Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Y tế - Sức khỏe Sức khỏe - dinh dưỡng Phan_tich_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_cty_dau_tu_xay_d_1bk75ytmab_20131121...

Tài liệu Phan_tich_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_cty_dau_tu_xay_d_1bk75ytmab_20131121044112_65671

.DOCX
151
179
70

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu. Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặc biệt là ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Với chính sách đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập hiện nay, nước ta đang phấn đấu thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá để biến nước trở thành một nước công nghiệp. Chính điều đó đã làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững.Với sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau, khi mà quy luật cạnh tranh được xem là động lực phát triển kinh tế quan trọng, hiệu quả kinh tế được đánh giá là thước đo kinh tế quan trọng nhất về kết quả sản xuất kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích hoạt động kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn. -1- Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựng Kiên Giang ” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp. 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan tâm vì nó là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư hay các nhà cho vay xem xét có nên đầu tư hay cho vay không? Hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa. Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra lợi nhuận. Do đó, để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không người ta dựa vào lợi nhuận đạt được vào cuối kỳ kinh doanh và dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận thực hiện năm nay so với năm trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty, hay nói cách khác là xem xét công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả không? Mặt khác, người ta còn xem xét một số chỉ tiêu về tài chính, đặc biệt là chỉ tiêu về khả năng sinh lợi. Các tỷ số về khả năng sinh lợi được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các nhà phân phối tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, người ta còn dùng một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn để đánh giá tổng quát về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Tìm hiểu, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006-2008 để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, đồ thị - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, đồ thị - Phân tích tình hình tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, đồ thị - Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định - Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả. - Chi phí thấp thì hiệu quả kinh doanh tăng. - Chất lượng đầu tư, xây dựng tốt thì hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng. 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu - Tốc độ tăng lợi nhuận như thế nào trong mối quan hệ với doanh thu và chi phí? - Chi phí giảm như thế nào? - Doanh thu tăng qua các năm? Tốc độ tăng như thế nào? 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Không gian Luận văn được thực hiện tại Công Ty Đầu Tư và Xây Dựng Kiên Giang. 1.4.2 Thời gian Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến ngày 25/04/2009. Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, số liệu được sử dụng trong luận văn là số liệu được lấy trong 3 năm gần nhất từ 2006-2008 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu Để có thể phân tích đánh giá đầy đủ, chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty đòi hỏi phải có một sự hiểu biết thấu đáo về tất cả mọi hoạt động trong công ty và phải có kiến thức sâu rộng. Tuy nhiên, do thời gian thực tập tại công ty có hạn, bản thân chưa có kinh nghiệm thực tế và vốn kiến thức còn hạn hẹp, mà phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty là rất rộng, rất phong phú và đa dạng nên luận văn chỉ giới hạn ở những nội dung sau: - Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Phân tích khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Đầu Tư và Xây Dựng Kiên Giang qua 3 năm (2006-2008) thông qua việc phân tích phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận. - Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Phân tích tình hình tài chính của công ty bao gồm: khả năng thanh toán, tình hình công nợ. - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty trong tương lai. Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng với vốn kiến thức còn ít ỏi nên đề tài chắc chắn không tránh khỏi còn những sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự thông cảm và những ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô để đề tài em thực hiện được hoàn chỉnh hơn. 1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Qua tìm hiểu về các tài liệu có liên quan đến “Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh” ở thư viện, Trung tâm học liệu, em đã tìm được một số bài viết có nội dung tương tự như sau: 1) Nguyễn Thị Hà Cẩm Phương (2005), luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp thực phẩm Pataya. Kết quả nghiên cứu: + Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2003 – 2005. + Phân tích doanh thu, lợi nhuận năm 2003 – 2005. + Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối để phân tích. 2) “Phân tích hoạt động kinh doanh” của TS. Nguyễn Tấn Bình nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP.HCM. Trong đó tác giả phân tích: Phân tích hoạt động kinh doanh, Phân tích hình tài chính + Phân tích hoạt động kinh doanh: tình hình chung, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh + Phân tích khái quát tình hình tài chính: tình hình chung, tỉ suất đầu tư, tỉ suất vốn chủ sở hữu. + Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu về tình hình tài chính: Nhóm chỉ tiêu thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản phải trả). Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn (số vòng quay vốn chung, số vòng quay vốn cố định, vốn lưu động). Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ( suất sinh lời tài sản, suất sinh lời vốn chủ sở hữu, suất sinh lời doanh thu Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính ( hệ số nợ so với tài sản, hệ số nợ so với vốn) 3) Nguyễn Ngọc Điệp (2004), luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty giày Cần Thơ . Kết quả nghiên cứu: + Phân tích tình hình thực hiện chi phí + Phân tích tình hình lợi nhuận + Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoat động kinh doanh Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các sự vật các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả hoạt động kinh doanh của con người. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, tìm nguyên nhân, đến việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo và các giải pháp thực hiện các định hướng đó. 2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng thực hiện mục tiêu, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu, đề ra biện pháp khắc phục, cùng với các phương án kinh doanh có hiệu quả. Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và có tác dụng giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra trước khi kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích các dự án, tính khả thi, các kế hoạch, các dự toán…của nó, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra. Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay… với doanh nghiệp nữa hay không. Tóm lại, phân tích hoạt động kinh doanh là điều tiết hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra hướng phát triển của các doanh nghiệp. 2.1.1.3 Tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động kinh doanh. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh tế mà mình đã đề ra, đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu. Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng khả năng, sức mạnh và thấy hạn chế của mình. Là công cụ quan trọng cung cấp thông tin để điều hành hoạt động kinh doanh cho các nhà Quản trị một cách hiệu quả. Phòng ngừa rủi ro. Kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã xây dựng. Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, khắc phục những tồn tại yếu kém của doanh nghiệp, góp phần mang lại hiệu quả kinh tế. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định. 2.1.2 Phân tích tình hình kinh doanh của công ty 2.1.2.1 Phân tích tình hình doanh thu a. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ● Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng hóa sản phẩm dịch vụ lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền). Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh số tiền đã nhận được và số tiền khách hàng chấp nhận thanh toán về khối lượng dịch vụ đã cung cấp hoặc đã thực hiện. ● Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng thuần: Là phản ánh khoản tiền thực tế doanh nghiệp thu được trong kinh doanh. DT thuần = DTBH – các khoản giảm trừ. Các khoản giảm trừ bao gồm: Chiết khấu thương mại, thuế, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại b. Doanh thu hoạt động tài chính Bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài chính, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán, hòa nhập dữ phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết. c. Thu nhập từ hoạt động khác. Các khoản thu khác là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các khoản thu như: thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, thu hồi được, hòa nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết và các khoản thu bất thường khác. 2.1.2.2 Phân tích tình hình chi phí Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo… Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể. Chi phí tài chính: Là những khoản phí mà người đi vay phải trả khi họ vay tiền từ ngân hàng hay một tổ chức tín dụng. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán. . .; Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái. . .Chi phí tài chính không chỉ bao gồm lãi suất khoản vay, mà còn bao gồm các khoản phí khác như phí giao dịch, phí hoa hồng, phí thanh toán chậm, phí hàng năm như phí thẻ tín dụng hàng năm, và phí tín dụng bảo hiểm hàng năm trong trường hợp người cho vay yêu cầu có bảo hiểm trước khi quyết định cho vay. 2.1.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận. Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế. Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có: - Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán. - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm: + Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh. + Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. + Lợi nhuận về cho thuê tài sản. + Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác. + Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng. + Lợi nhuận cho vay vốn. + Lợi nhuận do bán ngoại tệ. - Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới. Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm: + Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. + Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng. + Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ. + Thu các khoản nợ không xác định được chủ. + Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra… Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận bất thường. 2.1.3 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.1.3.1 Hiệu quả sử dụng tổng số vốn kinh doanh. Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu: Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Tổng tài sản bình quân -10- Chỉ tiêu nói lên cứ 1 đồng vốn trong một thời gian nhất định mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. 2.1.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu: Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Trong đó: Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưu động cuối kỳ Vốn lưu động bình quân = 2 Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm trong từng thời kỳ và đánh giá khả năng sử dụng vốn lưu động trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong kỳ. Số vòng vốn lưu động cao sẽ có thể dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cao 2.1.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ta sử dụng chỉ tiêu: Doanh thu thuần Vòng quay vốn cố định = Trong đó: Vốn cố định bình quân -11- Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ Vốn cố định bình quân = 2 -12- Chỉ tiêu này biểu hiện một đồng vốn cố định trong kỳ sản xuất ra bao nhiêu đồng lãi, thể hiện trình độ sử dụng vốn cố định trong sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời của vốn. 2.1.3.4 Phân tích chỉ tiêu sinh lợi. Khả năng sinh lời là điều kiện duy trì tồn tại và phát triển công ty, chu kỳ sống của công ty phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời được đánh giá theo 3 cách: - Khả năng sinh lời từ hoạt động. - Khả năng sinh lời kinh tế. - Khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu. a. Khả năng sinh lời từ hoạt động. Suất sinh lời của doanh thu ROS: ROS = Lãi ròng Doanh thu thuần Chỉ tiêu thể hiện cứ một đồng doanh thu thuần thì mang lại bao nhiêu phần trăm lợi nhuận. Có thể sử dụng tỷ số này để so sánh với các tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Hai chỉ tiêu cho thấy sự hoàn hảo của công ty về khả năng tạo nguồn vốn bằng tiền và nếu 2 chỉ tiêu giảm thì điều đó có nghĩa là khả năng sinh lời thấp và nếu nó giảm nhiều thì chứng tỏ tình hình tài chính của công ty đang xuống cấp trầm trọng. Nếu 2 chỉ tiêu trên càng tăng càng biểu hiện xu hướng tích cực. b. Khả năng sinh lời kinh tế. Suất sinh lời của tài sản ROA. ROA = Lãi ròng Tổng tài sản Chỉ tiêu này thể hiện một đồng tài sản trong một thời gian nhất định tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận ròng Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả c. Khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu. Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE: ROE = Lãi ròng Vốn chủ sở hữu Tỷ số này cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào đầu tư thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng lớn biểu hiện xu hướng tích cực, nếu nhỏ và dưới mức tỷ lệ thị trường thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút vốn. 2.1.4 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty 2.1.4.1 Phân tích khả năng thanh toán của công ty a. Hệ số thanh toán tổng quát Là kết quả của sự so sánh tổng số tiền dùng để thanh toán với tổng số nợ phải thanh toán. Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp và được tính theo công thức: Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng số tiền dùng để thanh toán Tổng số nợ phải thanh toán Tổng số tiền dùng để thanh toán: bao gồm tất cả các nguồn có thể huy động để trả nợ như: toàn bộ số vốn bằng tiền và tài sản lưu động có giá có thể được chuyển đổi thành tiền hoặc các khoản nợ phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho…. Tổng số nợ phải thanh toán: bao gồm toàn bộ nợ mà công ty phải thanh toán như nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và các khoản nợ khác… Chỉ tiêu này cho biết công ty có khả năng chi trả các khoản nợ phải thanh toán hay không? Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Nhưng tốt nhất là hệ số này bằng một. b. Hệ số thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành hay hệ số thanh khoản là thước đo khả năng thanh toán, khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển thành tiền mặt dùng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Là kết quả của sự so sánh bằng hệ số giữa tổng tài sản lưu động với tổng số nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động là tiền và những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian dưới 1 năm. Tổng nợ ngắn hạn là toàn bộ các khoản nợ có thời gian dưới 1 năm trong thời gian lập báo cáo như các khoản phải trả, phải nộp, các khoản vay ngắn hạn… Nếu chỉ tiêu này bằng 1 ( = 1) thì công ty sẵn sàng sử dụng tài sản lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các khoản nợ ngắn hạn nghĩa là công ty có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của công ty khả quan Nhưng nếu chỉ tiêu này quá lớn ( khoảng >1,5 ) thì có thể đánh giá công ty đã đầu tư vào tài sản lưu động quá nhiều gây ra lãng phí có thể vòng quay vốn lưu động bị chậm lại hiệu quả kinh doanh thấp. Nếu chỉ tiêu này < 1 thì công ty không có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn điều này cho biết tình hình tài chính của công ty không được tốt c. Hệ số thanh toán nhanh Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, cho biết khả năng có thể thanh toán nhanh chóng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm. Là kết quả của sự so sánh bằng hệ số giữa các khoản có thể dùng thanh toán nhanh với tổng số nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh= Các khoản có thể dùng thanh toán nhanh Các khoản nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ của công ty. Các khoản có thể dùng thanh toán nhanh bao gồm vốn bằng tiền cộng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Hoặc có thể được tính như sau: Hệ số thanh toán nhanh= TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho Các khoản nợ ngắn hạn Nếu hệ số này = 1 chứng tỏ tình hình thanh toán của công ty khả quan và tình hình tài chính của công ty là tốt, sức mạnh tài chính dồi dào, công ty có khả năng độc lập về mặt tài chính, có thể giành số lãi thực hiện cho chính mình. Nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình vốn bằng tiền quá nhiều giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nếu hệ số này < 1 chứng tỏ công ty thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài chính của công ty đang trong tình trạng không bình thường, đang bị sức ép về tài chính. Nếu không có biện pháp ứng phó kịp thời, công ty có thể mất quyền kiểm soát. 2.1.4.2 Phân tích tình hình công nợ Khi phân tích tình hình công nợ cần phải xác định các khoản phải thu so với các khoản phải trả của công ty. Nó cho thấy mức độ tự chủ vốn của doanh nghiệp. Hệ số khái quát về công nợ = Các khoản phải thu Các khoản phải trả Nếu chỉ tiêu > 1 công ty bị người ta chiếm dụng vốn nhiều hơn công ty sử dụng vốn của người khác do đó công ty sẽ bị thiệt thòi và sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn Nếu chỉ tiêu < 1 công ty sử dụng vốn của người ta nhiều hơn nhưng phải chủ yếu đến khả năng thanh toán của công ty. a. Hệ số nợ so với tài sản Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng nợ, cho biết thành tích vay mượn của công ty, và nó cho biết khả năng vay mượn thêm của công ty là tốt hay xấu. Hệ số nợ = Tổng số nợ Tổng tài sản Tổng số nợ bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Tổng tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng toàn bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của công ty. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít , đánh giá được mức độ an toàn của vốn vay. Hệ số nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy càng cao, khả năng thanh toán càng khó, công ty càng xem xét khả năng vay vốn của mình b. Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ (%) của vốn được cung cấp bởi chủ nợ so với vốn chủ sở hữu của công ty. Tức là cứ một đồng nợ vay hiện đang được đảm bảo bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ so với vốn CSH = Tổng số nợ Vốn chủ sở hữu Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của công ty được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của công ty được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của công ty càng lớn. Hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì công ty ít gặp khó khăn hơn trong tài chính Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là công ty đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên công ty có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là công ty càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu Chủ yếu em thu thập số liệu từ phòng tài chính-kế toán của Công ty Đầu Tư và Xây Dựng Kiên Giang. 2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thu thập chủ yếu là những số liệu thứ cấp thông qua báo cáo tài chính của Công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ phòng tài chính - kế toán qua các năm 2006-2008. Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích. 2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu. Để phân tích được các mục tiêu em sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp so sánh: bao gồm phương pháp số tuyệt đối và số tương đối nhằm so sánh đối chiếu các số liệu ở mỗi năm với nhau. Trên cơ sở đó đánh giá được những vấn đề thực hiện được và chưa thực hiện được, nhằm xác định nguyên nhân và tìm ra giải pháp tối ưu nhất. Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong tất cả các công đoạn phân tích hoạt động kinh doanh - Phương pháp phân tích: phân tích chi tiết những biến động các chỉ tiêu của doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh của công ty những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai. - Phương pháp thống kê: chủ yếu là thu thập các số liệu từ các báo cáo tài chính, tổng hợp theo trình tự để thuận lợi cho quá trình phân tích - Phương pháp đồ thị để phân tích mối quan hệ, mức độ biến động cũng như sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu phân tích. Mục tiêu 1: Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 3 năm. Dựa vào các chỉ số doanh thu, chi phí, lợi nhuận em sử dụng phương pháp thu thậpthống kê- tổng hợp số liệu, thu thập những số liệu thông qua các tài liệu, báo cáo….sau đó tiến hành thống kê, tổng hợp lại để phân tích. Phương pháp so sánh để đối chiếu, so sánh các số liệu qua 3 năm từ đó thấy được những thuận lợi và khó khăn của công ty. Phương pháp phân tích những biến động các chỉ tiêu của doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh của công ty những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai. Phương pháp đồ thị mô tả tổng quát tình hình của công ty qua 3 năm để đánh giá. Mục tiêu 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ở mục tiêu này em tiếp tục sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, thống kê và đồ thị để giải quyết dựa vào các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh như hiệu quả sử dụng tổng số vốn, vốn lưu động, vốn cố định và các chỉ tiêu sinh lời ) Mục tiêu 3: Phân tích tình hình tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Dựa vào các chỉ tiêu tài chính ( khả năng thanh toán, tình hình công nợ) để phân tích thông qua phương pháp so sánh số liệu giữa các năm với nhau, phương pháp phân tích, phương pháp đồ thị. Mục tiêu 4:. Dựa vào những chỉ tiêu đã phân tích ở trên đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG 3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG. 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty Đầu tư và Xây Dựng Kiên Giang là một công ty nhà nước, tiền thân là Công ty Đầu tư và Xây Dựng phát triển nhà Kiên Giang được thành lập theo quyết đinh số 1130/QĐ-UB ngày 9 tháng 10 năm 1996 của Chủ tịch UBND Tỉnh Kiên Giang. Công ty Đầu tư và Xây Dựng phát triển nhà Kiên Giang hoạt động với số vốn ban đầu trên 20 tỷ. Qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh luôn mang hiệu quả, đảm bảo số nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận bổ sung vốn kinh doanh ngày càng tăng.Theo chủ trương chính phủ của nước ta cùng những phương pháp những nhà doanh ngiệp trong nền kinh tế Công ty Đầu tư và xây dựng phát triển nhà Kiên Giang là một trong những Công ty có 100% vốn nhà nước nằm trong diện sắp xếp đổi mới, công văn số 351/TTg-ĐMDN ngày 04/4/2005 của Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Đề án Công ty Đầu tư và xây dựng phát triển nhà Kiên Giang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ – công ty con với tên gọi mới là Công ty Đầu tư và Xây dựng Kiên Giang với vốn điều lệ là 183.639 triệu đồng. Công ty Đầu tư và Xây dựng Kiên Giang chính thức đi vào hoạt động theo mô hình Công ty mẹ, công ty con theo Quyết định số 602/QĐ-UB ngày 14 tháng 4 năm 2005 của chủ tịch UBND Tỉnh Kiên Giang và theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp nhà nước số 56-04-000008 do Sở Kế hoach và Đầu tư tỉnh Kiên Giang cấp ngày 26/04/2005 với những đặc điểm như sau : Tên đầy đủ: Công ty Đầu tư và Xây dựng Kiên Giang. Tên giao dịch quốc tế: KIEN GIANG INVESTMENT AND CONSTRUCTION COMPANY Tên giao dịch quốc tế viết tắt: KIEN GIANG I & C CO Trụ sở chính tai số 501 đường Mạc Cửu, TP.Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan