Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sức sản xuất của lợn nái lai F (Đực rừng x nái Meishan) tại Thái Nguy...

Tài liệu Nghiên cứu sức sản xuất của lợn nái lai F (Đực rừng x nái Meishan) tại Thái Nguyên.

.PDF
67
238
126

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- MẠCH TẤT THỜI Tên chuyên đề : “NGHIÊN CỨU SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI LAI F1 (ĐỰC RỪNG X NÁI MEISHAN) TẠI THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- MẠCH TẤT THỜI Tên chuyên đề : “NGHIÊN CỨU SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI LAI F1 (ĐỰC RỪNG X NÁI MEISHAN) TẠI THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp : K45 - CNTY- N03 Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, thực tập tốt nghiệp và nghiên cứu khoa học là rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, nâng cao tay nghề cho mỗi sinh viên theo phương châm “học đi đối với hành”. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu khoa học, để hoàn thành được bản báo cáo này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu , sự chỉ bảo tận tình của các thầ y cô trong khoa cũng như các thầ y cô trong Ban giám hiê ̣u nhà trường đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, tập thể các thầy cô giáo trong khoa cùng các bác, anh, chị công nhân viên trong trại chăn nuôi thuộc Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi tại xã Tức Tranh – Huyện Phú Lươngđã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS .TS. Trần Văn Phùng – Viện trưởng Viện khoa học sự sống – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo đề tài. Cuối cùng tôi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành tích trong công tác, có nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 05 tháng 06 năm 2017 Sinh viên Mạch Tất Thời ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 26 Bảng 4.1. Kết quả công tác tiêm phòng cho đàn lợn ...................................... 38 Bảng 4.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái F1(Đực rừng x nái Meishan) ........ 40 Bảng 4.3. Số lượng lợn con đẻ/lứa của lợn nái F1 (Đực rừng x nái Meishan) ................41 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con của lợn nái lai .......................................... 42 Bảng 4.5. Khối lượng lợn con qua các kỳ cân ................................................ 43 Bảng 4.6. Sinh trưởng tương đối của lợn con (%) .......................................... 45 Bảng 4.7. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con .................................................. 46 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh của lợn con .................................................... 47 Bảng 4.9. Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa ............................... 48 Bảng 4.10. Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi............ 49 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con .......................................... 44 Hình 2.2. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn con..................................... 45 Hình 2.3.Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con ....................................... 47 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự ĐC : Đối chứng ĐVT : Đơn vị tính NXB : Nhà xuất bản SS : Sơ sinh STT : Số thứ tự PTLC : Phân trắng lợn con TN : Thí nghiệm v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv MỤC LỤC ........................................................................................................ v Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3 2.1.1. Ưu thế lai và vấn đề sử dụng lợn nái lai trong chăn nuôi lợn thương phẩm. .............. 3 2.1.2. Đặc điểm về sinh lý sinh dục và sinh sản của lợn nái ............................. 4 2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái................. 9 2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái ..................................... 10 2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn theo mẹ........................... 15 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 18 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 18 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 20 2.3. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu - Chi nhánh công ty nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa .................................................. 22 2.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình chăn nuôi của xã Tức Tranh huyện Phú Lương. ............................................................................................ 22 vi 2.3.2. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa(NC&PT động thực vật bản địa) ........................................................................... 22 Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các tiêu chí theo dõi ................................... 25 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các số liệu ................... 28 3.5. Phương pháp sử lý số liệu ........................................................................ 30 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 32 4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 32 4.1.1. Công tác chăn nuôi đàn lợn nái sinh sản và lợn con sau cai sữa .......... 32 4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 37 4.1.3. Công tác khác. ....................................................................................... 40 4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu . ............................................... 40 4.2.1. Kết quả theo dõi về đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái F1 (Đực rừng x nái Meishan) .............................................................................. 40 4.2.2. Kết quả theo dõi về số lượng lợn con đẻ ra của lợn nái F1 (Đực rừng x nái Meishan) ....................................................................................... 41 4.2.3. Kết quả theo dõi về tỷ lệ nuôi sống lợn con của lợn nái F 1 (Đực rừng x nái Meishan) ....................................................................................... 42 4.2.4. Kết quả theo dõi về sinh trưởng tích lũy của lợn con .......................... 43 4.2.5.Kết quả theo dõi về sinh trưởng tương đối của lợn con (%) ................. 44 4.2.6. Kết quả theo dõi về sinh trưởng tuyệt đối của lợn con ........................ 46 vii 4.2.7. Kết quả theo dõi về tình hình mắc bệnh của lợn con ........................... 47 4.2.8. Kết quả theo dõi về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ...................... 48 4.2.9. Kết quả theo dõi về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa đến 56 ngày tuổi ......... 49 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 51 5.1. Kết luận. ................................................................................................... 51 5.2. Đề nghị. .................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi nước ta đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế của cả nước nói chung. Chăn nuôi, với nhiều phương thức phong phú và đa dạng đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân, tạo ra các nguồn thực phẩm cho người tiêu dùng. Trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và các hiệp định tự do thương mại khác thì sản phẩm chăn nuôi thuộc ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung và sản phẩm thịt lợn nói riêng, khi làm ra phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh, không ảnh hưởng tới sức khỏe con người, có giá cả phù hợp mới có thể xuất khẩu ra thị trường thế giới và thu ngoại tệ về cho đất nước. Để đáp ứng yêu cầu trên, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện nhiều dự án, chương trình như cải tạo giống lợn, xây dựng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, quy trình phòng dịch bệnh phù hợp để tạo ra sản phẩm “sạch”, có giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng tiêu chuẩn của người tiêu dùng trong nước cũng như hướng tới thị trường quốc tế. Hiện nay, các giống lợn địa phương, lợn rừng đang thu hút sự quan tâm nhiều do chất lượng thơm ngon, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam, đang rất được ưa chuộng và trở thành “đặc sản” có giá trị trên thị trường. Để có con giống tốt cung cấp cho sản xuất thì việc chọn lọc và nuôi dưỡng tốt đàn lợn tại cơ sở, các trại giống rất quan trọng, trong đó đàn giống bố mẹ luôn được chú trọng. Với mục đích góp phần nâng cao năng xuất sinh sản của lợn nái lai, đồng thời bổ sung các tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh 2 sản của giống lợn nái lai, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu sức sản xuất của lợn nái lai F1(Đực rừng x nái Meishan) tại Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài Đánh giá được khả năng sản xuất của đàn lợn nái lai và hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái lai tại Trại chăn nuôi của chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa – Công ty CP Khai khoáng miền núi tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học Các kết quả nghiên cứu đạt được là những tư liệu khoa học về khả năng sản xuất của lợn nái lai F1 (Đực rừng x nái Meishan), phục vụ cho nghiên cứu, học tập của giảng viên và sinh viên trong lĩnh vực chăn nuôi lợn. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp các trang trại và người chăn nuôi có biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái lai F1(Đực rừng x nái Meishan). Giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm trong việc chăn nuôi lợn. Từ đó giúp nâng cao trình độ, kỹ năng thực hành, củng cố kiến thức bản thân. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Ưu thế lai và vấn đề sử dụng lợn nái lai trong chăn nuôi lợn thương phẩm. Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho con đực giống và con cái giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau. Hai quần thể này có thể là hai dòng, hai giống khác nhau, do vậy đời con không còn là dòng, giống thuần mà là con lai giữa hai dòng, giống khởi đầu là bố mẹ của chúng. Ví dụ: Cho lợn đực Landrace phối giống với lợn cái Móng Cái, đời con là Landrace x Móng Cái (Đặng Vũ Bình, 2000) [1]. Lai giống có hai tác dụng chủ yếu. Một là tạo được ưu thế lai ở đời con về một số tính trạng nhất định. Các tác động cộng gộp là nguyên nhân của hiện tượng sinh học này. Hai là làm phong phú thêm bản chất di truyền của giống khởi đầu, người ta gọi đó là tác dụng phối hợp. Điều này có ý nghĩa là lai giống sử dụng được tác động cộng gộp các nguồn gen ở thế hệ bố mẹ. +Ưu thế lai Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [3], ưu thế lai là hiện tượng liên quan tới sự phát triển mạnh mẽ ở đời sau như: sức đề kháng tốt hơn, sức sản xuất cao hơn bố mẹ. Ưu thế lai hiểu theo nghĩa toàn bộ là sự phát triển mạnh mẽ của toàn bộ khối lượng cơ thể, sự tăng cường trao đổi chất, tăng trọng nhanh hơn, chống đỡ bệnh tật tốt hơn…. Ưu thế lai hiểu theo từng mặt, từng tính trạng: có tính trạng phát triển, có tính trạng giữ nguyên, thậm chí có tính trạng giảm sút so với giống gốc. Trong nhiều trường hợp, ưu thế lai là biểu hiện cao hơn trung bình của hai giống gốc. Để tạo ưu thế lai, người ta phải cho con vật nuôi giao phối không cận huyết, nhằm tăng cường mức độ dị hợp bằng cách lai giữa cá dòng, 4 giữa các giống, lai xa. Tuy nhiên mức độ biểu hiện ưu thế lai còn phụ thuộc vào nguồn gốc di truyền của bố mẹ, tính trạng cần xem xét công thức lai và điều kiện nuôi dưỡng. Cần phân biệt 3 kiểu ưu thế lai như sau: Ưu thế lai của mẹ: là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con vật gây ta thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó. Chẳng hạn, nếu bản thân mẹ là con lai, thông qua sản lượng sữa, khả năng nuôi con khéo… mà con lai có được ưu thế này. Ưu thế lai cá thể: là ưu thế lai do kiểu gen của chính con vật gây nên. Ưu thế lai của bố: ưu thế lai của bố không bằng ưu thế lai của mẹ. Có rất ít tính trạng có được ưu thế lai của bố, song cũng có thể thấy rằng, khả năng thụ thai, tình hình sức khỏe, tính hăng của con đực lai, chất lượng tinh dịch… tạo nên ưu thế lai cho đời con của nó. Nếu như giao phối cận huyết làm tăng mức độ đồng hợp, giảm mức độ dị hợp của các gen thì ngược lại, lai giống làm tăng mức độ dị hợp, giảm mức độ đồng hợp của các kiểu gen. Các tính trạng liên quan dến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là phương pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn. Hai quần thể vật nuôi càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu được khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu. Ưu thế lai cao nhất ở F1, ưu thế lai ở thế hệ F2 (giao phối giữa F1 x F1, hoặc F1 với dòng bố, mẹ khởi đầu chỉ bằng 1/2 ưu thế lai của F1. 2.1.2. Đặc điểm về sinh lý sinh dục và sinh sản của lợn nái * Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục lợn cái Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái bao gồm: Buồng trứng, ống dẫn 5 trứng, tử cung (cổ, thân và sừng tử cung), âm đạo và các cơ quan bên ngoài. - Buồng trứng: Khác với dịch hoàn, buồng trứng nằm trong xoang bụng, phát triển thành một cặp. Buồng trứng lợn cái có dạng chùm nho, khối lượng một buồng trứng là 4 - 7g. Ở lợn trưởng thành, buồng trứng có 10 - 25 nang thành thục, đường kính nang là 8 - 12mm, thể vàng thành thục có hình cầu hoặc hình trứng đường kính 5 - 10mm. (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003) [3]. Buồng trứng thực hiện hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormone sinh dục cái). - Ống dẫn trứng: Được chia thành 4 đoạn: Tua diềm, phễu, phồng ống dẫn trứng và eo. Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh trùng theo một hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời. Phồng ống dẫn trứng là nơi xảy ra sự thụ tinh. Ống dẫn trứng cung cấp điều kiện ngoại cảnh thuận lợi nhất của các giao tử và cho sự phát triển ban đầu của phôi. - Tử cung: Gồm có 2 sừng, một thân và một cổ tử cung. Tử cung lợn thuộc loại 2 sừng, các sừng gấp nếp hoặc quấn loại và có độ dài đến hơn 1m. Độ dài này thích hợp cho việc mang thai nhiều. Ở lợn trưởng thành, trung bình các sừng tử cung dài 40 - 45cm, thân tử cung 5cm, cổ tử cung dài 10cm và có đường kính ngoài 2 - 3cm. Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử cung và các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sản xuất bao gồm các chức năng sau: Vận chuyển tinh trùng, điều hòa chức năng của thể vàng, là nơi làm tổ của phôi, thực hiện các chức năng chửa đẻ. (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003) [3]. - Âm đạo: Có cấu tạo như một ống cơ có thành dầy, dài 10 - 12cm. Đây là cơ quan giao cấu của lợn cái, là ống thải của dịch cổ tử cung, nội mạc tử cung và ống dẫn trứng, đồng thời cũng là đường cho thai ra ngoài khi đẻ. - Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là phần có thể sờ thấy và quan sát được, 6 bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình. * Đặc điểm sinh lý của lợn nái hậu bị Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì có biểu hiện về tính dục. Lợn nái khi thành thục về tính sẽ xuất hiện các triệu chứng động dục và kèm theo quá trình rụng trứng. Đồng thời lợn nái hậu bị vẫn tiếp tục sinh trưởng đề thành thục về thể vóc. Tuy nhiên trong giai đoạn xảy ra chu kì động dục lợn nái hậu bị thường bị giảm mức tăng trọng so với bình thường. Chu kì động dục của lợn nái được chia thành 4 giai đoạn khác nhau: - Giai đoạn trước động dục: Lúc này buồng trứng của lợn nái bắt đầu có các noãn phát triển, đồng thời buồng trứng tăng cường tiết Oestrogen, bầu vú cũng dần phát triển. Giai đoạn này kéo dài từ 2 - 3 ngày. - Giai đoạn động dục: Buồng trứng có các noãn bao, bắt đầu chín và chuẩn bị rụng. Đồng thời kèm theo các triệu chứng bên ngoài như lợn bắt đầu kêu la, phá chuồng, bỏ ăn và đi tìm con đực. Âm hộ dần dần sưng lên và xuất hiện màu cà chua chín và chuyển sang màu mận chín và lúc này trứng chín rụng xuống loa kèn. Lợn ở vào trạng thái mê ì. Thời gian này thường kéo dài từ 3 - 5 ngày. - Giai đoạn sau động dục: Lợn bắt đầu trở lại bình thường, các triệu chứng động dục giảm dần và hết động dục. Thời gian kéo dài từ 1 - 2 ngày. - Giai đoạn yên tĩnh: Đây là giai đoạn lợn chuẩn bị cho một chu kì tiếp theo. Thời gian khoảng từ 8 - 9 ngày. * Đặc điểm chu kỳ động dục: Lợn nái khi thành thục về tính, chúng có chu kỳ động dục và mỗi chu kỳ trung bình là 21 ngày (biến động từ 18 - 25 ngày). Chu kỳ của lợn nái phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau: - Ảnh hưởng của giống: Giống khác nhau có chu kỳ động dục khác nhau: Lợn ỉ, từ 19 - 21 ngày lợn Móng Cái từ 18 - 25 ngày. 7 - Ảnh hưởng của tuổi: Nái tơ thì có chu kỳ tính thường ngắn hơn lợn nái trưởng thành. Theo Kralling, lợn nái ở lứa đẻ thứ 2, thứ 3 thì chu kỳ tính trung bình là 20,8 ngày, lứa 6 -7 là 21,5 ngày; lứa 8- 9 là 22,4 ngày. Khi theo dõi sinh sản trên lợn ỉ thấy ở lứa thứ nhất chu kỳ tính 19 ngày, lứa thứ 2 là 20 ngày (Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, 1996) [2]. - Ảnh hưởng của dinh dưỡng: Nếu dinh dưỡng tốt thì chu kỳ tính ổn định và ngược lại. - Trong thời gian động dục lợn nái có sự rụng trứng, từ đó liên quan đến sự thụ thai, chửa và đẻ. Thời gian của động dục được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ khi bắt đầu động dục đến lúc chịu đực (T1), đây là giai đoạn các triệu chứng động dục bắt đầu xuất hiện, dưới tác động của các hormone sinh dục cái tế bào trứng phát triển và chuẩn bị chín và rụng. Lợn nái ở giai đoạn này thường hoạt động mạnh, tìm kiếm con đực, bỏ ăn phá chuồng và kêu la. Giai đoạn này kéo dài từ 1 - 2 ngày. Giai đoạn 2: Từ khi chịu đực đến lúc hết chịu đực (T2) Giai đoạn 3: Từ khi hết chịu đực đến khi hết biểu hiện động dục (T3). Từ đặc điểm động dục trên đây của lợn nái, chúng ta có thể xác định thời điểm phối tinh thích hợp cho chúng. Biểu hiện của chu kỳ động dục: Khi động dục lợn nái biểu hiện không yên tĩnh: kêu la, phá chuồng, tìm đực, nhảy lên lưng con khác, âm hộ xung huyết đỏ tươi, thích gần con đực. Nếu ta ấn tay lên lưng thì nó đứng yên, đuôi cong lên thích giao phối. Nhưng cũng có lợn nái biểu hiện động dục không rõ nét. Đối với những trường hợp này phải theo dõi để quyết định thời điểm phối thích hợp. Hoặc dùng lợn đực thí tình hay sử dụng con đực để phát hiện thời điểm phối thích hợp, tránh nhỡ thời điểm phối giống, để nâng cao khả năng sinh sản. Qua hình biểu diễn các hàm lượng hormone ở dưới đây cho chúng ta thấy sự thay đổi của các hormone khác 8 nhau qua các ngày trong chu kì động dục của lợn nái. Trong thời kì động dục, hàm lượng hormone của lợn nái thay đổi, oestrogen tăng mạnh từ ngày thứ 10 và cao nhất ở ngày 20 - 21 (29 - 30pg/ml trong huyết thanh), sau đó giảm dần xuống 7 - 8 ở ngày thứ 8 sau động dục. Hàm lượng prostaglandin trong tĩnh mạch tử cung thay đổi và đột nhiên tăng cao ở ngày 15 (6 ng/ml), trong khi bình thường tỷ lệ này 0,3 - 0,5 ng/ml. Hormone progesterone tăng tiết từ ngày 1 đến 13 (32 ng/ml) trong huyết thanh và giảm dần và xuống tỷ lệ thấp nhất ở ngày thứ 20, chỉ còn 0,8 - 1ng/ml. Hàm lượng prolactin huyết thanh thay đổi liên tục từ ngày 13 đến ngày thứ 5 sau chu kì động dục biến động lên đến 15 ng/ml và sau 1 ngày xuống lại 1,5 - 1,8ng/ml, cứ thay đổi lên xuống theo chu kì 2-3 ngày nhưng ở ngày đầu chu kì từ 2 - 13 có hàm lượng thấp 1,8ng/ml. FSH và LH thay đổi và khi động dục tỷ lệ FSH/LH = 1/3. Sau khi phối tinh được 15 phút, tinh trùng vận động đến tử cung lợn cái, sau 1 - 2 h tinh trùng sẽ vận chuyển đến vị trí thụ tinh thích hợp (1/3 phía trên của ống dẫn trứng). Thời gian sống của tinh trùng trong đường sinh dục của con cái khoảng 12 20 h. Số tinh trùng cần cho lần phối tinh để có tỷ lệ thụ thai cao là 3 tỷ. Tế bào trứng, sau khi xuất hiện triệu chứng động dục đầu tiên khoảng 40 - 48 h thì tế bào trứng bắt đầu rụng (cuối giai đoạn T1, đầu T2) lúc lợn cái biểu hiện "mê ì". Thời gian rụng trứng của lợn nái kéo dài 8 - 12 h. Sau khi trứng rụng xuống loa kèn, chúng theo ống dẫn trứng di chuyển đến vị trí thụ tinh thích hợp mất khoảng 1 - 2h tương ứng sau 24 - 36 h kể từ lúc xuất hiện hiện tượng chịu đực. (Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, 2006) [13]. Số lượng tế bào trứng rụng trong 1 chu kỳ động dục phụ thuộc vào giống, tuổi, và chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc. Qua một số nghiên cứu cho biết, lợn nái Móng Cái có 15 - 30 tế bào. Số lượng tế bào trứng rụng phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng. Vì vậy, người ta thường tăng cường nuôi dưỡng lợn nái trước khi phối giống để tăng số tế bào trứng rụng nhưng đến lúc gần động dục 9 cho giảm tiêu chuẩn ăn (Kiều Minh Lực và cs, 1976) [4]. Trong thực tế sản xuất để xác định thời điểm phối tinh thích hợp, thì khi lợn nái động dục phải tăng cường theo dõi để biết giờ xuất hiện triệu chứng động dục đầu tiên, vì vậy, cần theo dõi ngày 2 lần (sáng sớm và chiều tối). Thời gian kéo dài động dục của lợn là 3 - 5 ngày tùy theo giống, thời gian phối thích hợp là cuối ngày thứ 2, đầu ngày thứ 3. Thời gian này lợn nái biểu hiện động dục cao độ nhất: "mê ì", âm hộ chuyển từ màu đỏ hồng (cà chua chín), sang màu thâm tái (màu mận chín), lợn có thể ít ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn, thích nhảy lên lưng con khác, nếu ta ấn mạnh vào vùng hông khum của lợn thì thấy lợn đứng yên, cong đuôi và thích giao phối. Đây là thời điểm phối tinh thích hợp nhất cho lợn nái. 2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái Trong quá trình sinh trưởng phát triển, lợn cái sẽ dần thành thục về tính. Tuy nhiên sự thành thục về tính của lợn phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Giống: Giống là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái. Giống có ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng số con sơ sinh sống, số con cai sữa, tuổi đẻ lứa đầu và khoảng cách giữa 2 lứa đẻ. Các giống lợn khác nhau cho năng suất sinh sản khác nhau. - Mùa vụ: Mùa vụ có ảnh hưởng đến tính trạng số con sơ sinh sống, số con cai sữa và tuổi đẻ lứa đầu. Số con sơ sinh sống và số con cai sữa ở mùa xuân đều cao hơn so với các mùa khác. Tuổi đẻ lứa đầu ở mùa xuân sớm hơn mùa hạ và mùa thu nhưng lại cao hơn so với mùa đông. Kết quả này cho thấy, cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật tốt hơn nữa để nâng cao năng suất chăn nuôi trong mùa hạ (mùa nắng nóng). - Chế độ dinh dưỡng: Anderson (1967) [15] tiến hành 9 thí nghiệm mức ăn hạn chế về năng 10 lượng đã làm chậm tuổi thành thục về tính dục 16 ngày. Nhưng ở 5 thí nghiệm khác mức ăn hạn chế làm cho tuổi thành thục về tính dục sớm hơn 11 ngày. Vấn đề này còn nhiều ý kiến khác nhau trong thực tiễn sản xuất người ta thấy cần nuôi dưỡng lợn nái sao cho không quá béo, không quá gầy, mức độ dinh dưỡng cho lợn cái tùy thuộc vào giống, tuổi, thời tiết mùa vụ...... - Sự có mặt của lợn đực: Sự có mặt của lợn đực đã đẩy nhanh sự xuất hiện chu kỳ động dục có trứng rụng. Brooks (1976) [16] cho biết có thể sử dụng những con đực đã thành thục về tính dục để thúc đẩy sự thành thục về tính sớm hơn đối với những lợn cái hậu bị. Như vậy, hầu hết các nhân tố giống, chế độ dinh dưỡng, mùa vụ, sự có mặt của lợn đực, đều có ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát dục của lợn nái, từ đó sẽ ảnh hưởng đến năng suất sinh sản. 2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái - Tuổi phối giống lần đầu Là tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu, thông thường người ta chưa tiến hành phối giống cho lợn động dục lần đầu tiên tại thời điểm này do lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng còn ít, người ta thường phối giống cho lợn nái kỳ thứ 2 hoặc kỳ thứ 3. Vì vậy chúng ta cần theo dõi tránh phối giống sớm hoặc muộn gây tổn thất về kinh tế. - Tuổi động dục lần đầu Là tuổi khi lợn cái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi độngdục lần đầu khác nhau về giống lợn, ví dụ: lợn nội có tuổi động dục lần đầu sớm hơn nái ngoại. Lợn Ỉ động dục ở 3 - 4 tháng tuổi (Trần Văn Phùng, và cs, 2004) [9]. - Tuổi đẻ lứa đầu Là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Tuổi đẻ lứa đầu phụ thuộc vào giống và chế độ nuôi dưỡng, ví dụ lợn Mẹo tuổi đẻ lứa đầu lúc 14 tháng tuổi (Phạm 11 Hữu Doanh và cs, 1996) [2]. * Các chỉ tiêu về số lượng: - Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ: Là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều hay ít con của giống, trình độ phối giống của người nuôi dưỡng chăm sóc, và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa. Trong 24 giờ sau khi sinh, những con không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, dị dạng... thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, cả những con chưa nhanh nhẹn bị lợn mẹ đè chết. - Bình quân số lợn con đẻ ra còn sống/lứa: Là tỷ lệ giữa tổng số lợn con đẻ ra còn sống trong 24 giờ kể từ khi lợn nái đẻ xong của tất cả các lứa đẻ trên tổng số lứa đẻ. Số con đẻ ra để lại nuôi: số lợn con đẻ ra còn sống để lại nuôi, đối với lợn ngoại khối lượng lớn hơn 0,8 kg, đối với lợn nội khối lượng lớn hơn 0,3 kg. - Tỷ lệ sống: Tỷ lệ sống của lợn con sau 24 giờ là tỷ lệ số lợn con còn sống đến 24 giờ so với số con đẻ ra còn sống. - Số con cai sữa/ lứa: Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng suất trong chăn nuôi lợn nái, nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa, khả năng tiết sữa khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế các yếu tố gây bệnh cho lợn con. Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây: Loại thai non: Là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời gian có chửa và trước khi sinh ra. Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày tuổi. Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ hấp thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan