Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Những hình thức tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ học tác phẩm văn c...

Tài liệu Những hình thức tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương ở trung học phổ thông

.PDF
123
73598
149

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM TUYẾT NHUNG NHỮNG HÌNH THỨC TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC TÁC PHẨM VĂN CHƢƠNG Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM NGỮ VĂN Hà Nội – 2011 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM TUYẾT NHUNG NHỮNG HÌNH THỨC TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC TÁC PHẨM VĂN CHƢƠNG Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) Mã số: 60 14 10 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Phan Trọng Luận Hà Nội – 2011 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................1 2. Lịch sử vấn đề ...........................................................................................4 3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................6 4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................6 5. Mẫu khảo sát.............................................................................................6 6. Vấn đề khoa học .......................................................................................6 7. Giả thuyết khoa học .................................................................................6 8. Phƣơng pháp chứng minh .......................................................................6 9. Bố cục luận văn.........................................................................................7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC TÁC VĂN CHƢƠNG Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...........................8 1.1. Những tiền đề lý luận ...........................................................................8 1.1.1. Tâm lý học hoạt động khẳng định hoạt động là yếu tố phát huy tính tích cực của người học .................................................................................8 1.1.2. Tích cực hóa hoạt động học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương là các hoạt động nhằm khởi động quá trình tâm lý tiếp nhận của học sinh .......................................................................................................................12 1.1.3. Thực chất của việc tích cực hóa hoạt động học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương là tổ chức các hoạt động cảm thụ văn học cho học sinh theo quy luật của quá trình tâm lý tiếp nhận ..............................................15 1.1.4. Tích cực hóa hoạt động học của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương gắn liền với những thay đổi cơ bản về mục đích, cơ chế, vai trò của giáo viên và phương pháp dạy học ............................................................. 33 1.2. Những tiền đề thực tiễn ...................................................................... 46 4 1.2.1. Khảo sát thực trạng dạy học tác phẩm văn chương ở THPT ......... 46 1.2.2. Đánh giá thực trạng dạy học tác phẩm văn chương ở THPT ........50 1.2.3. Nguyên nhân của thực trạng dạy học tác phẩm văn chương ở THPT hiện nay.........................................................................................................55 1.2.4. Kết luận chung ...................................................................................57 Chƣơng 2: NHỮNG HÌNH THỨC TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC TÁC PHẨM VĂN CHƢƠNG Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .....................................................................59 2.1. Đọc diễn cảm .........................................................................................59 2.1.1. Khái niệm ............................................................................................59 2.1.2. Ý nghĩa ................................................................................................60 2.1.3. Cách thực hiện ...................................................................................61 2.1.4. Yêu cầu ...............................................................................................63 2.2. Đối thoại, tranh luận ............................................................................64 2.2.1. Khái niệm ...........................................................................................64 2.2.2. Ý nghĩa ................................................................................................65 2.2.3. Cách thực hiện ...................................................................................66 2.2.4. Yêu cầu ...............................................................................................68 2.3. Tập thuyết trình ...................................................................................70 2.3.1. Khái niệm ............................................................................................70 2.3.2. Ý Nghĩa ...............................................................................................71 2.3.3. Cách thực hiện ...................................................................................73 2.3.4. Yêu cầu ...............................................................................................75 2.4. Dạy học nêu vấn đề ..............................................................................77 2.4.1. Khái niệm ............................................................................................77 2.4.2. Ý nghĩa ................................................................................................77 2.4.3. Cách thực hiện ...................................................................................79 2.4.4. Yêu cầu ...............................................................................................80 5 2.5. Hoạt động nhóm ...................................................................................82 2.5.1. Khái niệm ............................................................................................82 2.5.2. Ý nghĩa ................................................................................................82 2.5.3. Cách thực hiện ...................................................................................84 2.5.4. Yêu cầu ...............................................................................................85 2.6. Thực hiện dự án....................................................................................86 2.6.1. Khái niệm ............................................................................................86 2.6.2. Ý nghĩa ................................................................................................87 2.6.3. Cách thực hiện ...................................................................................88 2.6.4. Yêu cầu ..............................................................................................89 Chƣơng 3: MỘT SỐ THIẾT KẾ THỰC NGHIỆM ................................92 3.1. Định hƣớng thực nghiệm .....................................................................92 3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................92 3.1.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ...........................................92 3.1.3. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm ......................................92 3.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm ..............................................................93 3.2.1. Bài: Độc Tiểu Thanh ký.....................................................................93 3.2.2. Bài học: Tôi yêu em (Puskin) ............................................................98 3.3. Thuyết minh giáo án thực nghiệm .....................................................105 3.4. Kết quả thực nghiệm ...........................................................................107 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...........................................................109 3.5.1. Giờ học thực nghiệm thể hiện được tinh thần đổi mới mục đích, cơ chế, phương pháp trong giờ học tác phẩm văn chương ở nhà trường THPT ......................................................................................................................109 3.5.2. Giờ học thực nghiệm mang lại hiệu quả cao về chất lượng cho giờ học tác phẩm văn chương ở THPT ............................................................110 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................113 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................116 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh là nhiệm vụ có tính chiến lược của nền giáo dục Việt Nam trong thời đại mới Thế kỷ XX đã trôi qua, cả nhân loại đã bƣớc vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, của sự bùng nổ thông tin và sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật. Thế kỷ XXI là thế kỷ của những con ngƣời năng động, tự chủ, luôn luôn tìm tòi, khám phá và sẵn sàng hội nhập. Trƣớc tình hình đó, để đào tạo ra những con ngƣời phù hợp với xu thế chung của thời đại, nền giáo dục thế giới nói chung và nền giáo dục Việt Nam nói riêng cần phải liên tục đổi mới, hiện đại hóa nội dung và phƣơng pháp dạy học. Mục đích cuối cùng của giáo dục chính là để từng cá nhân tự ý thức đƣợc cuộc cách mạng học tập trong bản thân mỗi con ngƣời. Đồng chí Phạm Văn Đồng lúc sinh thời đã từng đề cập nhiều lần đến vấn đề phát huy trí thông minh, sáng tạo của học sinh. Hầu nhƣ nhà sƣ phạm nào cũng khắc cốt ghi tâm câu nói của ngƣời “chúng ta phải nhắc đi nhắc lại hàng trăm lần ý muốn lớn của chúng ta trong giáo dục là đào tạo học sinh thành những con người thông minh sáng tạo”[31,157]. Có thể nói phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập là nhiệm vụ có tính chiến lƣợc của nền giáo dục Việt Nam và muốn thực hiện đƣợc nhiệm vụ đó ngƣời giáo viên cần có những biện pháp để tích cực hóa hoạt động của ngƣời học. 1.2. Đổi mới phương pháp nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh là vấn đề được quan tâm đặc biệt trong nhà trường phổ thông Ở Việt Nam, đổi mới phƣơng pháp trong những năm gần đây đã trở thành vấn đề đƣợc quan tâm đặc biệt trong nhà trƣờng. Phƣơng pháp dạy học văn cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Sự cần thiết thay đổi, cải tiến phƣơng pháp giảng văn truyền thống đƣợc đặt ra từ những thập kỷ đầu thế kỷ XX với những nhà sƣ phạm tiên phong và những nhà giáo yêu nƣớc. Giáo sƣ 1 Đặng Thai Mai trong hồi ký của mình đã từng ca ngợi những thành công đáng kể của các nhà giáo quốc văn nhƣ thầy Cử Thống, Bùi Kỷ, Lê Thƣớc và một số giáo sƣ ngƣời Pháp tiến bộ nhƣ Huliê, Bilon đã ảnh hƣởng sâu sắc tới thế hệ học sinh Việt Nam bấy giờ. Hiện nay cũng có rất nhiều nghiên cứu của các tác giả về vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học văn. Bộ Giáo Dục Đào Tạo cũng tổ chức rất nhiều buổi tập huấn để làm thay đổi nhận thức của giáo viên về quá trình dạy học văn. Chính vì vậy, dạy học văn ở nhà trƣờng phổ thông đã và đang có những đổi mới cơ bản về phƣơng pháp theo hƣớng tích cực hóa hoạt động của học sinh. Mục đích cao nhất của giờ dạy học tác phẩm văn theo phƣơng pháp mới là làm sao để chủ thể học sinh, dƣới sự hƣớng dẫn của thầy, cảm nhận, khám phá, chiếm lĩnh tác phẩm từ đó tạo đƣợc sự phát triển toàn diện về trí tuệ, tâm hồn, nhân cách và năng lực. Do vậy, ngƣời giáo viên cần có những hình thức tổ chức hoạt động cụ thể trong giờ học tác phẩm văn chƣơng để phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. 1.3. Sự chuyển biến về phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông vẫn còn chậm chạp Mặc dù trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phƣơng pháp nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh đƣợc quan tâm đặc biệt nhƣng việc triển khai trong thực tế dạy và học ở nhà trƣờng phổ thông còn nhiều lúng túng. Nhiều giáo viên đã hƣớng dẫn, tổ chức hoạt động để tự chiếm lĩnh tri thức mới nhƣng kết quả đạt đƣợc còn hạn chế. Lối dạy theo kiểu truyền thống “thầy đọc trò chép” vẫn tồn tại nhƣ là một vấn đề nhức nhối trong dạy học phổ thông. Chính cách dạy này đã tạo tâm lý thụ động trong tiếp nhận kiến thức, kìm hãm sự sáng tạo và tính tích cực, chủ động của học sinh. Dạy học văn đặc biệt dạy học tác phẩm văn chƣơng cũng không nằm ngoài thực trạng chung đó. Lối dạy tác phẩm văn chƣơng nhiều năm nay vẫn chịu ảnh hƣởng của trƣờng phái phê bình mới khiến cho việc học văn trở thành một chu trình khép kín (close reading). Đối tƣợng độc nhất trong sự khám phá của ngƣời 2 giáo viên chỉ là văn bản. Phản ứng và nhu cầu của ngƣời đọc – học sinh không đƣợc quan tâm đúng mức. “Khuynh hướng giảng văn chỉ nhấm nháp khai phá văn bản cho dù là khám phá một cách tài hoa vẫn là một khuynh hướng cũ kỹ về khoa học và ít hiệu quả về giáo dục”[24,30]. Dƣờng nhƣ vấn đề ngƣời đọc – học sinh với những nhu cầu, tâm tƣ tình cảm và những đặc điểm tâm lý nhận thức riêng vẫn còn bị bỏ ngỏ. Vì vậy ngƣời học sinh luôn luôn chỉ đóng vai “người ngoài cuộc” trong quá trình tiếp nhận tác phẩm. Hoạt động dạy học đã bị phiến diện hóa, đơn phƣơng hóa thành một quá trình giáo dục đƣợc thực hiện bởi giáo viên bằng công cụ là tác phẩm văn học. Điều đó lý giải tại sao hiện nay học sinh lãnh cảm, luôn luôn thụ động, trơ lỳ cảm xúc khi tiếp xúc với tác phẩm. Trƣớc sự thay đổi và tiến bộ của nhân loại, cách dạy và học thụ động nhƣ thế sẽ không thể nào đáp ứng đƣợc những yêu cầu của xã hội. Thực trạng cách dạy và học văn đã đặt ra vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về đổi mới phƣơng pháp dạy học trong nhà trƣờng phổ thông. Có thể nói, đặt vấn đề những hình thức tích cực hóa hoạt động của ngƣời học trong dạy học tác phẩm văn chƣơng là một việc làm cần thiết, đúng với xu thế đổi mới về phƣơng pháp dạy học, đáp ứng đƣợc mục tiêu của nền giáo dục hiện đại. Áp dụng những hình thức tích cực hóa hoạt động ngƣời học cũng là cách để khắc phục lối truyền thụ một chiều, hình thànhvà rèn luyện nếp tƣ duy sáng tạo cho học sinh từ đó biến quá trình học tập thành quá trình tự học của mỗi cá nhân. Trên đây là những lý do khiến chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Những hình thức tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương ở THPT”. Hi vọng đề tài nghiên cứu này sẽ góp phần vào sự đổi mới cách dạy tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng phổ thông đồng thời giúp cho giờ học văn thực sự hấp dẫn với các em học sinh. 3 2. Lịch sử vấn đề Vấn đề tích cực hóa hoạt động của học sinh đã và đang nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tích cực hóa hoạt động của ngƣời học. Một trong những công trình nghiên cứu đó là cuốn sách “Phương pháp dạy và học hiệu quả” của Carl Rogers, một nhà giáo dục học, tâm lý học ngƣời Mỹ. Cuốn sách này đƣợc Cao Đình Quát dịch ra tiếng Việt đã giúp ngƣời giáo viên trả lời đƣợc câu hỏi phải dạy cái gì và dạy nhƣ thế nào để phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh. Cuốn sách cũng trở thành cẩm nang của ngƣời học khi giải đáp thắc mắc chúng ta phải học cái gì và học nhƣ thế nào. Các nhà nghiên cứu cũng rất chú trọng đến vấn đề tự học, tự nghiên cứu nhƣ một cách để phát huy tốt nhất năng lực tiềm ẩn của ngƣời học bởi tự học chính là thúc đẩy hoạt động nhận thức bên trong của mỗi con ngƣời. Cuốn “Nghiên cứu học tập như thế nào” của Hebơc Smitman (Cộng hoà dân chủ Đức) xuất bản năm 1984 đã đề cập tới nhiều vấn đề về phƣơng pháp nghiên cứu và tự học nhƣ thế nào cho khoa học và đạt kết quả cao. Tuy vậy, hai cuốn sách trên chỉ đề cập đến những vấn đề chung của phƣơng pháp dạy học mà chƣa chỉ ra đƣợc những hình thức cơ bản giúp tổ chức hoạt động trên lớp của học sinh trong từng môn học cụ thể. Hiện nay, ở Việt Nam cũng đã nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Cuốn “Học và dạy cách học” do GS. Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên, NXB ĐHSP, xuất bản năm 2002 là một trong những cuốn sách viết có hệ thống về việc “học” và “dạy cách học”. Cuốn sách này đã trở thành tài liệu bổ ích giúp cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học ở Việt Nam. Tuy vậy, cuốn sách mới tập trung vào vấn đề tự học của học sinh nhƣng chƣa chú ý nhiều về cách dạy của giáo viên làm sao để phát huy đƣợc năng lực bên trong ngƣời học sinh. Bên cạnh đó, trong các tài liệu bồi dƣỡng giáo viên thực hiện chƣơng trình sách giáo khoa THPT cũng đã chỉ rõ các đặc trƣng của phƣơng 4 pháp dạy học tích cực để giúp giáo viên có đƣợc cái nhìn toàn cảnh về phƣơng pháp dạy học mới phát huy đƣợc năng lực thực sự của học sinh. Nhìn chung, các tài liệu trên đều đề cao vai trò của dạy học tích cực nhƣng vẫn chƣa đề cập một cách cụ thể đến các hình thức để thực hiện cách dạy học tích cực đó. Riêng đối với môn Ngữ văn, một môn học với những đặc thù riêng thì vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học Văn nhƣ thế nào để mang lại sự hứng thú cho ngƣời học là một vấn đề đáng đƣợc quan tâm. Giáo sƣ Phan Trọng Luận trong một loạt các cuốn sách của mình nhƣ “Phương pháp dạy học làm văn” (NXB ĐHQG Hà Nội,2008), “Văn chương - bạn đọc sáng tạo” (NXB ĐHQG Hà Nội, 2003) và “Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở trường THPT” (NXB Giáo Dục, 1999) đều khẳng định học sinh là chủ thể cảm thụ và sáng tạo nên tác phẩm văn chƣơng, từ đó đƣa ra những phƣơng pháp dạy học văn phù hợp phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động của các em. Tuy vậy, những nghiên cứu trên chƣa chỉ ra một cách đầy đủ và rõ ràng có những hình thức đặc thù nào giúp tổ chức hoạt động học tập cho học sinh trong dạy học tác phẩm văn chƣơng. Đã có nhiều khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ và cả luận án tiến sỹ bàn về vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học trong bộ môn Ngữ văn nói chung và việc tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh nói riêng nhƣng những nghiên cứu này lại chƣa đi sâu vào từng phân môn cụ thể trong môn Ngữ văn. Nhƣ vậy, có thể khẳng định, việc tìm ra những hình thức tích cực hóa hoạt động của học sinh trong dạy học tác phẩm văn chƣơng vẫn còn là một điều rất mới mẻ đối với giới nghiên cứu văn học. Đổi mới phƣơng pháp dạy học văn nói chung và dạy học tác phẩm văn chƣơng nói riêng luôn luôn là câu hỏi khó đối với ngƣời giáo viên. Vì thế, trong dạy học tác phẩm văn chƣơng, nếu chúng ta không tìm ra đƣợc những hình thức để khởi động quá trình tiếp nhận tác phẩm của học sinh, giờ học văn sẽ trở nên vô cùng nhàm chán. Do vậy, chúng tôi đã chọn đề tài “Những 5 hình thức tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương ở THPT” với mong muốn góp phần đổi mới giờ học tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng phổ thông. 3. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các hình thức tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chƣơng ở THPT. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn chính là các tác phẩm văn chƣơng đƣợc giảng dạy trong chƣơng trình Ngữ văn THPT. 5. Mẫu khảo sát Mẫu khảo sát của luận văn là một số giờ học và giáo án dạy tác phẩm văn học của giáo viên THPT. 6. Vấn đề khoa học Vấn đề khoa học của đề tài này là những cơ sở lý luận nào và những hình thức nào có thể tích cực hóa đƣợc hoạt động của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chƣơng ở THPT. 7. Giả thuyết khoa học Nếu tích cực hóa đƣợc hoạt động học tập của học sinh thì việc dạy học tác phẩm văn chƣơng sẽ mang lại hiệu quả tối ƣu đồng thời góp phần thiết thực vào đổi mới phƣơng pháp dạy học tác phẩm văn chƣơng ở THPT. 8. Phƣơng pháp chứng minh - Nghiên cứu tài liệu - Khảo sát, thống kê - Thực nghiệm 6 9. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục luận văn của chúng tôi gồm các phần chính sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chƣơng ở THPT Chƣơng 2: Các hình thức tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy học tác phẩm văn chƣơng ở nhà trƣờng phổ thông. Chƣơng 3: Một số thiết kế thực nghiệm. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC TÁC PHẨM VĂN CHƢƠNG Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Những tiền đề lý luận 1.1.1. Tâm lý học hoạt động khẳng định hoạt động là yếu tố phát huy tính tích cực của người học 1.1.1.1. Hoạt động góp phần hình thành tâm lý và nhân cách người học Ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, các nhà tâm lý học Xô Viết khi tìm hiểu bản chất của quá trình tâm lý con ngƣời đã khẳng định vai trò nền tảng của hoạt động. L.X.Vƣgốtxki, ngƣời đặt nền móng cho tâm lý học hoạt động cũng đã chỉ rõ yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển tâm lý con ngƣời chính là hoạt động. Ông khẳng định, nguồn gốc của các chức năng tâm lý cao cấp tồn tại trong con ngƣời nhƣ: tri giác, tƣ duy, vận động… đƣợc phát triển thông qua quá trình phát triển của loài ngƣời và có nguồn gốc xã hội. Những chức năng này ở con ngƣời nói chung và trẻ nhỏ nói riêng đƣợc thể hiện qua hai lần: lần đầu là hoạt động tập thể của hoạt động xã hội (chức năng tâm lý bên ngoài), lần hai là các hoạt động cá nhân (chức năng tâm lý bên trong). Nhƣ vậy, có thể khẳng định hoạt động chính là nền tảng hình thành nên tâm lý con ngƣời hay nói cách khác, tâm lý là sản phẩm đƣợc tái sinh trong quá trình con ngƣời hoạt động và phát triển. Hoạt động bao giờ cũng tồn tại hai thành tố: khách thể và chủ thể. Mối quan hệ giữa hai thành tố này là quá trình tác động hai chiều. Quá trình thứ nhất: con ngƣời dùng kỹ năng, kỹ xảo tham gia vào việc sáng tạo nên thế giới vật phẩm. Quá trình thứ hai: quá trình hình thành ý thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo… tức là hình thành nhân cách. Qua hoạt động tƣơng tác giữa khách thể và chủ thể, con ngƣời mới có thể hình thành đƣợc nhân cách của mình. Mối quan hệ tƣơng tác hai chiều này giúp cho chủ thể hoàn thiện đƣợc 8 nhân cách của bản thân đồng thời thế giới khách thể cũng trở nên đa dạng và phong phú hơn. A.N.Lêonchev đã chỉ ra cấu trúc của hoạt động sẽ bao gồm hoạt động bên trong (hoạt động tinh thần) và hoạt động bên ngoài (hoạt động thực tiễn). Nguồn gốc của hoạt động bên trong chính là các hoạt động bên ngoài, thông qua các hoạt động bên ngoài để hình thành nên các hoạt động bên trong. Tuy nhiên, yếu tố quyết định lớn nhất đến hoạt động chính là tính tích cực của chủ thể. Tính tích cực là thành tố tham gia vào hoạt động và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động bởi nó xuất phát từ mục đích, động cơ của chủ thể. Hoạt động sẽ chỉ thực hiện đƣợc ở mức tốt nhất nếu nó phát huy đƣợc cao nhất tính tích cực trong mỗi cá nhân tham gia. Xét trên phƣơng diện phát triển cá thể, các nhà tâm lý học chia hoạt động ra làm bốn loại: hoạt động vui chơi, hoạt động học tập, hoạt động lao động và hoạt động nghỉ ngơi. Các hoạt động trên quyết định trực tiếp đến việc hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách con ngƣời. Đây cũng chính là những hoạt động theo con ngƣời trong suốt quá trình tồn tại và phát triển. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn tồn tại của con ngƣời bốn loại hoạt động này sẽ chiếm ƣu thế khác nhau. Từ những vấn đề nghiên cứu của tâm lý học hoạt động trên, chúng ta có thể khẳng định, hoạt động chính là yếu tố quyết định sự hình thành và phát triển nhân cách của con ngƣời. Tuy nhiên, hoạt động chỉ thực hiện đƣợc khi chủ thể có động cơ và tồn tại trong sự hợp tác giữa các chủ thể. Nhân tố quyết định sự thành công của hoạt động chính là tính tích cực của chủ thể. Nếu chủ thể không xây dựng đƣợc tính tích cực thì hoạt động sẽ không thể đạt đƣợc hiệu quả cao. Những vấn đề nghiên cứu trên của tâm lý học hoạt động đã ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình dạy học. Hoạt động dạy học dựa trên nguyên tắc lấy ngƣời học làm trung tâm, phát huy tính tích cực chủ động của ngƣời học có thể nói đã đƣợc bắt nguồn từ những thành tựu nghiên cứu trong tâm lý 9 học hoạt động. Giờ học sẽ chỉ thực sự thành công khi đƣợc bắt nguồn từ chính các hoạt động của học sinh. 1.1.1.2. Hoạt động thúc đẩy sự phát triển trí tuệ và nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức của người học “Sự phát triển trí tuệ là sự biến đổi về chất trong hoạt động nhận thức”[15,116]. Điều này đã khẳng định sự phát triển của trí tuệ luôn đồng hành cùng hoạt động của chủ thể. Những năng lực trí tuệ của con ngƣời sẽ đƣợc hình thành thông qua quá trình con ngƣời thực hiện những hành động xã hội tƣơng ứng. Bởi trí tuệ có bản chất hoạt động và đƣợc hình thành trong hoạt động của mỗi cá nhân nên muốn trí tuệ có đƣợc sự phát triển toàn diện con ngƣời cần tham gia vào các hoạt động. Trí tuệ của con ngƣời chỉ thực sự phát triển khi con ngƣời tự mình tìm ra đƣợc những giải pháp tốt nhất trên con đƣờng chiếm lĩnh tri thức. Thông qua những hoạt động chiếm lĩnh tri thức, chủ thể sẽ phát triển toàn diện đƣợc năng lực trí tuệ của bản thân nhƣ: trí nhớ, óc quan sát, tƣởng tƣợng, tƣ duy… Khi chủ thể trải qua càng nhiều hoạt động thì các năng lực này càng đƣợc thúc đẩy và nâng cao hơn. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động, các chỉ số phát triển trí tuệ nhƣ: tốc độ khái quát, tốc độ tƣ duy… và một số kỹ năng giải quyết tình huống của con ngƣời sẽ có điều kiện để phát triển từ đó tạo cho con ngƣời sự linh hoạt, sáng tạo, nhanh nhạy. Nhƣ vậy, chỉ cần qua hoạt động chúng ta cũng có thể đánh giá đƣợc sự phát triển trí tuệ của từng cá nhân trong cộng đồng. Hoạt động còn thúc đẩy tính tích cực của chủ thể trong tiếp nhận tri thức. Chỉ khi chủ thể có đƣợc động cơ thực sự đối với hoạt động thì hoạt động mới có thể đạt đƣợc hiệu quả cao. Có thể khẳng định hoạt động chính là chiếc chìa khóa mở ra cánh cửa trí tuệ cho con ngƣời. Đối với quá trình dạy học, hoạt động không chỉ thúc đẩy sự phát triển trí tuệ mà nó còn là nhân tố quyết định đến hiệu quả lĩnh hội tri thức của ngƣời học. Học luôn luôn là một hoạt động đòi hỏi tính chủ động, tích cực của 10 ngƣời học. Khi ngƣời học hoạt động thì đó cũng chính là lúc họ hình thành cho mình những năng lực trí tuệ mới và điều này ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng nhận thức của chính ngƣời học. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học, hoạt động học không chỉ diễn ra một chiều mà là sự tƣơng tác hai chiều giữa ngƣời dạy và ngƣời học. Ngƣời dạy qua hoạt động truyền đạt tri thức và ngƣời học qua hoạt động lĩnh hội tri thức sẽ hình thành nên quá trình dạy học. Nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức, môi trƣờng dạy học… đều chỉ đƣợc triển khai thông qua hệ thống hoạt động của cả ngƣời dạy và ngƣời học trên. Tuy nhiên, nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả lĩnh hội tri thức chính là sự chủ động, tự giác của học sinh. Nếu không thể tạo ra đƣợc sự vận động bên trong của ngƣời học trong quá trình chiếm lĩnh tri thức thì hoạt động dạy học sẽ không thể mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn. Mặt khác, một trong những mục tiêu quan trọng của nền giáo dục hiện đại chính là phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh. Mục tiêu này chỉ đạt đƣợc hiệu quả khi quá trình dạy học đƣợc bắt nguồn từ chính hoạt động của học sinh và hoạt động của giáo viên. Nhƣ vậy, có thể rút ra kết luận: hoạt động chính là nền tảng để phát huy tính tích cực của học sinh. Riêng đối với bộ môn Ngữ văn – một bộ môn thƣờng tạo tâm lý khó tiếp nhận cho học sinh, việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh càng phải đƣợc chú trọng hơn. Dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học tác phẩm văn chƣơng nói riêng, nếu lấy hoạt động của ngƣời học làm trung tâm chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn. Tích cực hóa hoạt động chính là một cách để chúng ta giúp cho những tác phẩm văn chƣơng đến gần hơn với ngƣời học. Điều đó lý giải tại sao càng ngày càng có nhiều những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề tích cực hóa hoạt động ngƣời học với mục đích đổi mới và nâng cao hiệu quả cho giờ học Ngữ văn ở Trung học phổ thông. 11 1.1.2. Tích cực hóa hoạt động học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương là các hoạt động nhằm khởi động quá trình tâm lý tiếp nhận của học sinh Hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận tri thức của học sinh, chính vì vậy, tích cực hóa hoạt động của học sinh trong bất kỳ một giờ học nào cũng là điều cần thiết. Giờ học tác phẩm văn chƣơng cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. Tích cực có thể đƣợc hiểu là “có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển; tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển; hăng hái, tỏ ra nhiệt tình đối với nhiệm vụ, đối với công việc” [16,1181]. Trang từ điển mở Vi.wiktionary.org cũng khẳng định tích cực là “dùng hết sức mình để làm; có tác dụng xây dựng, trái với tiêu cực”. Qua những cách định nghĩa trên, chúng ta thấy tích cực là tính từ để chỉ những hoạt động mang tính xây dựng, tạo ra sự biến đổi, thúc đẩy sự phát triển. Tích cực hóa hoạt động sẽ mang lại sự đổi mới, phát triển trong quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh. Tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chƣơng chính là “các hoạt động nhằm khởi động quá trình tâm lý tiếp nhận của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương”. Quá trình tâm lý tiếp nhận của học sinh thực chất chính là quá trình “chuyển vào trong” (I.A.Rez), biến tác phẩm của nhà văn thành tác phẩm của ngƣời đọc. “Quá trình này đòi hỏi sự huy động một loạt các năng lực tiếp nhận: từ tri giác đến tưởng tượng tái hiện, tưởng tượng sáng tạo, từ hồi ức đến liên tưởng, so sánh, phân tích, tổng hợp, từ cụ thể hóa đến khái quát hóa, từ trực giác đến suy luận, phán đoán, bộc lộ cá tính, thị hiếu, và lập trường xã hội hay sự tán thành và phản đối” [5,89]. Nhƣ vậy, các hoạt động trong giờ học tác phẩm văn chƣơng không ngoài mục đích khơi dậy những năng lực tiếp nhận tác phẩm văn học của ngƣời học. Tích cực hóa hoạt động là việc tổ chức, đa dạng hóa các hoạt động để giờ học tác phẩm văn chƣơng thực sự phát huy đƣợc năng lực tiếp nhận 12 văn học trong mỗi học sinh. Năng lực tiếp nhận ở từng học sinh là khác nhau do vậy, các hoạt động cần đƣợc thực hiện hợp lý và mang tính vừa sức mới có thể phát huy hết khả năng của học sinh. Khái niệm tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chƣơng đƣợc xuất phát từ một trong những mục tiêu cơ bản của chƣơng trình Ngữ văn phổ thông: “hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực sử dụng tiếng Việt, tiếp nhận văn học, cảm thụ văn học, cảm thụ thẩm mỹ, phương pháp học tập, tư duy, đặc biệt là phương pháp tự học; năng lực ứng dụng những điều đã học vào cuộc sống” [1,5]. Chỉ có thể thông qua việc tích cực hóa hoạt động của học sinh, mục tiêu giáo dục này mới có thể hoàn thành. Khi học sinh chủ động tham gia vào các hoạt động tiếp nhận tri thức văn học thì các em sẽ tự hình thành đƣợc những năng lực cần thiết của một con ngƣời trong thời đại mới. Cũng chính từ mục tiêu của chƣơng trình Ngữ văn phổ thông mà phƣơng pháp dạy học mới lấy việc tích cực hóa hoạt động học sinh làm nền tảng đã và đang có những sự chuyển biến tích cực. Khái niệm tích cực hóa hoạt động của học sinh gắn liền với quan niệm coi học sinh là bạn đọc sáng tạo trong quá trình tiếp nhận văn học. Khi ngƣời dạy tổ chức giờ học theo hƣớng tích cực hóa hoạt động của học sinh tức là đã đề cao vai trò ngƣời học, khẳng định sự sáng tạo, chủ động chiếm lĩnh tri thức của ngƣời học là nhân tố quyết định sự thành công cho giờ dạy. “Học sinh phải là sự thể hiện tư cách chủ thể nhận thức, chủ thể cảm thụ của người học văn trong nhà trường, là người đối thoại với nhà văn qua tác phẩm, người đồng hành với thầy giáo và các bạn trong lớp trên con đường đến với thế giời diệu kỳ của văn chương”[5,71]. Quan niệm mới về ngƣời học sinh nhƣ thế sẽ mang lại sự thay đổi về hệ hình dạy học, góp phần chuyển động tƣ duy và phƣơng pháp dạy học cũ sang quỹ đạo dạy học văn mới. Coi học sinh là bạn đọc sáng tạo trong quá trình tiếp nhận văn chƣơng, chúng ta sẽ tìm ra đƣợc những hình thức hoạt động phù hợp để thúc đẩy tính tích cực, chủ động của 13 học sinh. Theo ý nghĩa đó, tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chƣơng có thể đƣợc hiểu là việc tổ chức các hoạt động nhằm đưa học sinh trở thành bạn đọc sáng tạo của các tác phẩm văn chương. Tuy nhiên, ngữ văn là bộ môn mang những nét đặc trƣng riêng so với các bộ môn khác, nó không chỉ mang tính khoa học mà còn chứa đựng tính nghệ thuật. “Dạy học văn là dạy học môn nghệ thuật ngôn từ, xây dựng hình tượng làm trung tâm. Hình tượng văn học lại phi hình thể. Nó dung nạp sự tưởng tượng của bất kỳ cá nhân nào” [4,26]. Môn văn là một môn học mang tính nghệ thuật. Mọi ứng xử sƣ phạm với bộ môn này đều phải nghệ thuật và trong mỗi ngƣời giáo viên phải luôn tồn tại một nghệ sỹ đích thực. Do vậy, việc tổ chức hoạt động trong giờ học tác phẩm văn chƣơng sẽ phải đảm bảo đƣợc đặc trƣng riêng của bộ môn đó. Quan niệm tích cực hóa hoạt động học sinh là các hoạt động nhằm khởi động quá trình tâm lý tiếp nhận của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương không chỉ thỏa mãn đƣợc những đòi hỏi mang tính đặc thù của dạy học tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng trung học phổ thông mà còn đáp ứng đƣợc những yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng lấy ngƣời học làm trung tâm. Trên đây là một số những nội dung cơ bản xoay quanh khái niệm tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chƣơng. Đây không phải là một cách định danh theo nghĩa từ điển mà đƣợc hiểu là một quan niệm nhằm khẳng định sự chủ động, tích cực hoạt động của ngƣời học là nhân tố quan trọng nâng cao hiệu quả giờ học tác phẩm văn chƣơng. Quan niệm về tích cực hóa hoạt động của học sinh trong tiếp nhận văn học chắc chắn sẽ góp phần thay đổi cơ chế dạy học tác phẩm hiện nay đồng thời đặt ra yêu cầu đổi mới về phƣơng pháp dạy học, cách thức tổ chức hoạt động trong giờ học đối với ngƣời giáo viên Ngữ văn. 14 1.1.3. Thực chất của việc tích cực hóa hoạt động học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương là tổ chức các hoạt động cảm thụ văn học cho học sinh theo quy luật của quá trình tâm lý tiếp nhận 1.1.3.1. Đặc điểm quá trình tâm lý tiếp nhận của học sinh trong cảm thụ văn học “Tiếp cận văn chương là tiếp cận với thế giới tinh thần thuần khiết. Mọi nghi thức có tính chất tâm linh trong tiếp cận với tác phẩm văn chương từ xưa đến nay là thái độ trân trọng và thận trọng đối với di sản văn học được sáng tạo đầy gian khổ của con người” [19,117]. Chính vì vậy, ngƣời đọc khi tiếp cận luôn luôn phải vận dụng tất cả năng lực tiếp nhận để có thể khai phá hết những bí mật ẩn giấu trong tác phẩm. Hoạt động tiếp nhận văn học ở mỗi ngƣời đọc trong từng hoàn cảnh, điều kiện, tâm trạng khác nhau vô cùng đa dạng và phong phú. Điều này tạo nên tính phức tạp trong tâm lý tiếp nhận của ngƣời đọc nói chung và học sinh nói riêng đối với tác phẩm văn chƣơng. Có thể khái quát những nét cơ bản về quá trình tâm lý tiếp nhận của học sinh trong cảm thụ văn học nhƣ sau: - Trạng thái tâm lý đầu tiên trong tiếp nhận tác phẩm văn chƣơng chính là tâm thế. Tâm thế đƣợc hiểu là trạng thái tâm lý, nhận thức của học sinh khi bắt đầu tiếp xúc với tác phẩm văn học. Có rất nhiều kiểu tâm thế khác nhau khi học sinh bƣớc vào thế giới nghệ thuật và tƣ tƣởng của tác phẩm. Đó có thể là sự phấn khởi, hào hứng, say mê nhƣng cũng có thể là sự buồn bã, chán nản… Tuy nhiên, chính những trạng thái tâm lý tình cảm này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả tiếp nhận văn học của học sinh. Sự ảnh hƣởng ít hay nhiều phụ thuộc vào mức độ trạng thái tâm lý nảy sinh đó. Những học sinh có đƣợc tâm thế phấn chấn, vui vẻ thì chắc chắn sẽ có đƣợc những sự tiếp nhận văn học hiệu quả hơn những học sinh đang ở trong tâm thế ức chế, chán nản. Đặc biệt, lứa tuổi trung học phổ thông là giai đoạn các em có sự thay đổi tâm lý mạnh mẽ, đời sống tâm hồn, tình cảm có những biến đổi quan trọng. Đây 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất