ..................................................................... 30 2.4.2. Cách thực hiện biện pháp ................................................................... 31 2.4.3. Ví dụ ................................................................................................... 32 Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................ 38 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................. 39 3.1. Mục đích .................................................................................................... 39 3.2. Thời gian, đối tƣợng thực nghiệm............................................................. 39 3.3. Nội dung .................................................................................................... 39 3.3.1. Nội dung dạy học thực nghiệm .......................................................... 39 3.3.2. Nội dung các bài kiểm tra trƣớc và sau thực nghiệm ........................ 40 3.4. Tổ chức thực nghiệm............................................................................. 45 3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 52 Tiểu kết Chƣơng 3 ............................................................................................ 54 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học Xu hƣớng phát triển năng lực trong giáo dục phổ thông của quốc tế và yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam hiện nay hƣớng tới 4 trụ cột giáo dục thế kỉ 21 của UNESCO là học để biết, học để làm, học để làm ngƣời và học để cùng chung sống. Chƣơng trình giáo dục phổ thông nhiều nƣớc tiên tiến trên thế giới đã xác định rõ những lĩnh vực cơ bản và yêu cầu về phẩm chất, thái độ. Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 - 2020 của Việt Nam cũng xác định năng lực của học sinh là định hƣớng quan trọng để phát triển chƣơng trình và sách giáo khoa sau năm 2015. Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phƣơng pháp dạy học đã đƣợc đề cập nhiều hơn, đƣợc quan tâm nhiều hơn trong xã hội và trong ngành giáo dục. Các lý thuyết về phƣơng pháp dạy học tích cực đã đƣợc nhiều chuyên gia, các nhà giáo dục nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn dạy học ở trƣờng phổ thông. Tuy nhiên, việc áp dụng những phƣơng pháp tích cực đó vào từng môn học, từng giờ giảng của giáo viên đặc biệt ở cấp Tiểu học vẫn còn những hạn chế; vẫn còn tình trạng giáo viên thuyết trình, thầy đọc, trò chép là chủ yếu. Định hƣớng xây dựng chƣơng trình và sách giáo khoa phổ thông sau 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo là phát triển năng lực ngƣời học; việc dạy học phải hƣớng tới và chú trọng phát triển năng lực cho học sinh. 1.2.Định hướng phát triển năng lực giao tiếp trong dạy học môn toán cho học sinh tiểu học Trong dạy học môn Toán, một trong những năng lực của học sinh đƣợc nhiều nƣớc quan tâm là năng lực giao tiếp toán học (Mathematical 1 Communication). Theo Hội đồng Quốc gia Giáo viên Toán Hoa Kỳ (National Council Teachers Mathmatics, 2000): năng lực này thể hiện ở khả năng “trao đổi suy nghĩ toán học rõ ràng và chính xác, phân tích và đánh giá những suy nghĩ và lời giải của các học sinh khác và sử dụng ngôn ngữ toán học để diễn đạt những ý nghĩ toán học một cách chính xác”. 1.3.Dạy học giải bài toán có lời văn ở lớp 4 Toán có lời văn là loại bài tập khó đối với học sinh. Bởi lẽ tƣ duy của học sinh tiểu học còn hạn chế nên việc đọc kĩ đầu bài với các em còn chƣa có, nắm cái đã cho, cái cần tìm còn lơ mơ; các em chƣa biết cách biểu diễn cũng nhƣ trình bày ý tƣởng của mình. Những khó khăn nảy sinh trong quá trình học tập môn này cần đƣợc học sinh bộc lộ, trao đổi, giao tiếp. Vấn đề đặt ra: làm thế nào để phát triển đƣợc năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trong dạy học giải bài toán có lời văn? Thực tiễn dạy học giải bài toán có lời văn ở trƣờng Tiểu học hiện nay cho thấy chƣa có sự quan tâm đúng mực đến việc phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh. Hiện nay, ở nƣớc ta còn ít công trình nghiên cứu về phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh. Chính vì những lí do trên, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh lớp 4 trong dạy học giải bài toán có lời văn”. Mong muốn đƣợc góp phần vào việc bồi dƣỡng và phát triển năng lực cho học sinh về toán học. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh lớp 4 trong dạy học giải bài có lời văn góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở lớp 4. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: năng lực giao tiếp toán học Phạm vi nghiên cứu của đề tài: giới hạn trong dạy học giải bài toán có lời văn ở lớp 4. 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Đọc tài liệu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các thông tin liên quan: nhằm mục đích điều tra những nội dung kiến thức có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài, tôi đã bằng cách đọc giáo trình, tài liệu tham khảo để nắm rõ lý luận và những đổi mới về vấn đề này, ngoài ra tôi còn đọc SGK và SGV để nắm đƣợc số lƣợng các bài toán có lời văn trong chƣơng trình Toán 4 và vị trí của các bài tập đó từ đó xây dựng lên cơ sở lý luận cho đề tài mình nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra, quan sát: nhằm mục đích điều tra thực trạng về năng lực giao tiếp toán học của HS lớp 4 thông qua giải các bài toán có lời văn, tôi đã tiến hành thông qua phỏng vấn cả GV và HS, phát phiếu điều tra, xem vở HS,... từ đó xây dựng lên cơ sở thực tiễn cho đề tài mình nghiên cứu. Thực nghiệm sƣ phạm: nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của các biện pháp đƣợc đề xuất trong đề tài, tôi tiến hành đi thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng Tiểu học nơi tôi thực tập, ở đó tôi tiến hành cho HS làm bài kiểm tra trƣớc thực nghiệm và sau thực nghiệm, sau đó tiến hành thu thập và xử lý số liệu... 4.3. Phương pháp xử lý số liệu/ chuyên gia Nhằm mục đích đƣa ra sự khác biệt rõ rệt về năng lực giao tiếp toán học của HS lớp 4 trong giải các bài toán có lời văn giữa trƣớc kiểm nghiệm và sau kiểm nghiêm, tôi tiến hành thu thập số liệu kết quả bài kiểm tra của 38 HS lớp 4A2, trƣờng Tiểu học Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh phúc và tiến hành xử lý số liệu. Từ việc làm đó giúp tôi có kết luận chính xác về kết quả của các biện pháp mình đề xuất ra trong đề tài này. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận gồm ba chƣơng: 3 Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Chƣơng 2. Biện pháp phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh lớp 4 trong dạy học giải bài có lời văn Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC CHO HỌC SING LỚP 4 TRONG DẠY HỌC GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Năng lực giao tiếp a) Khái niệm Năng lực giao tiếp là một trong những năng lực chung cốt lõi đƣợc xác định trong Dự thảo chƣơng trình giáo dục phổ thông mới (sau 2015). Theo đó, năng lực giao tiếp thể hiện qua khả năng sử dụng các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ để chuyển tải, trao đổi thông tin về các phƣơng diện của đời sống xã hội trong từng bối cảnh/ ngữ cảnh cụ thể, nhằm đạt đến một mục đích nhất định trong việc thiết lập mối quan hệ giữa con ngƣời với nhau trong xã hội.[5] Năng lực giao tiếp giúp con ngƣời biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhƣng không làm hại hay gây tổn thƣơng cho ngƣời khác.Giao tiếp cũng có thể đƣợc thực hiện giữa cá nhân với cá nhân hoặc giữa cá nhân với nhóm. Giao tiếp có thể đƣợc coi là thành công đối với một nhóm này trong một tình huống nào đó nhƣng nó có thể không đƣợc coi là thành công đối với một nhóm khác trong tình huống khác. b) Các tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp Năng lực giao tiếp đƣợc cấu thành từ một số tiêu chí cụ thể. Từ những quan niệm về năng lực giao tiếp nêu trên, có thể đƣa ra 6 tiêu chí cấu thành nên năng lực giao tiếp gồm: Tiêu chí 1. Ngôn ngữ diễn đạt/ cách trình bày Tiêu chí 2. Thái độ, biểu cảm Tiêu chí 3. Trình bày suy nghĩ, ý tƣởng Tiêu chí 4. Lắng nghe và phản hồi 5 Tiêu chí 5. Đồng cảm và chia sẻ các ý kiến Tiêu chí 6. Khả năng ứng xử, tự điều khiển c) Các mức độ đánh giá năng lực giao tiếp Năng lực giao tiếp đƣợc đánh giá theo 4 mức độ từ thấp nhất (mức độ 1) đến cao nhất (mức độ 4), cụ thể nhƣ sau: Mức độ Năng lực giao tiếp 1 Có khả năng diễn đạt ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ ý tƣởng, lắng nghe và phản hồi, đồng cảm chia sẻ và tự điều chỉnh khi giao tiếp ở mức tối thiểu và đạt hiệu quả giao tiếp ít. 2 Có khả năng diễn đạt ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ ý tƣởng, lắng nghe, phản hồi, đồng cảm chia sẻ và tự điều chỉnh khi giao tiếp ở mức độ cơ bản, bƣớc đầu đạt hiệu quả giao tiếp nhƣng chƣa thƣờng xuyên. 3 Có khả năng diễn đạt ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ ý tƣởng, lắng nghe và phản hồi, đồng cảm chia sẻ và tự điều chỉnh khi giao tiếp, thƣờng xuyên đạt hiệu quả trong các tình huống giao tiếp quen thuộc. 4 Có khả năng diễn đạt ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ ý tƣởng, lắng nghe và phản hồi, đồng cảm chia sẻ và tự điều chỉnh khi giao tiếp, thƣờng xuyên đạt hiệu quả cao cả trong các tình huống quen thuộc và trong các tình huống giao tiếp mới. Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề trên, tôi đã kế thừa, tiếp thu ý kiến của các tác giả đi trƣớc và tự rút ra đƣợc quan điểm của bản thân về năng lực giao tiếp nhƣ sau: năng lực giao tiếp là khả năng lắng nghe, nhận xét, phản hồi đối với ý kiến của ngƣời khác; đồng thời là khả năng nói lên ý kiến 6 của mình về vấn đề giao tiếp cũng nhƣ khả năng trình bày vấn đề giao tiếp ấy bằng ngôn ngữ kí hiệu hay bằng văn bản hoàn chỉnh để ngƣời nghe, ngƣời đọc hiểu đƣợc dụng ý của ta. 1.1.2. Năng lực giao tiếp toán học a) Khái niệm Năng lực giao tiếp toán học là khả năng hiểu đƣợc các vấn đề toán học qua giao tiếp bằng viết, nói, đồ họa; khả năng sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học trong mối quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ tự nhiên để trao đổi, trình bày, giải thích, lập luận, chứng minh toán học một cách chính xác, logic, làm rõ các ý tƣởng toán học trong bối cảnh cụ thể [3]. b) Biểu hiện Dự thảo Chƣơng trình GDPT tổng thể trong Chƣơng trình GDPT mới (tháng 8/2015) đã xác dịnh 5 thành tố của năng lực giao tiếp của HS phổ thông và mô tả các biểu hiện cụ thể theo từng cấp học, gồm: a) Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt; b) Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ; c) Xác định mục đích giao tiếp; d) Thể hiện thái độ giao tiếp; e) Lựa chọn nội dung và phương thức giao tiếp [2]. Hƣớng dẫn đánh giá năng lực của HS cuối cấp tiểu học đƣa ra 6 tiêu chí đánh giá của năng lực giao tiếp: 1) Ngôn ngữ diễn đạt/ cách trình bày; 2) Thái độ, biểu cảm; 3) Trình bày suy nghĩ, ý tuởng; 4) Lắng nghe và phản hồi; 5) Ðồng cảm và chia sẻ các ý kiến; 6) Khả năng ứng xử, tự điều chỉnh. c) Các mức độ năng lực giao tiếp toán học PISA đánh giá năng lực HS theo 6 mức độ thành thạo toán học. Hoa Ánh Tƣờng, dựa trên 6 mức dộ của PISA, cho rằng năng lực GTTH bắt đầu xuất hiện ở mức độ 3: trình bày ngắn về việc lý giải và lập luận, và dần dần nâng cấp lên mức độ 6, thể hiện các hoạt động và phản ánh về những phát hiện cũng như cách lý giải, lập luận phù hợp với các tình huống ban đầu. [6]. 7 Khi nói đến năng lực GTTH của HS, cần quan tâm đến khả năng hiểu, tiếp cận và lĩnh hội nội dung toán học đƣợc nói, viết ra; khả năng tạo ra các thông điệp toán học có ý nghĩa; khả năng thể hiện mạch lạc, chính xác, logic, tự tin, thuyết phục khi bày tỏ quan điểm toán học của mình trong trao đổi, thảo luận [3]. Từ việc nghiên cứu kết quả của các tác giả đi trƣớc về vấn đề liên quan đến đề tài cùng với kết quả phân tích khi quan sát, giảng dạy 14 tiết, với 38 vở ghi và 76 bài kiểm tra trƣớc và sau khi thực nghiệm về năng lực GTTH của HS lớp 4 trong giải các bài toán có lời văn, tôi đồng ý với việc đƣa ra 5 mức độ năng lực GTTH từ thấp đến cao ([3]), sử dụng trong nghiên cứu của đề tài nhƣ sau: Mức độ 1: HS thƣờng bị động, lúng túng trong GTTH, hay nhầm lẫn, thiếu căn cứ khi nói toán, viết toán. HS chƣa có khả năng diễn đạt đƣợc ý hiểu của mình bằng ngôn ngữ toán học và ngại tham gia giao tiếp. Mức độ 2: HS bƣớc đầu có thể trình bày, giải thích những nội dung toán học trong những tình huống quen thuộc bằng những câu đơn lẻ, rời rạc. Khi nói hay viết một vấn đề toán học còn chƣa logic, chặt chẽ, ngắn gọn. Mức độ 3: HS hiểu và sử dụng đƣợc ngôn ngữ toán học dƣới dạng sơ đồ, kí hiệu quen thuộc để tóm tắt, trình bày ý tƣởng, giải pháp toán học với bạn, với thầy một cách tƣơng đối chính xác, phù hợp. Mức độ 4: HS có khả năng nói hoặc viết về các ý tƣởng, giải pháp toán học một cách ngắn gọn, rõ ràng; phân tích, đánh giá, phản hồi về các vấn đề toán học một cách logic, chính xác với thái độ tự tin, tôn trọng. Mức độ 5: trình bày mạch lạc, lập luận chặt chẽ, sử dụng chính xác ngôn ngữ toán học trong khi nói hoặc viết toán một cách thuyết phục, hiệu quả; tạo ra các kết nối hoặc chuyển đổi ngôn ngữ tự nhiên sang ngôn ngữ toán học và ngƣợc lại để biểu thị chính xác các đối tƣợng, quan hệ toán học hay phƣơng án giải quyết các vấn đề toán học trong bối cảnh cụ thể. 8 1.1.3. Dạy học giải bài toán có lời văn lớp 4 Ở tiểu học, từ khi bƣớc vào lớp 4 học sinh bắt đầu đƣợc làm quen và thực hiện cách giải các dạng toán có lời văn điển hình nhƣ ([1]): - Tìm số trung bình cộng của nhiều số (tiết 22; 23) - Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó (tiết 37; 38; 39) - Tìm phân số của một số (tiết 125) - Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó (tiết 138; 139; 140; 141) - Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó (tiết 142; 143; 144; 145; 146) - Tính diện tích, chu vi một số hình đã học (tiết 94; 95 và tiết 134; 135; 136) - Các bài toán có lời văn nằm trong các mạch kiến thức khác. Nhƣ chúng ta đã biết ở môn Toán lớp 4 có nhiều mạch kiến thức. Đối với mạch kiến thức “Giải toán có lời văn” là một trong những mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chƣơng trình toán cấp tiểu học. Thông qua giải toán có lời văn, các em đƣợc phát triển trí tuệ, đƣợc rèn luyện kĩ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán. Toán có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến thức toán học. Toán có lời văn là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa toán học và các môn học khác. Giải toán có lời văn là cách giải quyết vấn đề trong môn toán. Từ ngôn ngữ thông thƣờng trong bài toán đƣa về các phép tính, kèm theo lời giải và cuối cùng đƣa ra đáp số của bài toán. Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện khả năng diễn đạt, tích cực phát triển tƣ duy cho học sinh. Để làm cơ sở ban đầu cho các em học tốt cách giải bài toán có lời văn không chỉ ở lớp 4 kể cả khi các em học lên lớp 5. Vì đây là các dạng toán mới nên giáo viên gặp không ít khó khăn khi hƣớng dẫn học sinh thực hiện . Để đạt hiệu quả cao trong việc giải bài toán có lời văn đòi hỏi cả ngƣời dạy và ngƣời học phải xác 9 định đƣợc dạng toán, biết tóm tắt bài toán (bằng lời, bằng sơ đồ đoạn thẳng), nắm chính xác cách giải từng dạng toán. Xuất phát từ những yếu tố vừa nêu trên, để góp phần nâng cao chất lƣợng việc dạy giải dạng toán có lời văn ở lớp 4. Tôi đã học hỏi, tìm tòi qua nhiều tài liệu tham khảo và nêu ra bài học kinh nghiệm khi dạy giải toán có lời văn. 1.1.4. Vai trò của toán có lời văn trong phát triển năng lực giao tiếp Giải toán có lời văn là yếu tố toán học quan trọng trong chƣơng trình môn Toán, nó đòi hỏi ngƣời học khả năng tƣ duy khoa học vừa phải vận dụng tính toán đồng thời phải sử dụng tƣ duy ngôn ngữ để hoàn thành bài giải. Việc dạy học giải toán ở Tiểu học nhằm giúp HS biết cách vận dụng những kiến thức về toán đƣợc rèn luyện ở kĩ năng thực hành với những yêu cầu đƣợc thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học giải toán mà HS có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tƣ duy, rèn luyện phƣơng pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của ngƣời lao động mới. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Năng lực giao tiếp Toán học của học sinh lớp 4 hiện nay Ở lớp 4 hiện nay, năng lực giao tiếp toán học của học sinh không đƣợc chú trọng đến. GV thƣờng coi trọng nhiều hơn về kiến thức, việc rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ toán học chƣa đƣợc chú ý một cách đầy đủ, đúng mức. Hiện nay, hoạt động giao tiếp của HS trong các giờ học, đặc biệt là giờ học Toán còn rất hạn chế: HS không có nhiều cơ hội để trình bày miệng bài giải của bài toán, HS nào có cơ hội trình bày thì các em chƣa thực sự phát huy đƣợc hết tác dụng của việc trình bày miệng bài giải mà chỉ làm cho qua loa. Từ đó dẫn đến việc HS chƣa hiểu, chƣa nắm đƣợc bài giải một cách chính xác mà đã trình bày bài giải chƣa đúng vào vở. HS chƣa biết cách nêu bài toán theo sơ đồ cho trƣớc, đa số HS khi gặp bài toán dạng này đều lúng túng, không biết nêu bài toán, nêu sai hoặc nêu chƣa hay. 10 Trong giờ học toán, vì lí do thời gian có hạn nên GV chỉ đƣa ra các bài tập rồi yêu cầu HS hoàn thành các bài tập một cách độc lập, HS không có cơ hội đƣợc bàn bạc, thảo luận với các bạn trong nhóm. Khi HS hoàn thành bài tập, GV thu vở của HS chấm bài mà không tạo cơ hội cho HS đƣợc nói cách làm bài toán trƣớc lớp cũng nhƣ không có cơ hội đƣợc trình bày bài làm của mình trên bảng. Vì vậy mà năng lực giao tiếp toán học của học sinh không đƣợc phát triển. 1.2.2. Thực tiễn phát triển năng lực giao tiếp Toán học cho học sinh lớp 4 trong giải bài toán có lời văn Nhìn chung HS lớp 4 thƣờng áp dụng khá thành thạo trong việc vận dụng các kĩ năng cộng, trừ, nhân, chia, đổi đơn vị đo đại lƣợng, nhận biết các loại hình học, nhƣng kĩ năng giải toán có lời văn còn hạn chế. Cụ thể là: - HS chỉ biết áp dụng giải đối với những bài tập đã cho biết hết điều kiện bài toán. - HS yếu còn lúng túng chƣa xác định đƣợc dạng toán để áp dụng cách giải cho phù hợp. - Có những HS chƣa biết đặt lời giải, chƣa trình bày một bài giải sao cho chính xác, đầy đủ, gọn. - Lời giải không trùng với yêu cầu của phép tính đặt ra. Sau đây là một số ví dụ: Giải bài toán: “Có 9 ô tô chuyển thực phẩm vào thành phố, trong đó 5 ô tô đi đầu, mỗi ô tô chuyển đƣợc 36 tạ và 4 ô tô đi sau, mỗi ô tô chuyển đƣợc 45 tạ. Hỏi trung bình mỗi ô tô chuyển đƣợc bao nhiêu tấn thực phẩm?”, em Bùi Duy Thanh, học sinh lớp 4A2 trƣờng Tiểu học Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trình bày lời giải nhƣ sau: Trung bình mỗi ô tô chuyển đƣợc số thực phẩm là: (36 + 45) : (5 + 4) = 9 (tấn) Đáp số: 9 tấn 11 Em Trần Mai Chi, học sinh lớp 4A2 trƣờng Tiểu học Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc lại trình bày lời giải nhƣ sau: 5 ô tô đi đầu chuyển đƣợc số thực phẩm là: 5 x 36 = 180 (tạ) 4 ô tô đi sau chuyển đƣợc số thực phẩm là: 4 x 45 = 180 (tạ) Tổng số ô tô của công ty là: 5 + 4 = 9 (ô tô) 9 ô tô chuyển đƣợc tất cả số thực phẩm là: 180 + 180 = 360 (tạ) Trung bình mỗi ô tô chuyển đƣợc số thực phẩm là: 360 : 9 = 40 (tạ) Đáp số: 40 tạ Nêu bài toán theo sơ đồ sau: ? kg Thửa ruộng thứ nhất: 5 tấn 2 tạ Thửa ruộng thứ hai: 8 tạ ? kg Em Đàm Quỳnh Anh, học sinh lớp 4A2 trƣờng Tiểu học Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc nêu bài toán nhƣ sau: “Thửa ruộng thứ nhất hơn thửa ruộng thứ hai 8 tạ, cả hai thửa ruộng có tất cả 5 tấn 2 tạ. Hỏi thửa ruộng thứ nhất và thửa ruộng thứ hai có bao nhiêu kg? Em Dƣơng Gia Khải, học sinh lớp 4A2 trƣờng Tiểu học Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc lại nêu bài toán nhƣ sau: “Có hai thửa ruộng trồng hoa, thửa ruộng thứ nhất có nhiều hơn thửa ruộng thứ hai 8 tạ hoa. Hai thửa ruộng có tất cả 5 tấn 2 tạ hoa. Hỏi mỗi ruộng có bao nhiêu kilô-gam hoa?”. Nhận xét về bài giải và cách trình bày của các em chúng ta thấy: 12 - Các em không đọc kĩ đề bài, chƣa phân tích đƣợc mối liên hệ giữa các số liệu mà bài toán đƣa ra. (ví dụ: mối liên hệ giữa 5 ô tô đi đầu với mỗi ô tô chuyển đƣợc 36 tạ thực phẩm; mối liên hệ giữa 4 ô tô đi sau với mỗi ô tô chuyển đƣợc 45 tạ thực phẩm) - Em không có ý thức kiểm tra lại kết quả làm toán (ví dụ: 5 ô tô đi đầu chuyển đƣợc số thực phẩm là: phải là 36 x 5, không phải là 5 x 36; đáp số phải đổi sang đơn vị tấn). - Các em chƣa biết cách nêu bài toán theo sơ đồ, nêu đúng nhƣng các đơn vị còn chƣa hợp lý do với các số liệu hoặc nêu chƣa hay. Từ những sai lầm mà HS mắc phải, tôi thấy rằng năng lực giao tiếp toán học của HS lớp 4 còn rất hạn chế. Hiện nay, việc phát triển năng lực giao tiếp Toán học cho học sinh lớp 4 trong giải bài toán có lời văn cũng đƣợc đề cập đến rất nhiều tuy nhiên vẫn chƣa thật sự đƣợc quan tâm và chú trọng. Hầu hết GV dùng phƣơng pháp thầy đọc - trò chép khi đƣa ra các đề bài toán mà không để HS có thời gian suy nghĩ, phân tích về bài toán. Nhƣ vậy sẽ không phát triển đƣợc khả năng tƣ duy, óc tìm tòi, suy nghĩ của HS. Học sinh không có nhiều cơ hội đƣợc trao đổi, thảo luận và tranh luận về những vấn đề liên quan trong bài toán. Hầu hết GV chỉ yêu cầu HS tìm lời giải đúng cho bài toán có lời văn mà không chú trọng đến việc rèn cho HS khả năng trình bày bài toán bằng lời nói và chữ viết. Việc này dẫn đến việc HS không đƣợc rèn luyện về năng lực giao tiếp, khiến khả năng tƣ duy và khả năng lập luận của HS không đƣợc phát triển. 13 Tiểu kết Chƣơng 1 Chƣơng 1 đã tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ các vấn đề sau: Thứ nhất, tìm hiểu, phân tích các kết quả nghiên cứu liên quan đến năng lực giao tiếp và năng lực giao tiếp toán học của những nhà nghiên cứu đi trƣớc. Thống nhất việc phát triển năng lực giao tiếp cho HS cần thông qua tổ chức hiệu quả các hoạt động học tập tƣơng thích với năng lực đó. Thứ hai, tập trung phân tích nội dung chƣơng trình giải các bài toán có lời văn trong SGK toán 4. Tổ chức khảo sát 14 GV chủ nhiệm khối 4, 5; 38 HS lớp 4A2 trƣờng Tiểu học Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc để tìm hiểu thực trạng dạy học sử dụng giao tiếp toán học ở lớp 4 và phân tích những nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó. Kết quả cho thấy: các bài toán có lời văn trong SGK toán 4 hiện nay phù hợp với trình độ nhận thức và tâm lý lứa tuổi của HS lớp 4, tƣơng đối thuận lợi trong DH phát triển năng lực giao tiếp toán học cho HS: có bài yêu cầu HS tóm tắt lại bài toán bằng sơ đồ, có bài lại yêu cầu HS nêu bài toán từ sơ đồ đã cho,... Tuy nhiên, GV tổ chức các hoạt động GTTH cho HS trong giải các bài toán có lời văn còn chƣa hiệu quả. Khả năng GTTH của HS còn hạn chế. GV còn lúng túng và chƣa có biện pháp phù hợp để phát triển năng lực giao tiếp toán học cho HS thông qua giải các bài toán có lời văn. Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phát triển năng lực giao tiếp toán học cho HS lớp 4 thông qua giải các bài toán có lời văn là cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn trong bối cảnh đổi mới DH theo tiếp cận năng lực, góp phần nâng cao hiệu quả DH môn toán ở trƣờng Tiểu học. 14 Chƣơng 2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC GIẢI BÀI CÓ LỜI VĂN 2.1. Biện pháp 1. Tăng cƣờng các hoạt động nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép bằng ngôn ngữ toán học trong dạy học giải bài toán có lời văn 2.1.1. Mục đích của biện pháp Biện pháp này nhằm trang bị cho học sinh những kĩ năng nghe toán, đọc toán và ghi chép các nội dung bài toán có lời văn dƣới nhiều hình thức, nhằm khuyến khích học sinh trình bày, lắng nghe, đánh giá, nhận xét bằng ngôn ngữ toán học. Qua đó, rèn luyện cho học sinh khả năng nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép và trình bày bằng ngôn ngữ toán học một cách ngắn gọn, khoa học, chính xác nhằm đạt đƣợc sự hiểu biết chung về ngôn ngữ toán học. Đồng thời giúp học sinh hiểu biết về các yếu tố giao tiếp trong lớp học toán (môi trƣờng giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung giao tiếp và mục đích giao tiếp), có tƣ duy toán học mạch lạc, rõ ràng, tạo tiền đề cho học tập và giao tiếp hiệu quả. 2.1.2. Cách tiến hành thực hiện biện pháp a. Tổ chức luyện tập các hoạt động thực hành nghe hiểu và ghi chép nội dung các bài toán có lời văn: Học sinh bƣớc đầu đã có kĩ năng nghe và ghi chép nhƣng ở phạm vi và mức độ đơn giản. Phần lớn nội dung cần ghi, giáo viên sẽ đọc chậm cho học sinh ghi hoặc nhìn theo chữ viết của giáo viên trên bảng.Yêu cầu học tập đặt ra cho học sinh cần có kĩ năng nghe hiểu và ghi chép một cách thành thạo, cần đƣợc thực hành, luyện tập một cách có ý thức, trở thành một kĩ năng cơ bản để học tập. Ở giai đoạn đầu thực hành nghe hiểu và ghi chép, giáo viên nên đƣa ra bài toán có lời văn với nội dung ngắn, các thông tin toán học khá tƣờng minh, cô đọng, dễ hiểu với học sinh, bằng lời nói rõ ràng, mạch lạc. Giáo viên yêu cầu học sinh tập trung để lắng nghe, suy nghĩ đến những điều nghe đƣợc, ghi 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất