ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
ĐỒNG VŨ TIẾN ĐẠT
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP NANO ĐỒNG TỪ DUNG DỊCH
CuSO4 VỚI TÁC NHÂN KHỬ DỊCH CHIẾT NƯỚC LÁ CHANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƯ PHẠM
Đà Nẵng, tháng 3 năm 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP NANO ĐỒNG TỪ DUNG DỊCH
CuSO4 VỚI TÁC NHÂN KHỬ DỊCH CHIẾT NƯỚC LÁ CHANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƯ PHẠM
Sinh viên thực hiện : Đồng Vũ Tiến Đạt
Lớp
: 18SHH
GV hướng dẫn
: PGS.TS. Lê Tự Hải
Đà Nẵng, tháng 3 năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Lê Tự Hải, tôi đã thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu tổng hợp nano đồng từ dung dịch CuSO4 với tác nhân khử dịch
chiết nước lá chanh” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của tôi.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo nhà trường, quý
thầy cô Khoa Hóa Học - Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng. Đặc biệt, em xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Lê Tự Hải – người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành
Khóa luận Tốt nghiệp. Cảm ơn 2 bạn: Nguyễn Lê Trường Linh và Nguyễn Thị Kiều đã
giúp đỡ tôi trong các buổi nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong quý Thầy Cô xem xét và góp ý để bài tiểu luận của tôi được
hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 03 năm 2022
Sinh viên
Đồng Vũ Tiến Đạt
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình dưới sự hướng
dẫn giúp đỡ của PGS.TS. Lê Tự Hải – giảng viên hướng dẫn của tôi.
Các số liệu, kết quả trong báo cáo là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 03 năm 2022
Sinh viên
Đồng Vũ Tiến Đạt
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................1
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................2
6. Cấu trúc của luận văn ...............................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT....................................................................3
1.1. Giới thiệu về công nghệ nano ...............................................................................3
1.1.1. Nguồn gốc và khái niệm của công nghệ nano ................................................3
1.1.2. Cơ sở khoa học của công nghệ nano ..............................................................4
1.1.3. Vật liệu nano ...................................................................................................5
1.1.4. Chế tạo vật liệu nano ......................................................................................7
1.1.5. Ý nghĩa và ứng dụng của công nghệ nano......................................................8
1.2. Khái quát về hạt nano đồng.................................................................................11
1.2.1. Giới thiệu sơ lược về kim loại đồng .............................................................11
1.2.2. Khả năng diệt khuẩn của nano đồng .............................................................14
1.2.3. Các phương pháp tổng hợp nano đồng .........................................................16
1.2.4. Ứng dụng của nano đồng ..............................................................................18
1.3. Tổng quan về cây chanh ......................................................................................20
1.3.1. Giới thiệu.......................................................................................................20
1.3.2. Mô tả cây chanh ............................................................................................20
1.3.3. Ứng dụng cây chanh .....................................................................................21
1.3.4. Thành phần chính của cây chanh ..................................................................21
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM .....................................................................................23
2.1. Nguyên liệu .........................................................................................................23
2.1.1. Nguyên liệu ...................................................................................................23
2.1.2. Xử lí nguyên liệu ..........................................................................................23
2.2. Hóa chất và dụng cụ ............................................................................................23
2.2.1 Hóa chất .........................................................................................................23
2.2.2 Hệ thống thiết bị và dụng cụ ..........................................................................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu hạt nano đồng .............................................................24
2.3.1. Phương pháp chưng ninh ..............................................................................24
2.3.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS.......................................24
2.3.3. Phương pháp đo: đo TEM, EDX ..................................................................25
2.4. Quy trình thực nghiệm ........................................................................................27
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ..................................................................28
3.1. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết lá chanh .................28
3.1.1. Khảo sát tỉ lệ rắn/lỏng ...................................................................................28
3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết........................................................29
3.2 Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo nano đồng ..................31
3.2.1 Khảo sát tỉ lệ thể tích dịch chiết lá chanh/dung dịch CuSO4 .........................31
3.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tạo nano đồng ...........................................32
3.2.3 Khảo sát ảnh hưởng của PVA........................................................................33
3.3. Kết quả khảo sát đặc tính của hạt nano đồng ......................................................35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................37
KẾT LUẬN ................................................................................................................37
KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................38
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Tiếng Anh
Diễn giải
TEM
Transmission electron microscopy
Kính hiển vi điện tử truyền qua
EDX
Energy-dispersive X-ray spectroscopy
Phổ tán sắc năng lượng tia X
UV – VIS
Ultraviolet – Visible spectroscopy
Phổ hấp thụ phân tử
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số nguyên tử và năng lượng bề mặt của hạt nano hình cầu ........................... 4
Bảng 1.2. Độ dài tới hạn của một số tính chất của vật liệu ............................................ 5
Bảng 2.1. Hóa chất sử dụng ......................................................................................... 23
Bảng 2.2. Hệ thống thiết bị và dụng cụ sử dụng ........................................................... 23
Bảng 3.1. Giá trị mật độ quang đo được ở các mẫu theo tỉ lệ rắn/lỏng ....................... 29
Bảng 3.2. Giá trị mật độ quang đo được ở các mẫu theo thời gian chiết...................... 30
Bảng 3.3. Giá trị mật độ quang đo được ở các mẫu theo tỉ lệ dịch chiết tại dung dịch
CuSO4 5mM ................................................................................................................. 32
Bảng 3.4. Giá trị mật độ quang đo được ở các mẫu theo nhiệt độ tạo nano đồng ...... 33
Bảng 3.5. giá trị mật độ quang đo được ở các mẫu có và không có ảnh hưởng của PVA
đến quá trình tạo nano đồng .......................................................................................... 34
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vật liệu nano ................................................................................................... 6
Hình 1.2. Ứng dụng của công nghệ nano trong y tế ...................................................... 9
Hình 1.3. Ứng dụng của công nghệ nano trong lĩnh vực điện tử ................................... 9
Hình 1.4. Ứng dụng của công nghệ nano trong ngành công nghiệp thời trang ............ 10
Hình 1.5. Màng lọc nano ............................................................................................ 10
Hình 1.6. Máy lọc nano ................................................................................................ 11
Hình 1.7. Kim loại đồng .............................................................................................. 12
Hình 1.8. Đồng ở nhiệt độ nóng chảy .......................................................................... 13
Hình 1.9. Hình ảnh chụp các hạt nano đồng tương tác lên tế bào vi khuẩn, phá vỡ cấu
trúc màng ngoài của tế bào vi khuẩn và tiêu diệt chúng .............................................. 14
Hình 1.10. Nano đồng oxyclorua sinh ra gốc tự do làm suy giảm sức sống của nấm
khuẩn ............................................................................................................................ 15
Hình 1.11. Cây chanh .................................................................................................. 20
Hình 2.1. Sơ đồ máy UV – VIS . .................................................................................. 24
Hình 2.2. Máy UV-VIS LAMBDA 25 của hãng PerkinElmer .................................... 25
Hình 2.3. Kỹ thuật phân tích EDX hay EDS (Energy-dispersive X-ray spectroscopy) .
....................................................................................................................................... 25
Hình 2.4. Thiết bị sử dụng kĩ thuật EDX tại Viện khoa học Việt Nam........................ 26
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tỉ lệ rắn/ lỏng đến quá trình tạo nano đồng
....................................................................................................................................... 28
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian chiết đến quá trình tạo nano đồng
....................................................................................................................................... 30
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tỉ lệ dịch chiết đến quá trình tạo nano đồng
....................................................................................................................................... 31
Hình 3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình tạo nano đồng . ................................ 33
Hình 3.5. Ảnh hưởng của PVA đến quá trình tạo nano đồng ...................................... 34
Hình 3.6. Ảnh TEM của mẫu nano đồng tổng hợp ...................................................... 35
Hình 3.7. Phổ EDX của mẫu nano đồng tổng hợp ....................................................... 36
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay ngành khoa học công nghệ đang trên đà phát triển không chỉ ở trên thế
giới nói chung mà còn cả Việt Nam nói riêng. Trong đó, Khoa học và công nghệ nano
trên cơ sở kết hợp đa ngành đã tạo nên cuộc cách mạng về khoa học kĩ thuật. Đồng thời
công nghệ nano luôn là ngành khoa học mũi nhọn, đang phát triển với tốc độ chóng mặt
và làm thay đổi diện mạo của các ngành khoa học. Công nghệ nano đã có những ứng
dụng to lớn và hữu ích trong các ngành điện tử, năng lượng, y học, mỹ phẩm và còn đi
xa hơn nữa trong nhiều lĩnh vực. Việc nghiên cứu chế tạo hạt nano bằng phương pháp
sử dụng dịch chiết thực vật làm tác nhân khử là một phương pháp khá hiệu quả, an toàn,
thân thiện với môi trường, chi phí thực hiện thấp, đặc biệt tạo ra được các hạt nano sạch,
không lẫn các hóa chất độc hại nên hạt nano có thể phát huy được tối đa các đặc tính
của nó. Chính vì vậy, để tăng cường mối quan tâm đến vấn đề môi trường, giảm chi phí
tổng hợp và đặc biệt là tạo ra được những hạt nano sạch để ứng dụng vào lĩnh vực y sinh
học [8]. Trong đề tài này tôi hướng đến phương pháp tổng hợp các hạt nano đồng sử
dụng chiết xuất thực vật để thay thế cho các phương pháp hóa học và vật lý tốn kém
khác. Với những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu với nội dung “Nghiên
cứu tổng hợp nano đồng từ dung dịch CuSO4 bằng tác nhân khử dịch chiết nước lá
chanh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng quy trình điều chế hạt nano đồng từ dịch chiết lá chanh.
- Đóng góp thêm những thông tin, tư liệu khoa học về lá chanh và phương pháp
điều chế nano đồng từ dịch chiết lá chanh tạo cơ sở khoa học cho các nghiên cứu sâu
hơn về điều chế và ứng dụng của nano đồng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Lá chanh thu hái trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết:
- Thu thập, tổng hợp tài liệu, tư liệu về nguồn nguyên liệu, phương pháp nghiên
cứu và ứng dụng của lá chanh.
1
- Tìm hiểu thông tin tư liệu về nano đồng, công nghệ nano đồng và các vấn đề liên
quan đến đề tài.
- Xử lý thông tin tư liệu, đề ra các bước, xây dựng quy trình thực hiện trong quá
trình thực nghiệm.
Nghiên cứu thực nghiệm:
- Phương pháp chiết tách: phương pháp chưng ninh với dung môi là nước.
- Các phương pháp phân tích công cụ: phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
UV - VIS.
- Dùng phương pháp đo TEM, EDX để nghiên cứu hạt nano đồng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
- Những kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp các thông tin có ý nghĩa khoa
học về quy trình điều chế nano đồng từ nguyên liệu thiên nhiên.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Tận dụng nguồn nguyên liệu dễ kiếm, gần gũi để tổng hợp nano đồng bằng
phương pháp thân thiện, không độc hại.
6. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Thực nghiệm
Chương 3: Kết quả và thảo luận
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Giới thiệu về công nghệ nano
1.1.1. Nguồn gốc và khái niệm của công nghệ nano
Ngày 29 tháng 12 năm 1959, tại Viện Công nghệ California, người đạt giải Nobel
Vật lý – Richard P. Feynman đã nói chuyện tại cuộc họp hàng năm của Hiệp hội Vật lý
Mỹ và đã trở thành một trong những bài giảng khoa học cổ điển thế kỷ hai mươi, có tựa
đề “There’s Plenty of Room at the Bottom”. Ông đã nói về vấn đề thao tác và kiểm soát
mọi thứ trên một quy mô nhỏ. Feynman đã hình dung ra một công nghệ bằng cách sử
dụng hộp công cụ cuối cùng của tự nhiên, xây dựng công trình nano nguyên tử của
nguyên tử hay phân tử của phân tử. Đến 15 năm sau đó, giáo sư Norio Tanuguchi mới
đưa ra định nghĩa rõ ràng hơn về công nghệ nano. Ông định nghĩa như sau: “Công nghệ
nano chủ yếu bao gồm việc xử lý, tách hợp chất và làm biến dạng vật liệu chỉ bằng một
nguyên tử hoặc một phân tử”. Kể từ những năm 1980, nhiều phát minh và khám phá
trong chế tạo các công trình nano đã trở thành một minh chứng cho tầm nhìn của ông.
Trong một bài phát biểu năm 2000, cựu tổng thống William J. Clinton đã nói chuyện về
những hứa hẹn thú vị của công nghệ nano và tầm quan trọng của việc mở rộng nghiên
cứu trong khoa học và công nghệ cấp độ nano, đồng thời quyết định rằng đây là chính
sách khoa học công nghệ phải được ưu tiên hàng đầu [5].
Công nghệ nano (tiếng Anh: nanotechnology) là ngành khoa học về nghiên cứu,
chế tạo, điều khiển và ứng dụng các vật liệu và linh kiện có kích thước siêu nhỏ từ 0,1
nm đến 100 nm. Kích thước và cấu trúc siêu nhỏ dẫn đến các thay đổi lớn về bản chất
và tính chất vật lí, hóa học cũng như tính chất quang, từ, … của vật liệu và linh kiện.
Những thay đổi và tính chất mới này khi được khai thác và sử dụng thích hợp thường
mang lại những ứng dụng mới với khả năng ưu việt mà vật liệu và linh kiện truyền thống
không có được.
Nghiên cứu khoa học và công nghệ trong công nghệ nano hứa hẹn đột phá trong
các lĩnh vực như vật liệu và sản xuất, điện tử nano, y học và y tế, năng lượng, công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin và an ninh quốc gia. Điều đó cho thấy rằng công nghệ
nano sẽ là cuộc cách mạng công nghiệp tiếp theo [5].
3
1.1.2. Cơ sở khoa học của công nghệ nano
Công nghệ nano chủ yếu dựa trên những cơ sở khoa học sau:
- Chuyển tiếp từ tính chất cổ điển đến tính chất lượng tử:
Đối với vật liệu vĩ mô gồm rất nhiều nguyên tử, các hiệu ứng lượng tử được trung
bình hóa với rất nhiều nguyên tử (1 µm3 có khoảng 1012 nguyên tử) và có thể bỏ qua các
thăng giáng ngẫu nhiên. Nhưng các cấu trúc nano có ít nguyên tử hơn thì các tính chất
lượng tử thể hiện rõ ràng hơn [1].
- Hiệu ứng bề mặt:
Khi vật liệu có kích thước nm, số nguyên tử nằm trên bề mặt sẽ chiếm tỉ lệ đáng
kể so với tổng số nguyên tử. Chính vì vậy các hiệu ứng có liên quan đến bề mặt, gọi tắt
là hiệu ứng bề mặt sẽ trở nên quan trọng làm cho tính chất của vật liệu có kích thước
nanomet khác biệt so với vật liệu ở dạng khối [1].
Bảng 1.1. Số nguyên tử và năng lượng bề mặt của hạt nano hình cầu
Đường
Số
Tỉ số nguyên
Năng lượng
Năng lượng bề
kính hạt
nguyên
tử trên bề
bề mặt
mặt/Năng lượng
nano (nm)
tử
mặt (%)
(erg/mol)
tổng (%)
10
30.000
20
4,08×1011
7,6
5
4.000
40
8,16×1011
14,3
2
250
80
2,04×1012
35,3
1
30
90
9,23×1012
82,2
- Kích thước tới hạn:
Các tính chất vật lý, hóa học của các vật liệu đều có một giới hạn về kích thước.
Nếu vật liệu mà nhỏ hơn kích thước này thì tính chất của nó hoàn toàn bị thay đổi, người
ta gọi đó là “kích thước tới hạn”. Vật liệu nano có tính chất đặc biệt là do kích thước
của nó có thể so sánh được với kích thước tới hạn của các tính chất của vật liệu. Không
phải bất cứ vật liệu nào có kích thước nano đều có tính chất khác biệt mà nó phụ thuộc
vào tính chất mà nó được nghiên cứu [1].
4
Bảng 1.2. Độ dài tới hạn của một số tính chất của vật liệu [1]
Tính chất
Độ dài tới hạn (nm)
Bước sóng điện tử
10-100
Quãng đường tự do trung bình
1-100
Hiêu ứng đường ngầm
1-10
Vách đô men
10-100
Quãng đường tán xạ spin
1-100
Hồ lượng tử
1-100
Độ dài suy giảm
10-100
Độ sâu bề mặt kim loại
10-100
Đồ dài liên kết cặp Cooper
0,1-100
Độ thẩm thấu Meisner
1-100
Tương tác bất định xứ
1-1000
Biên hạt
1-10
Bán kính khởi động đứt vỡ
1-100
Sai hỏng mầm
0,1-10
Độ nhăn bề mặt
1-10
Xúc tác
Hình học topo bề mặt
1-10
Siêu phân tử
Độ dài Kuhn
1-100
Cấu trúc nhị cấp
1-10
Cấu trúc tam cấp
10-1000
Nhận biết phân tử
1-10
Điện
Từ
Quang
Siêu dẫn
Cơ
Miễn dịch
1.1.3. Vật liệu nano
Vật liệu nano (nano materials) là đối tượng của hai lĩnh vực là khoa học nano và
công nghệ nano, nó liên kết hai lĩnh vực trên với nhau. Kích thước của vật liệu nano trải
một khoảng khá rộng, từ vài nanomet đến vài trăm nanomet.
5
Hình 1.1. Vật liệu nano
Tính chất của vật liệu nano
Kích thước của vật liệu nano đủ nhỏ để có thể so sánh với các kích thước tới hạn
của một số tính chất. Vật liệu nano nằm giữa tính chất lượng tử của nguyên tử và tính
chất khối của vật liệu. Đối với vật liệu khối, độ dài tới hạn của các tính chất rất nhỏ so
với độ lớn của vật liệu, nhưng đối với vật liệu nano thì điều đó không đúng nên các tính
chất khác lạ bắt đầu từ nguyên nhân này. Ở kích thước nano, các hạt kim loại thể hiện
tính chất đặc biệt so với trạng thái vật liệu khối như: tính kháng khuẩn, cảm biến sinh
học, tính dẫn nhiệt, dẫn điện… Chính vì vậy, việc tổng hợp được hạt nano kim loại đem
lại nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực như: y sinh, phân tích, điện tử, hóa học, môi trường
và công nghệ sinh học [1].
Phân loại vật liệu nano
Có rất nhiều cách phân loại vật liệu nano dựa trên các tiêu chí khác nhau. Sau đây
là một vài cách phân loại thường dùng:
- Phân loại theo trạng thái của vật liệu, người ta phân chia thành 3 trạng thái: rắn,
lỏng và khí. Vật liệu nano được tập trung nghiên cứu hiện nay chủ yếu là vật liệu rắn,
sau đó đến chất lỏng và khí.
- Phân loại theo hình dáng vật liệu, người ta đặt tên theo số chiều không bị giới
hạn ở kích thước nano: Vật liệu nano không chiều, vật liệu nano một chiều, vật liệu nano
hai chiều.
- Phân loại theo tính chất của vật liệu: Vật liệu nano kim loại, Vật liệu nano bán
dẫn, Vật liệu nano từ tính, Vật liệu nano sinh học.
6
Nhiều khi người ta phối hợp các cách phân loại với nhau, hoặc phối hợp hai khái
niệm nhỏ để tạo ra các khái niệm mới. Ví dụ: “hạt nano kim loại” trong đó “hạt” được
phân loại theo hình dáng, “kim loại” được phân loại theo tính chất, hoặc “vật liệu nano
từ tính sinh học” trong đó cả “từ tính” và “sinh học” đều là khái niệm có được khi phân
loại theo tính chất. Ngoài ra còn có vật liệu có cấu trúc nano hay 15 nanocomposite trong
đó chỉ có một phần của vật liệu có kích thước nm, hoặc cấu trúc của nó có nano không
chiều, một chiều, hai chiều đan xen lẫn nhau [1].
1.1.4. Chế tạo vật liệu nano
Phương pháp từ trên xuống
Nguyên lý: dùng kỹ thuật nghiền và biến dạng để biến vật liệu thể khối với tổ chức
hạt thô thành cỡ hạt kích thước nano. Đây là các phương pháp đơn giản, rẻ tiền nhưng
rất hiệu quả, có thể tiến hành cho nhiều loại vật liệu với kích thước khá lớn (ứng dụng
làm vật liệu kết cấu). Trong phương pháp nghiền, vật liệu ở dạng bột được trộn lẫn với
những viên bi được làm từ các vật liệu rất cứng và đặt trong một cái cối. Máy nghiền có
thể là nghiền lắc, nghiền rung hoặc nghiền quay (còn gọi là nghiền kiểu hành tinh). Các
viên bi cứng va chạm vào nhau và phá vỡ bột đến kích thước nano. Kết quả thu được là
vật liệu nano không chiều (các hạt nano). Phương pháp biến dạng được sử dụng với các
kỹ thuật đặc biệt nhằm tạo ra sự biến dạng cực lớn(có thể >10) mà không làm phá huỷ
vật liệu, đó là các phương pháp SPD điển hình. Nhiệt độ có thể được điều chỉnh tùy
thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Nếu nhiệt độ gia công lớn hơn nhiệt độ kết tinh lại
thì được gọi là biến dạng nóng, còn ngược lại thì được gọi là biến dạng nguội. Kết quả
thu được là các vật liệu nano một chiều (dây nano) hoặc hai chiều (lớp có chiều dày nm).
Ngoài ra, hiện nay người ta thường dùng các phương pháp quang khắc để tạo ra các cấu
trúc nano [1].
Phương pháp từ dưới lên
Nguyên lý: hình thành vật liệu nano từ các nguyên tử hoặc ion. Phương pháp từ
dưới lên được phát triển rất mạnh mẽ vì tính linh động và chất lượng của sản phẩm cuối
cùng. Phần lớn các vật liệu nano mà chúng ta dùng hiện nay được chế tạo từ phương
pháp này. Phương pháp từ dưới lên có thể là phương pháp vật lý, phương pháp hóa học
hoặc kết hợp cả hai [1].
7
- Phương pháp vật lý: là phương pháp tạo vật liệu nano từ nguyên tử hoặc chuyển
pha. Nguyên tử để hình thành vật liệu nano được tạo ra từ phương pháp vật lý: bốc bay
nhiệt (đốt, phún xạ, phóng điện hồ quang). Phương pháp chuyển pha: vật liệu được nung
nóng rồi cho nguội với tốc độ nhanh để thu được trạng thái vô định hình, xử lý nhiệt để
xảy ra chuyển pha vô định hình - tinh thể (kết tinh) (phương pháp nguội nhanh). Phương
pháp vật lý thường được dùng để tạo các hạt nano, màng nano, ví dụ: ổ cứng máy tính.
- Phương pháp hóa học: là phương pháp tạo vật liệu nano từ các ion. Phương pháp
hóa học có đặc điểm là rất đa dạng vì tùy thuộc vào vật liệu cụ thể mà người ta phải thay
đổi kỹ thuật chế tạo cho phù hợp. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể phân loại các phương
pháp hóa học thành hai loại: hình thành vật liệu nano từ pha lỏng (phương pháp kết tủa,
sol-gel,...) và từ pha khí (nhiệt phân,...). Phương pháp này có thể tạo các hạt nano, dây
nano, ống nano, màng nano, bột nano,...
- Phương pháp kết hợp: là phương pháp tạo vật liệu nano dựa trên các nguyên tắc
vật lý và hóa học như: điện phân, ngưng tụ từ pha khí,... Phương pháp này có thể tạo các
hạt nano, dây nano, ống nano, màng nano, bột nano,..[1]
1.1.5. Ý nghĩa và ứng dụng của công nghệ nano
Y tế là một trong những ứng dụng lớn nhất của công nghệ nano. Ví dụ như việc
điều trị bệnh ung thư, nhiều phương pháp điều trị khác nhau đã được thử nghiệm để có
thể hạn chế các khối u phát triển và tiêu diệt chúng ở cấp độ tế bào. Một nghiên cứu đã
cho kết quả rất khả quan khi sử dụng các hạt nano vàng để chống lại nhiều loại ung thư.
Các hạt này sẽ được đưa đến các khối u bên trong cơ thể, sau đó chúng được tăng nhiệt
độ bằng tia laser hồng ngoại chiếu từ bên ngoài để có thể tiêu diệt các khối u. Ngoài ra,
các nhà khoa học còn nghiên cứu một dự án nanorobot vô cùng đặc biệt. Với những con
robot có kích thước siêu nhỏ có thể đi vào bên trong cơ thể con người để đưa thuốc đến
những bộ phận cần thiết [2].
8
Hình 1.2. Ứng dụng của công nghệ nano trong y tế
Công nghệ nano cũng đóng góp không nhỏ trong lĩnh vực điện tử, đặc biệt là công
nghệ năng lượng. Pin nano trong tương lai sẽ có cấu tạo theo kiểu ống nanowhiskers.
Cấu trúc ống này sẽ khiến các cực của pin có diện tích bề mặt lớn hơn rất nhiều lần, giúp
lưu trữ được nhiều điện năng hơn. Trong khi kích thước của pin sẽ ngày càng được thu
hẹp. Trong lĩnh vực điện tử - cơ khí, công nghệ nano giúp chế tạo các linh kiện điện tử
nano với tốc độ xử lý cực nhanh. Chế tạo các thế hệ máy tính nano, chế tạo màn hình
máy tính, điện thoại và tạo ra các vật liệu nano siêu nhẹ - siêu bền [2].
Hình 1.3. Ứng dụng của công nghệ nano trong lĩnh vực điện tử
Kể từ đầu những năm 2000, ngành công nghiệp thời trang đã bước sang một trang
mới với việc áp dụng công nghệ nano trong một số loại vải đặc biệt. Một loại quần áo
có khả năng diệt vi khuẩn gây mùi hôi khó chịu trong quần áo đã trở thành hiện thực với
việc áp dụng nano bạc. Các hạt nano bạc này có thể thu hút các vi khuẩn và tiêu diệt các
tế bào của chúng. Một ứng dụng khác của công nghệ nano là tận dụng các nguồn năng
lượng như gió, năng lượng mặt trời và công nghệ nano có thể biến chiếc áo trở nên sạc
điện cho chiếc điện thoại thông minh, đây thực sự là ý tưởng đang trong quá trình thử
nghiệm này chắc hẳn sẽ là bước đánh dấu phát triển to lớn của công nghệ nano [2].
9
Hình 1.4. Ứng dụng của công nghệ nano trong ngành công nghiệp thời trang
Công nghệ nano cũng sẽ giúp lưu trữ thực phẩm được lâu hơn nhiều lần bằng
cách tạo ra những vật liệu đựng thực phẩm có khả năng diệt khuẩn. Chúng ta có thể thấy
nhiều loại tủ lạnh và một số loại hộp thực phẩm cao cấp hiện nay được phủ một lớp nano
bạc bên trong để tiêu diệt vi khuẩn. Các nhà khoa học đã tiến hành thử nghiệm thay đổi
các loại thực phẩm ở cấp độ nguyên tử và phân tử khiến các loại thực phẩm này thay
đổi hương vị cũng như giàu dinh dưỡng hơn nhờ công nghệ nano thực phẩm [2].
Hình 1.5. Màng lọc nano
Công nghệ nano giúp thay thế những hóa chất, vật liệu và quy trình sản suất truyền
thống gây ô nhiễm môi trường bằng một quy trình mới gọn nhẹ, tiết kiệm năng lượng,
giảm tác động đến môi trường. Cụ thể là đã chế tạo thành công các màng lọc nano góp
phần lọc được các phân tử gây ô nhiễm, các chất hấp phụ và xúc tác nano dùng để xử lý
chất thải nhanh chóng và an toàn, …[1]
10
Trong đó, nổi bật là Máy lọc nước Nano. Đây là loại máy sử dụng công nghệ
Nano với các màng lọc có cấu tạo lỗ rỗng và kích thước siêu nhỏ. Nhằm loại bỏ sạch
các tạp chất, vi khuẩn và bụi bẩn trong nguồn nước đầu vào. Bên cạnh đó, các màng lọc
sẽ giúp giữ lại các khoáng chất tự nhiên có trong nước và có lợi cho cơ thể người dùng.
Vì thế, máy lọc nước sử dụng công nghệ Nano là một sử lựa chọn thông minh để mang
đến nguồn nước sạch, đảm bảo an toàn phục vụ nhu cầu cho cả gia đình.
Hình 1.6. Máy lọc nước nano
1.2. Khái quát về hạt nano đồng
1.2.1. Giới thiệu sơ lược về kim loại đồng
Đồng là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu là Cu và số
nguyên tử bằng 64. Đồng là kim loại dẻo có độ dẫn điện và dẫn nhiệt cao. Đồng nguyên
chất mềm và dễ uốn, bề mặt đồng tươi có màu cam đỏ. Nó được sử dụng làm chất dẫn
nhiệt và điện, vật liệu xây dựng, và thành phần của các hợp kim của nhiều kim loại khác
nhau.
Đồng là một trong số ít các kim loại xuất hiện trong tự nhiên ở dạng kim loại có
thể sử dụng trực tiếp thay vì khai thác từ quặng. Do đó, nó được con người sử dụng từ
rất sớm khoảng 8000 năm trước công nguyên. Kim loại và các hợp kim của đồng đã
được sử dụng cách đây hàng ngàn năm. Trong thời kỳ La Mã, đồng chủ yếu được khai
thác ở Síp, vì thế tên gọi ban đầu của kim loại này là сyprium, sau đó được gọi tắt là
сuprum. Các hợp chất của nó thường tồn tại ở dạng muối đồng (II), chúng thường có
màu xanh lam hoặc xanh lục và trong lịch sử đã được sử dụng rộng rãi làm chất nhuộm.
Các công trình kiến trúc được xây dựng có đồng bị ăn mòn tạo ra màu xanh lục verdigris
(hoặc patina) [3].
11
- Xem thêm -