ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA LỊCH SỬ
ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐƯỜNG SÔNG
TẠI TỈNH QUẢNG NAM (2015-2020)
GVHD
: Th.S TĂNG CHÁNH TÍN
SVTH
: ĐOÀN THI KIỆT
LỚP
: 18CVNH03
CHUYÊN NGÀNH
: VĂN HÓA DU LỊCH
ĐÀ NẴNG, NĂM 2021
LỜI CẢM ƠN
Sau khi thu thập tài liệu và tìm hiểu, ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều phía. Dù gặp một số khó khăn do tình
hình dịch bệnh diễn biến phức tạp song đến nay, bài khóa luận của tôi đã hoàn
thành.
Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành trước quý thầy cô giáo
trong khoa lịch sử, cảm ơn quý thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức bổ ích trong 4 năm vừa học vừa qua.
Đặc biệt,tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên Th.S Tăng
Chánh Tín, người đã trực tiếp tận tình hướng dẩn trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận.
Do còn hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm nên bài khóa luận sẽ
không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ
phía quý thầy cô cùng các bạn đọc để bài khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện
hơn. Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng ngày 20 tháng 12 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Đoàn Thi Kiệt
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................................... 2
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................................4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................................................. 5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................... 7
3.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................................................... 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................................7
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................. 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................. 7
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 8
5.1. Nguồn tư liệu............................................................................................................................ 8
5.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................ 8
5.2.1.
Phương pháp khảo sát thực tế...................................................................................8
5.2.2.
Phương pháp thu thập, điều tra và xử lí số liệu.......................................................8
6. Đóng góp của đề tài........................................................................................................................ 8
6.1. Về mặt khoa học...................................................................................................................... 9
6.2. Về mặt thực tiễn.......................................................................................................................9
7. Bố cục đề tài.................................................................................................................................... 9
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................................10
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................10
1.1. Một số khái niệm trong lĩnh vực du lịch..............................................................................10
1.1.1. Du lịch.............................................................................................................................. 10
1.1.2. Tài nguyên du lịch.......................................................................................................... 11
1.1.3. Loại hình du lịch............................................................................................................. 11
1.2. Loại hình du lịch đường sông............................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm........................................................................................................................ 13
1.2.2. Đặc điểm của du lịch đường sông..................................................................................14
1.2.3. Điều kiện để phát triển du lịch đường sông................................................................. 16
1.3. Tổng quan về tỉnh Quảng Nam............................................................................................ 17
1.3.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................................17
1.3.2. Lịch sử hình thành, phát triển.......................................................................................19
1.3.3. Đặc điểm kinh tế, xã hội.................................................................................................21
1.3.4. Đặc điểm văn hóa, dân cư.............................................................................................. 24
1.3.5. Thực trạng phát triển du lịch........................................................................................ 28
Tiểu kết chương 1............................................................................................................................. 30
2
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐƯỜNG SÔNG TẠI
TỈNH QUẢNG NAM........................................................................................................................31
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch đường sông tại tỉnh Quảng Nam........................................ 31
2.1.1. Hệ thống và tiềm năng du lịch của sông ngòi tại tỉnh Quảng Nam............................31
2.1.2. Giá trị của hệ thống sông ngòi tại Quảng Nam............................................................32
2.2. Thực trang phát triển du lịch đường sông tại tỉnh Quảng Nam....................................... 37
2.2.1. Các tuyến, điểm du lịch đường sông tại Quảng Nam..................................................37
2.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật cho du lịch đường sông tại Quảng Nam 39
2.2.3. Tình hình khách du lịch và doanh thu của du lịch đường sông tại Quảng Nam...... 41
2.2.4. Hệ thống chính sách phát triển, đầu tư cho du lịch đường sông tại Quảng Nam.....43
2.2.5. Công tác truyền thông, marketing cho du lịch đường sông tại Quảng Nam............ 45
2.2.6. Nguồn nhân lực cho du lịch đường sông tại Quảng Nam........................................... 49
2.2.7. Một số sản phẩm du lịch của du lịch đường sông tại Quảng Nam............................50
Tiểu kết chương 2............................................................................................................................. 53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐƯỜNG SÔNG
TẠI TỈNH QUẢNG NAM............................................................................................................... 54
3.1. Cơ sở đưa ra giải pháp.......................................................................................................... 54
3.1.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch đường sông ở trong nước và quốc tế.......................54
3.1.2. Định hướng, chính sách quy hoạch phát triển du lịch, du lịch đường sông tại Quảng
Nam............................................................................................................................................ 61
3.1.3. Ý kiến của của cộng đồng cư dân địa phương và các doanh nghiệp du lịch.............64
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch đường sông tại tỉnh Quảng Nam......67
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch du lịch..................................................................................... 67
3.2.2. Giải pháp đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật......................... 69
3.2.3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch, mở rộng thị trường....................... 71
3.2.4. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực du lịch................................................................... 72
3.2.5. Giải pháp đa dạng hóa chương trình, sản phẩm du lịch, sản phẩm lưu niệm..........74
3.2.6. Giải pháp gắn kết với bảo vệ môi trường và giữ gìn bản sắc văn hóa địa phương.. 76
Tiểu kết chương 3............................................................................................................................. 79
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................82
PHỤ LỤC ẢNH.................................................................................................................................... 85
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi nhắc đến du lịch ta thường sẽ nghĩ đến việc đi đến một nơi nào đó xa nơi
mình cư trú và có thể là để giải trí vui chơi hoặc khám phá những điều mới mẻ... Từ
khi được con người chú ý tới việc thực hiện các chuyến du lịch cho tới nay, qua nhiều
giai đoạn phát triển khác nhau đã đạt nhiều thành tựu trong ngành du lịch. Vì lẽ đó mà
cho tới hiện nay nhiều quốc gia đã chọn du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn cho sự phát
triển chung của đất nước.
Du lịch được xem như “Ngành công nghiệp không khói” bởi lẽ du lịch phát
triển dựa trên tài nguyên thiên nhiên có sẵn và cả trên tài nguyên nhân văn do con
người ở đất nước đang khai thác du lịch tạo ra. Từ những cơ sở ấy đã góp phần không
nhỏ trong việc hình thành và phát triển du lịch ở mỗi quốc gia với những đặc trưng
riêng biệt cho từng quốc gia. Để từ đó khi nhắc tới du lịch ở bất kì một đất nước nào
đó thì ta có thể hình dung ra ở đất nước ấy loại hình du lịch nào phát triển nhất.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước,
ngành du lịch Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ. Với lợi thế là một đất nước có
điều kiện kinh tế và chính trị ổn định, thiên nhiên ưu ái ban tặng nhiều danh lam thắng
cảnh độc đáo và kỳ thú, giàu di sản văn hóa và có bề dày lịch sử lâu đời. Hơn nữa
chính sự thân thiện, bình dị và hiếu khách của con người Việt Nam đã khiến những địa
điểm du lịch của nước ta ngày càng trở nên hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài
nước. Hiện nay, ngày càng có nhiều loại hình du lịch ra đời giúp du khách có nhiều sự
lựa chọn
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi cho những cảnh đẹp tự nhiên trải dài từ núi
cao cho tới hải đảo xa xôi. Và cả những giá trị văn hóa nhân văn do con người Việt
Nam trong quá trình sinh sống và phát triển trên dải đất hình chữ S này. Với hơn
3260km đường bờ biển trải dài qua 28/63 tỉnh,thành phố trực thuộc Trung Ương. Bên
cạnh đó là hệ thống các đầm, phá, vũng, vịnh, bãi biển và các đảo lớn nhỏ như vịnh Hạ
Long, biển Mỹ Khê, đảo Phú Quốc... Đi sâu vào trong đất liền đó là hệ thống của 2360
con sông phân bố khắp cả nước từ Bắc chí Nam với nhiều đặc điểm riêng biệt của từng
khu vực. Đó là những sông Hồng, sông Đà, sông Cả, sông Hương, sông Thu Bồn, sông
Cửu Long... Những con sông đã đi vào lịch sử, thi ca và cả với văn hóa vùng miền nơi
nó chảy qua.
Ngày nay khi chất lượng đời sống con người được nâng cao kèm theo đó là
những nhu cầu sử dụng dịch vụ nâng cao hơn trước. Đối với việc du lịch cũng vậy,
hoạt động du lịch cũng cho ra đời nhiều loại hình du lịch mới mẻ hấp dẫn. Lấy ý tưởng
4
khai thác dựa trên những giá trị tự nhiên trước đây chưa được chú ý tới để giúp thỏa
mãn nhu cầu du lịch cho du khách. Từ đó, ngày càng có nhiều loại hình du lịch ra đời
giúp du khách có nhiều sự lựa chọn. Trong đó du lịch đường sông được du khách lựa
chon ngày càng nhiều vì trong cuộc nhộn nhịp hiện nay con người càng có xu hướng
tìm về với thiên nhiên vào môi trường trong lành, đén với những vùng quê không khói
bụi thành .
Quảng Nam một tỉnh nằm ở Duyên hải miền Trung với đủ các dạng địa hình
trải dài từ vùng núi cho tới hải đảo. Nơi đây vừa chứa đựng những giá trị tự nhiên vốn
có và cả những giá trị văn hóa do con người tạo ra. Khi nhắc tới du lịch Quảng Nam
du khách sẽ nghĩ ngay đến Hội An, Mĩ Sơn hay Cù Lao Chàm... Bên cạnh đó cùng với
sự phát triển chung của du lịch tỉnh Quảng Nam, du lịch đường sông ở tỉnh Quảng
Nam đã có những bước khởi sắc dựa trên việc khai thác giá trị của các con sông mang
lại cho ngành du lịch Quảng Nam. Các dự án liên quan đến du lịch đường sông được
đầu tư để phát triển loại hình du lịch này đang được quan tâm chú trọng.
Tuy nhiên những gì đạt được trong việc phát triển du lịch đường sông ở Quảng
Nam vẫn còn rất hạn chế, chưa khai thác hết được tiềm năng của các con sông. Trên
cơ sở ấy để tạo cho Quảng Nam có những tour du lịch đường sông hấp dẫn hơn, khai
thác tối đa tiềm lực để phục vụ cho hoạt động du lịch. Tôi quyết định chọn đề tài:
“Phát triển du lịch đường sông tại tỉnh Quảng Nam (2015-2020)” làm đề tài khóa
luận. Với mong muốn được góp một phần nhỏ vào sự phát triển loại hình du lịch
đường sông ở tỉnh Quảng Nam nói riêng và ngành du lịch toàn tỉnh nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tỉnh Quảng Nam được thiên nhiên ban tặng cho những giá trị về địa hình, địa
mạo, khí hậu, thuỷ văn... Thuận lợi cho việc phát triển du lịch, đặc biệt nơi đây nằm ở
vị trí đắc địa. Phía Đông giáp biển Đông giúp mở rộng khơi xa với các bãi biển đẹp
như biển Cửa Đại, biển Hà My, biển Tam Thanh... Phía Tây tựa lưng vào dãy Trường
Sơn hùng vĩ và có đường biên giới giáp với nước bạn Lào. Phía Nam giáp tỉnh Quảng
Ngãi, phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên – Huế và thành phố Đà Nẵng. Tỉnh Quảng Nam
có các tuyến đường giao thông huyết mạch của cả nước chạy ngang qua. Là nơi giao
lưu phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội và cả du lịch.
Đặc biệt ở Quảng Nam có các con sông lớn chạy dọc theo dưới chân núi tạo
nên một bức tranh độc đáo, mang đậm dấu ấn của từng nơi con sông chảy qua. Những
con sông nơi đây có hệ sinh thái hài hòa với cảnh quan và môi trường tự nhiên trong
sạch gần núi, các rừng cây xanh... Ở Quảng Nam có 941 km sông ngòi tự nhiên, đang
quản lý và khai thác 307 km sông (chiếm 32,62%), gồm 11 sông chính. Hệ thống sông
5
hoạt động chính gồm 2 hệ thống: sông Thu Bồn và sông Trường Giang, hai hệ thống
sông này đều đổ ra biển Đông theo 3 cửa sông: sông Hàn, Cửa Đại và Kỳ Hà. Qua quá
trình tìm hiểu và rút ra rằng du lịch đường sông là loại hình khá mới mẻ ở nơi đây.
Nhưng nếu được phát triển thì loai hình du lịch này đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy kinh tế chung của tỉnh Quảng Nam trong tương lai không xa.
Đã có nhiều công trình của các học giả nghiên cứu về hệ thống sông ngòi của
tỉnh Quảng Nam. Có thể kể đến như các tác giả Nguyễn Chu Hồi, Đào Trọng Tứ, Bùi
Thị Thu Hiền với công trình: “Khuyến nghị Chính sách: Quản lý tổng hợp lưu vực
sông Vu Gia – Thu Bồn và vùng bờ biển Đà Nẵng - Quảng Nam, Việt Nam – Một cách
tiếp cận từ đầu nguồn xuống biển” được xuất bản trong khuôn khổ Chương trình Rừng
ngập mặn cho Tương lai với sự tài trợ của Quỹ HSF, Danida, Norad và Sida năm 2014.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hoàng với luận văn Thạc sĩ “Đánh giá tài nguyên
nước các sông suối lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn” năm 2013 tại Trường ĐHKHTN
– ĐHQG Hà Nội. Bài viết: “Hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn trong mạng lưới sông
ngòi vùng duyên hải miền Trung” đăng trên trang web của Liên hiệp các hội khoa học
kỹ thuật Việt Nam ngày 3/4/2013…
Các công trình trên đã khái quát và giới thiệu được về hệ thống sông ngòi cũng
như giá trị của nó tại tỉnh Quảng Nam, đặt trong bối cảnh chung của sông ngòi tại
miền Trung Việt Nam.
Với du lịch đường sông tại tỉnh Quảng Nam, Với du lịch đường sông tại tỉnh
Quảng Nam, đã có một số công trình lấy du lịch đường sông tại Quảng Nam làm nội
dung chính tiêu biểu là tác giả Trần Thị Bích Liễu trong bài Khóa luận tốt nghiệp
ngành Việt Nam học, Du lịch sông nước ở thành phố Hội An, năm (2014) lấy du lịch
sông nước tại Hội An làm chủ đề chính cho khóa luận. Du lịch đường sông được đề
cập trong một số bài viết, điển hình như tác giả Hà Sấu với bài báo “Bỏ ngõ du lịch
đường sông” đăng trên Báo Quảng Nam ngày 19.5.2021. Nhóm phóng viên miền
Trung của báo Người Lao động với bài viết: “Vực dậy du lịch đường sông miền Trung”
ngày 8.5.2019 hay bài báo: “Nạo vét sông Cổ Cò phát triển du lịch đường sông” của
Ngọc Thi đăng trên báo Công an nhân dân ngày 21/5/2019…
Ngoài ra, nhiều bài viết của các tác giả đăng tải trên các tạp chí nghiên cứu địa
phương như Tạp chí Khoa học xã hội Đà Nẵng, Tạp chí Đất Quảng, Tạp chí Văn hóa
Quảng Nam… cũng có đề cập đến du lịch Quảng Nam nói chung và du lịch đường
sông ở đây nói riêng.
Qua các bài viết trên, các tác giả đã khẳng định tiềm năng lớn về du lịch đường
sông tại miền Trung nói chung và Quảng Nam nói riêng; nêu bật thực trạng phát triển
6
chưa tương xứng với tiềm năng của du lịch đường sông hiện nay cũng như đề ra một
số hướng đi mới cho du lịch đường sông tại Quảng Nam.
Dựa trên những tìm hiểu của bản thân trong thời gian qua cùng với sự kế thừa
các tài liệu nghiên cứu có liên quan từ các tác giả đi trước, đề tài “Phát triển du lịch
đường sông tại tỉnh Quảng Nam (2015-2020)” mong muốn làm rõ bức tranh tổng thể
về những tiềm năng, thực trạng du lịch trên các con sông tại tỉnh Quảng Nam. Thông
qua đó đưa ra những giải pháp thích hợp cho việc phát triển du lịch và đa dạng hóa,
liên kết các loại hình du lịch, thúc đẩy sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại và tương
lai.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu nhằm tìm hiểu tiềm năng và thực trạng khai thác phát
triển du lịch đường sông tại tỉnh Quảng Nam.
Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để phát triển du lịch đường sông ở Quảng
Nam một cách hiệu quả hơn, đem lại nguồn lợi kinh tế thông qua việc xây dựng các
tour du lịch đường sông trên cơ sở đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển du lịch với bảo
vệ môi trường tự nhiên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận về du lịch, sản phẩm du lịch và du lịch đường sông.
Tìm hiểu thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch đường sông ở Quảng Nam. Đề
xuất một số giải pháp để phát triển và khai thác hiệu quả du lịch đường sông của tỉnh
Quảng Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là du lịch đường sông trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài này được nghiên cứu trong phạm vi các con sông ở tỉnh
Quảng Nam, tập trung tại hệ thống các con sông lớn, quan trọng tại Quảng Nam như
sông Thu Bồn, sông Vu Gia, sông Hoài, sông Cổ Cò, sông Trường Giang…
7
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát triển du
lịch đường sông của tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn năm 2015 -2020, từ đó đưa ra
những định hướng, giải pháp nhằm phát triền hơn nữa những thế mạnh của du lịch
đường sông tại Quảng Nam trong thời gian tới.
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
Để hoàn thành tốt đề tài này, tác giả đã tiếp cận nhiều nguồn tư liệu,tài liệu
khác nhau và kể cả các trang web điện tử. Ngoài ra còn thông qua các sách báo, những
bài viết liên quan đến du lịch trên sông, các phương tiện truyền thông, internet.
Tư liệu thành văn: Sách chuyên ngành, các công trình nghiên cứu, các bài viết
trong các sách, báo, tạp chí, các văn bản ban hành liên quan đến du lịch trên sông
Tư liệu điền dã: Đây là nguồn tư liệu quan trọng góp phần rất lớn vào sự thành
công của đề tài. Nguồn tư liệu được thu thập qua quá trình gặp gỡ sở ban ngành, lãnh
đạo địa phương... Thông qua việc tiếp xúc thực tế, tác giải có được cái nhìn chính xác,
sâu sắc hơn về các vấn đề liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1.
Phương pháp khảo sát thực tế
Đây được xem là phương pháp chủ đạo trong quá trình nghiên cứu của đề tài.
Bởi thông qua đề tài này, các số liệu, thông tin thu thập được có phần chính xác hơn,
thuyết phục hơn. Đồng thời, có thể kiểm tra lại tính xác thực của tài liệu đã nghiên cứu.
5.2.2.
Phương pháp thu thập, điều tra và xử lí số liệu
Để hoàn thành đề tài này thì tất yếu phải cần đến nhiều nguồn tư liệu từ các ban
ngành có liên quan. Do đó phải thu thập, tổng hợp, lựa chọn nguồn tư liệu phù hợp
nhất cần cho nội dung nghiên cứu. Trên cơ sở đó cần tiến hành phân tích để tìm ra tính
toàn vẹn, phát hiện mối quan hệ giữa các vấn đề liên quan đến nội dung đề tài.
Bên cạnh đó, các số liệu, tư liệu thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau và mức độ
dài ngắn cũng không giống nhau. Vì thế các tư liệu cần được thống kê, xử lý có khoa
học để phục vụ hiệu quả nhất cho quá trình nghiên cứu.
6. Đóng góp của đề tài
8
6.1. Về mặt khoa học
Đề tài góp phần vào việc nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống về sông ngòi tại
Quảng Nam cũng như tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát triển du lịch đường sông
tại đây. Đề tài góp phần mang đến góc nhìn chân thực về du lịch đường sông tại
Quảng Nam, có đóng góp về mặt khoa học cho những nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo
về sông ngòi và du lịch đường sông tại Quảng Nam.
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả của đề tài là một trong những cơ sở thực tiễn quan trọng giúp các nhà
quy hoạch, các công ty du lịch nhìn nhận một cách chính xác, từ đó có những chính
sách đầu tư, khai thác hợp lý với du lịch đường sông. Qua đó nhằm mang lại cho
người dân sở tại và du khách một thông điệp về ý thức bảo tồn các giá trị môi trường
tự nhiên. Đề tài cũng là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên ngành văn hóa
du lịch.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu,kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo, bố cục khóa
luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch đường sông tại tỉnh Quảng
Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển du lịch đường sông tại tỉnh
Quảng Nam
9
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm trong lĩnh vực du lịch
1.1.1. Du lịch
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization) : Du lịch bao gồm
tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan,
khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn;
cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục
nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các
du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền.
Có thể nói cho đến nay khái niệm du lịch vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ
khác nhau với những định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên mặc dù những tranh luận vẫn
còn tiếp tục, nhằm mục đích đưa ra một định nghĩa chung về du lịch, đa số ý kiến tại
diễn đàn quốc tế chính thức về du lịch đều cho rằng du lịch là tất cà hành động du
hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình với mục đích
không phải làm ăn.
Ở Việt Nam, du lịch là lĩnh vực còn khá mới mẻ, chỉ mới được nghiên cứu thì đầu
thập niên 50 của thế kỷ XX, xong đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt, xuất hiện nhiều
nhà nghiên cứu và các tổ chức du lịch ở Việt Nam ra đời. Tuy nhiên, do trình độ nhận
thức khác nhau, ở những góc độ nhìn nhận khác nhau, khái niệm nhìn nhận về du lịch
cũng còn nhiều điểm chưa thống nhất.
Định nghĩa về du lịch tại hội nghị Liên Hợp Quốc diễn ra tại Roma-Italia
( 21/08-05/09/1963) các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình
và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài
nước với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Sau đó 22 năm, năm 1985 theo I.I Pirôgionic thì “Du lịch là một dạng hoạt động
của cư dân trong thời gian nhàn rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên
ngoài nơi ở thường xuyên của mình nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh và phát triển thể chất và
tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ
những giá trị về tự nhiên kinh tế văn hóa”
10
Dưới góc độ kinh tế “Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục
vụ nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi, có hoặc không có các hoạt động chữa bệnh, thể thao
nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Để có một khái niệm thống nhất rõ ràng nhất khi nói về khái niệm du lịch thì
theo Điều 3 Luật du lịch 2017: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên
tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài
nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
1.1.2. Tài nguyên du lịch
Có rất nhiều cách hiểu, khái niệm khác nhau được đưa ra để định nghĩa cho tài
nguyên du lịch (tiếng Anh: Tourism resources).
Các nhà nghiên cứu về du lịch đưa ra khái niệm sau: Mọi nhân tố có thể kích
thích động cơ du lịch của khách du lịch được ngành du lịch tận dụng để sinh ra lợi ích
kinh tế và lợi ích xã hội đều được gọi là tài nguyên du lịch. Nói một cách khác, đã là
nhân tố thiên nhiên, nhân văn và xã hội có thể thu hút được khách du lịch thì gọi
chung là tài nguyên du lịch. Đây là một khái niệm rất rộng và rất bao quát, rất thiết
thực.
Còn tại Việt Nam, theo Khoản 4, Điều 3, Chương 1 Luật Du lịch Việt Nam
năm 2017, “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị
văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm
đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch văn hóa.”,
Từ các khái niệm trên, ta có thể rút ra được nhận định tài nguyên du lịch bao
gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn đã, đang và sẽ được
khai thác và sử dụng nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động du lịch, đem lại hiệu quả
kinh tế - xã hội cao.
1.1.3. Loại hình du lịch
Loại hình du lịch được hiểu là tập hợp các các sản phẩm du lịch có những đặc
điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc
được bán cho cùng một nhóm khác hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối,
một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó. Dựa
vào các tiêu chí và cách thức khác nhau có thể phân du lịch thành các loại hình khác
nhau. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia các loại hình du
lịch theo các tiêu chí cơ bản dưới đây.
Phân chia theo môi trường tự nhiên:
11
+ Du lịch thiên nhiên
+ Du lịch văn hóa
Phân loại theo mục đích chuyến đi:
+ Du lịch tham quan
+ Du lịch giải trí
+ Du lịch nghĩ dưỡng
+ Du lịch khám phá
+ Du lịch thể thao
+ Du lịch lễ hội
+ Du lịch tôn giáo
+ Du lịch nghiên cứu, học tập
+ Du lịch hội nghị
+ Du lịch thể thao kết hợp
+ Du lịch chữa bệnh
+ Du lịch tham thân
+ Du lịch kinh doanh
Phân loại theo lãnh thổ hoạt động:
+ Du lịch quốc tế
+ Du lịch nội địa
+ Du lịch quốc gia
Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch:
+ Du lịch miền biển
+ Du lịch núi
+ Du lịch đô thị
+ Du lịch thôn quê
Phân loại theo phương tiện giao thông:
+ Du lịch xe đạp
+ Du lịch ô tô
+ Du lịch bằng tàu hoả
+ Du lịch bằng tàu thuỷ
+ Du lịch máy bay
12
Phân loại theo loại hình lưu trú:
+ Khách sạn
+ Nhà trọ thanh niên
+ Camping
+ Bungaloue
+ Làng du lịch
Phân loại theo lứa tuổi du lịch:
+ Du lịch thiếu niên
+ Du lịch thanh niên
+ Du lịch trung niên
+Du lịch người cao tuổi
Phân loại theo độ dài chuyến đi
:
+ Du lịch ngắn ngày
+ Du lịch dài ngày
Phân loại theo hình thức tổ chức:
+ Du lịch tập thể
+ Du lịch cá thể
+ Du lịch gia đình
Phân loại theo phương thưc hợp đồng:
+ Du lịch trọn gói
+ Du lịch từng phần
1.2. Loại hình du lịch đường sông
1.2.1. Khái niệm
Cũng như khái niệm ngành du lịch nói chung. Khái niệm du lịch đường sông
nói riêng có rất nhiều, mỗi một cá nhân, mỗi một tổ chức nghiên cứu về loại hình du
lịch này đứng từ nhiều khía cạnh khác nhau, với những mục đích khác nhau thì sẽ có
những khái niệm khác nhau. Dưới đây tác giả xin trích dẫn một vài khái niệm về du
lịch đường sông mà tác giả sưu tập được và đưa ra quan điểm của mình về khái niệm
du lịch đường sông .
- Theo quan điểm của châu Âu: Du lịch sông nước là một loại hình du lịch mà
trong đó chúng ta dùng thuyền, cano để di chuyển và di chuyển trên những con sông,
những con kênh, con rạch nhỏ. Thưởng thức những phong cảnh đẹp trên sông, gặp gỡ
13
những người dân sống ở đây, trò chuyện với họ để có thể cảm nhận được cuộc sống
của họ. Tìm hiểu về nền kinh tế xã hội của những quốc gia đó và những vấn đề về môi
trường sinh thái mà hằng ngày vẫn liên quan đến cuộc sống của ta. (Trích “ waterway
tourism around Europe”).
- Theo quan điểm của nhóm tác giả ở trường đại học Nicolaus Copemicus, Viện
Nghiên cứu Sinh thái và Địa chất Phần Lan: Du lịch đường sông là một phần của du
lịch sinh thái và liên kết với liên khu kinh tế của vùng đó. Du lịch kết hợp với bảo vệ
môi trường sinh thái trên các con sông, kênh rạch, điều chỉnh tốc độ dòng chảy, đồng
thời phát triển kinh tế dọc bờ sông. Đầu tư phát triển cung cấp những dịch vụ du lịch
xuất phát từ đời sống xã hội, thắng cảnh từ văn hóa của địa phương.
- Theo Đỗ Quốc Thông (2009): Du lịch đường sông là là một loại hình du lịch
mà trong đó người ta dùng thuyền, cano để di chuyển trên những con sông tự nhiên,
sông đào, những con kênh, con rạch nhỏ; thưởng thức những phong cảnh đẹp trên sông,
gặp gỡ những người dân sống ở đây, trò chuyện với họ để có thể cảm nhận được cuộc
sống của họ, tìm hiểu nền kinh tế xã hội của những quốc gia và những vấn đề về môi
trường sinh thái mà hằng ngày vẫn liên quan đến cuộc sống của người dân địa phương.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu đi trước, tôi xin khái quát về du
lịch đường sông như sau: Du lịch đường sông là hình thức tổ chức các chuyến du lịch
ngắn ngày dọc theo dòng chảy của các con sông, kênh, rạch, kết hợp các hoạt động vui
chơi giải trí, ăn uống, nghỉ ngơi cùng với việc tìm hiểu đời sống văn hóa của cư dân
các địa phương mà tuyến du lịch đường sông đi qua. Trong đó việc phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trường sinh thái được quan tâm hàng đầu.
Như vậy, có thể thấy rằng du lịch đường sông là một loại hình du lịch có sức
thu hút đặc biệt, tạo cho du khách cảm giác thư thái, hòa mình vào thiên nhiên, tránh
xa những ồn ào, khói bụi của cuộc sống bộn bề.
1.2.2. Đặc điểm của du lịch đường sông
Dựa vào khái niệm du lịch đường sông từ đó có thể thấy được những đặc điểm của du
lịch đường sông cụ thể như sau :
Du lịch đường sông trước hết phải gắn liền với các con sông và các yếu tố liên
quan đến các tuyến điểm du lịch dọc theo hai bên bờ sông. Loại hình du lịch này được
phát triển ở rất nhiều quốc gia trên thế giới, dựa vào sự ưu ái của thiên nhiên tạo nên
những con sông kèm theo các cảnh đẹp ven sông. Để từ đó khai thác phát triển và
quảng bá các giá trị, nét đẹp tự nhiên của các con sông thông qua hoạt động du lịch để
thu hút du khách tới tham quan, trải nghiệm.
14
Khi nói tới du lịch đường sông ở nước ta với trên 2000 con sông trải dài từ Bắc
chí Nam, từ miền núi tới đồng bằng, mỗi con sông lại gắn liền với những cảnh đẹp và
cả những phong tục tập quán, nét đẹp văn hóa con người bản địa nơi dòng sông chảy
qua. Việt Nam đã và đang khai thác những giá trị ấy của các dòng sông để góp phần
vào việc phát triển ngành Du lịch của cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng.
Ngoài ra việc tổ chức thực hiện hoạt động du lịch đường sông để giới thiệu và
khai thác các giá trị mà dòng sông mang lại thông qua hoạt động du lịch hiện nay. Thì
song song với đó là việc bảo tồn, gìn giữ, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống
ở nơi mà hoạt động du lịch đường sông phát triển. Và bên cạnh việc tìm hiểu các giá
trị văn hóa do con người tạo ra ở hai bên bờ sông, thì hoạt động du lịch đường sông
cũng góp phần nâng cao nhận thức của du khách trong việc gìn giữ môi trường sinh
thái ở nơi mà họ tham quan du lịch.
Du lịch đường sông mang lại cho du khách nhiều điều thú vị, nhất là đối với
những du khách thích khám phá nét văn hoá của dân cư hai bên bờ sống hay cũng như
những loại hình nghệ thuật đặc trưng của vùng sông nước.
Loại hình du lịch này mang lại cảm giác gần gũi quê hương, thưởng thức những
món ăn địa phương nơi du khách đi qua dọc theo chuyến đi. Du lịch đường sông mang
lại lợi ích kinh tế khá cao cho những đơn vị tham gia tổ chức và cả người dân hai bên
bờ sông. Nó không những mang lợi ích cho nền kinh tế đất nước mà còn quảng bá thu
hút du khách trong và ngoài nước, góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch và giải
quyết được bài toán quá tải cho du lịch đường bộ. Và cụ thể hơn khi đi vào tìm hiểu về
đặc điểm của du lịch đường sông, sẽ bắt gặp các nhóm sản phẩm được dựa trên đặc
điểm của du lịch đường sông đi phát triển. Với những đặc trưng riêng dựa trên nền
tảng là du lịch gắn liền với các con sông, bao gồm các nhóm sau đây:
- Nhóm sản phẩm du lịch tham quan đường sông :
Với sản phẩm này du khách có thể sử dụng các dịch vụ: du thuyền, canô, tàu
cánh ngầm để tham quan vẻ đẹp hai bên bờ sông với không khí trong lành thoáng mát,
tìm hiểu phong tục tập quán, sinh hoạt cũng như các món ăn đặc trưng của người dân
bản địa. Trên những du thuyền sang trọng du khách có thể thả mình theo sông nước và
tận hưởng những màn biểu diễn nghệ thuật, những món ăn độc đáo với sự phục vụ chu
đáo và tận tình.
- Nhóm sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng đường sông:
Kết hợp nối tuyến với các điểm du lịch, sản phẩm du lịch đường sông tạo cho
du khách một không gian vui vẻ, thư giãn cùng với thiên nhiên sau những ngày làm
việc vất vả. Cùng với những dịch vụ tốt của các khách sạn, resort sang trọng đẳng cấp
15
tại những điểm đến hoặc những khách sạn nổi trên những con sông, con kênh sẽ mang
lại cho du khách những khoảng thời gian nghỉ ngơi thoải mái nhất.
- Nhóm sản phẩm du lịch mạo hiểm đường sông :
Trên những đoạn sông đã được quy hoạch cho phát triển du lịch đường sông, du
khách có thể tham gia những trò chơi mang cảm giác mạnh gắn liền với sông nước
như: lướt ván có canô kéo, chèo xuồng kayak để thử sức mình và trải nghiệm bản thân.
Nhóm sản phẩm này sẽ mang lại một cảm giác thú vị và hào hứng đối với những du
khách muốn khám phá những điều mới lạ và thích thể thao.
1.2.3. Điều kiện để phát triển du lịch đường sông
Mỗi loại hình du lịch đều có những kiện tương ứng với loại hình du lịch đó để
phát triển. Đối với du lịch đường sông cũng vậy, những điều kiện để phát triển loại
hình du lịch này được gắn liền với các yếu tố về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục
vụ du lịch đường sông và các yếu tố về cảnh quan, môi trường ở nơi được lựa chọn để
phát triển du lịch đường sông.
- Cơ sở hạ tầng của du lịch đường sông bao gồm: hệ thống cầu đường, hệ
thống bến tàu du lịch, hệ thống thông tin liên lạc, công trình điện nước…Cảng, bến
phục vụ tàu du lịch: là các cảng, bến thủy nội địa có đủ điều kiện theo quy định, dùng
để đón, trả khách du lịch và thực hiện các dịch vụ khác; bao gồm cảng, bến đậu trong
đất liền và tại các điểm tham quan du lịch.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đường sông bao gồm: hệ thống các
phương tiện vận chuyển khách, cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú, mạng lưới cửa hàng
thương nghiệp, các cơ sở y tế, các cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác
- Các phương tiện vận chuyển du khách trong du lịch đường sông gồm:
+ Du thuyền là phương tiện vận tải hành khách đường thủy nội địa, đảm bảo
các điều kiện, tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ phục vụ du lịch đường thủy, sức chở
hàng trăm khách du lịch. Tàu được thiết kế sang trọng, đáp ứng đầy đủ các dịch vụ
nghỉ ngơi, ăn uống, giải trí của du khách.
+ Tàu nhà hàng là phương tiện vận tải hành khách đường thủy nội địa, đảm bảo
các điều kiện, tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ về hoạt động ăn uống cho du khách trên
tàu, từ 1 tầng trở lên, sức chở 100 khách trở lên.
+ Canô là phương tiện vận tải hành khách đường thủy nội địa, có kết cấu gọn
nhẹ, chất liệu bằng sắt và composite, sức chở từ 2 đến 10 người.
16
+ Tàu cánh ngầm là dạng tàu có cánh bằng composite hình chiếc lá lắp trên các
thanh giằng phía dưới thân. Khi tàu tăng tốc, các cánh ngầm tạo ra lực nâng nâng thân
tàu lên khỏi mặt nước giúp làm giảm lực cản và gia tăng tốc độ.
- Điều kiện về môi trường cảnh quan :
+ Nguồn nước sông không bị ô nhiễm, không bốc mùi hôi thối, không có rác
thải hữu cơ gây tác nghẽn đường giao thông thủy. Tuyến sông khai thác phải đảm bảo
cho các loại phương tiện giao thông phục vụ du lịch đường
sông có thể hoạt động được; độ sâu của mực nước phải đạt từ 3m trở lên khi nước ở
trạng thái thấp nhất để loại tàu có bánh lái thấp vẫn có thể hoạt động được; cường độ
dòng chảy phải tương đối ổn định, ít có các dòng xoáy nước nguy hiểm.
+ Cảnh quan trên sông phong phú có văn hóa sinh hoạt độc đáo của cư dân
miền sông nước, có những công trình nổi trên sông, những vườn trái cây trên cù lao.
+ Cảnh quan ven bờ, phong phú, đa dạng, bao gồm cảnh quan thiên nhiên và
cảnh quan nhân văn. Các công trình tôn tạo cảnh quan hai bên bờ sông, công trình kiến
trúc đặc sắc, độc đáo,
+ Các điểm, khu du lịch sinh thái ven bờ, các làng nghề thủ công truyền thống,
vườn cây trai chính là những nét thu hút của tuyến du lịch đường sông.
1.3. Tổng quan về tỉnh Quảng Nam
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Quảng Nam nằm ở khu vực miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 820 km
về phía Bắc, cách thành phố Đà Nẵng 60 km về phía Bắc và cách Thành phố Hồ Chí
Minh 900 km về phía Nam theo đường Quốc lộ 1A. Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía
Tây giáp biên giới Lào, tỉnh Sekong (Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào), phía Đông
giáp Biển Đông. Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 2 thành phố, 1
thị xã và 15 huyện với 247 xã, phường, thị trấn. Tỉnh lỵ của Quảng Nam đặt tại thành
phố Tam Kỳ.
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 10.438 km². Địa hình thấp dần từ tây
sang đông và chia làm 3 vùng: vùng núi phía tây, trung du ở giữa và đồng bằng ven
biển phía đông. Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung
bình năm trên 25 °C, lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.000-2.500mm với hơn
70% tập trung vào 3 tháng mùa mưa (tháng 10, 11 và 12). Vu Gia - Thu Bồn và Tam
Kỳ là hai lưu vực sông chính.
17
Quảng Nam có đường bờ biển dài 125 km, ven biển có nhiều bãi tắm đẹp, nổi
tiếng, như: Hà My (Điện Bàn), Cửa Đại (Hội An), Bình Minh (Thăng Bình), Tam
Thanh (Tam Kỳ), Bãi Rạng (Núi Thành),... Cù Lao Chàm là cụm đảo ven bờ với hệ
sinh thái phong phú được công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của Quảng Nam (thời tiết-khí hậu, địa hình, tài
nguyên nước, biển) có nhiều thuận lợi, tiềm năng cho phát triển sự nghiệp văn hóa đa
dạng, độc đáo (phát triển những tiểu vùng văn hóa), phát triển ngành du lịch (du lịch
văn hóa, du lịch sinh thái).
- Địa hình
Quảng Nam có hướng địa hình nghiêng dần từ Tây sang Đông hình thành 3
kiểu cảnh quan sinh thái rõ rệt là kiểu núi cao phía Tây, kiểu trung du ở giữa và dải
đồng bằng ven biển. Vùng đồi núi chiếm 72% diện tích tự nhiên với nhiều ngọn cao
trên 2.000m như núi Lum Heo cao 2.045m, núi Tion cao 2.032m, núi Gole - Lang cao
1.855m (huyện Phước Sơn). Núi Ngọc Linh cao 2.598m nằm giữa ranh giới Quảng
Nam, Kon Tum là đỉnh núi cao nhất của dãy Trường Sơn. Ngoài ra, vùng ven biển
phía đông sông Trường Giang là dài cồn cát chạy dài từ Điện Ngọc, Điện Bàn đến
Tam Quang, Núi Thành. Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi khá phát
triển gồm sông Thu Bồn, sông Tam Kỳ và sông Trường Giang.
- Khí hậu
Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mưa và
mùa khô, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm
25,6 °C, Mùa đông nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới 12 °C và nhiệt độ vùng
núi thậm chí còn thấp hơn. Độ ẩm trung bình trong không khí đạt 84%. Lượng mưa
trung bình 2000-2500mm. Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 10 đến tháng 12, mùa
khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8, tháng 1 và tháng 9 là các tháng chuyển tiếp với đặc
trưng là thời tiết hay nhiễu loạn và khá nhiều mưa. Mưa phân bố không đều theo
không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng. Vùng Tây Bắc thuộc lưu vực sông
Bung (các huyện Đông Giang, Tây Giang và Nam Giang) có lượng mưa thấp nhất
trong khi vùng đồi núi Tây Nam thuộc lưu vực sông Thu Bồn (các huyện Nam Trà My,
Bắc Trà My, Tiên Phước và Hiệp Đức) có lượng mưa lớn nhất. Trà My là một trong
những trung tâm mưa lớn nhất của Việt Nam với lượng mưa trung bình năm vượt quá
4,000 mm. Mưa lớn lại tập trung trong một thời gian ngắn trong 3 tháng mùa mưa trên
một địa hình hẹp, dốc tạo điều kiện thuận lợi cho lũ các sông lên nhanh.
- Thủy văn
18
Quảng Nam có hai hệ thống sông lớn là Vu Gia - Thu Bồn (VG-TB) và Tam
Kỳ. Diện tích lưu vực VG-TB (bao gồm một phần lưu vực thuộc tỉnh Kon Tum,
Quảng Ngãi, thành phố Đà Nẵng là 10,350 km², là 1 trong 10 hệ thống sông có diện
tích lưu vực lớn nhất Việt Nam và lưu vực sông Tam Kỳ là 735 km². Các sông bắt
nguồn từ sườn đông của dãy Trường Sơn, chảy chủ yếu theo hướng Tây-Đông và đổ ra
biển Đông tại cửa Hàn (Đà Nẵng), cửa Đại (Hội An) và An Hòa (Núi Thành). Ngoài
hai hệ thống sông trên, sông Trường Giang có chiều dài 47 km chảy dọc ven biển theo
hướng Bắc - Nam kết nối hệ thống sông VG-TB và Tam Kỳ.
Do địa hình đồi dốc và lượng mưa lớn nên mạng lưới sông ngòi của tỉnh Quảng
Nam khá dày đặc. Mật độ sông ngòi trung bình là 0.47 km/km² cho hệ thống VG - TB
và 0.6 km/km² cho các hệ thống sông khác.
Các sông có lưu lượng dòng chảy lớn, đầy nước quanh năm. Lưu lượng dòng
chảy trung bình năm của sông Vu Gia (tính đến thị trấn Thạnh Mỹ với diện tích lưu
vực 1,850 km²) là 127 m3/s, của sông Thu Bồn (tính đến Nông Sơn với diện tích lưu
vực 3,130 km²) là 281 m3/s. Chế độ dòng chảy của sông ngòi có sự phân mùa rõ rệt.
Dòng chảy 3 tháng mùa lũ (tháng 10, 11, 12) chiếm 65 - 70% tổng dòng chảy cả năm
trong khi dòng chảy vào mùa kiệt (từ tháng 2 đến tháng 8) rất thấp. Hai tháng 1 và 9 là
các tháng chuyển tiếp với dòng chảy thất thường. Lưu lượng cực đại của Thu Bồn tại
Nông Sơn là 10,600 m3/s và lưu lượng tối thiểu đo được là 15.7 m3/s trong khi đó lưu
lượng cực đại của Vu Gia tại Thạnh Mỹ là 4,540 m3/s và cực tiểu là 10.5 m3/s. Lưu
lượng lớn vào mùa mưa và thấp vào mùa khô là nguyên nhân chính gây nên lũ lụt và
hạn hán trong vùng.
1.3.2. Lịch sử hình thành, phát triển
Trước kia Quảng Nam là đất Chiêm Thành, năm 1306 theo thỏa ước giữa vua
Chiêm Thành là Chế Mân và vua Đại Việt là Trần Nhân Tông, vua Chế Mân dâng hai
châu Ô tức Thuận Châu (bắc Hải Vân) và châu Rí tức Hóa Châu (Nam Hải Vân) làm
sính lễ cưới con gái vua Trần Nhân Tông là công chúa Huyền Trân. Người Việt dần
định cư tại hai vùng đất mới, người Chiêm Thành lùi dần về vùng đất còn lại phía Nam
của vương quốc
Năm 1402, nhà Hồ thay thế nhà Trần. Nhà Hồ chia Hóa Châu thành 4 châu nhỏ
hơn là Thăng Châu, Hóa Châu, Tư Châu và Nghĩa Châu và đặt An Phủ Sứ cai trị.
Năm 1471, sau khi chiếm vùng đất phía Nam Thuận Hóa cho đến đèo Cù Mông,
vua Lê Thánh Tông lập thêm đơn vị hành chính thứ 13 - Thừa Tuyên Quảng Nam gồm
3 phủ: Thăng Hoa, Tư Nghĩa và Hoài Nhơn (nay là Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định). Danh xưng Quảng Nam xuất hiện từ đây.
19
- Xem thêm -