Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sinh trưởng của loài keo tai tượng(acacia mangiu...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sinh trưởng của loài keo tai tượng(acacia mangium) tại xã phúc thuận thị xã phổ yên tỉnh thái nguyên.

.PDF
74
232
60

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- NGUYỄN THANH TÙNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ SINH TRƢỞNG CỦA LOÀI KEO TAI TƢỢNG (Acacia mangium) TẠI XÃ PHÚC THUẬN THỊ XÃ PHỔ YÊN- TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2012 - 2016 Thái Nguyên - năm 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- NGUYỄN THANH TÙNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ SINH TRƢỞNG CỦA LOÀI KEO TAI TƢỢNG (Acacia mangium) TẠI XÃ PHÚC THUẬN THỊ XÃ PHỔ YÊN- TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Lớp : K44 - LN Khóa học : 2012 - 2016 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thoa Thái Nguyên - năm 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chƣa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016 XÁC NHẬN CỦA GVCN NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN Đồng ý cho bảo vệ kết quả trƣớc hội đồng khoa học! TS. Nguyễn Thị Thoa Nguyễn Thanh Tùng XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHÂN BIỆN Giáo viên chấm phân biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng yêu cầu ! (Ký, họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN Để bài báo cáo khóa luận thực tập tốt nghiệp đạt kết quả cao, trƣớc hết tôi xin gửi đến toàn thể các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp – Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên lời chúc sức khỏe và lời chào trân trọng nhất. Với sự quan tâm, dậy dỗ chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, sự ủng hộ rất lớn và giúp đỡ của gia đình cùng các bạn, đến nay tôi đã có thể hoàn thành khóa luận thực tập tốt nghiệp, đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sinh trưởng của loài keo tai tượng(Acacia mangium) tại xã Phúc Thuận -thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên”. Để có đƣợc kết quả này tôi xin gửi lời cảm ơn đến UBND xã Phúc Thuận cùng toàn thể nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình về làm việc và nghiên cứu tại địa phƣơng. Đặc biệt tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn tới cô TS. Nguyễn Thị Thoa đã quan tâm giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi hoàn thành một cách tốt nhất khóa luận thực tập tốt nghiệp trong thời gian qua. Với điều kiện thời gian có hạn cũng nhƣ kinh nghiệm còn hạn chế nên bài khóa luận của tôi không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cũng nhƣ của toàn thể các bạn để tôi có điều kiện bổ sung, hoàn thành khóa luận thực tập đƣợc hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn....! Thái Nguyên ngày03 tháng6 năm 2016 Nguyễn Thanh Tùng iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT OTC Ô tiêu chuẩn UBND Ủy ban nhân dân D1.3 Đƣờng kính tại vị trí cách mặt đất1.3 mét 𝐷1.3 Đƣờng kính trung bình tại vị trí cách mặt đất 1.3 mét Dt Đƣờng kính tán Hvn Chiều cao vút ngọn Hvn Chiều cao vút ngọn trung bình N Mật độ lâm phần D Đƣờng kính bình quân Xmax Trị số quan sát lớn Xmin Trị số quan sát nhỏ N Số lƣợng cá thể của loài cay hay tổng số cá thể ô tiêu chuẩn Nht Mật độ hiện tại Nopt Mật độ tối ƣu iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất tại xã Phúc Thuận ....................... 20 Bảng 4.1. Các thông tin trong ô tiêu chuẩn ..................................................... 33 Bảng 4.2. Các chỉ tiêu sinh trƣởng bình quân của lâm phần .......................... 35 Bảng 4.3. Đánh giá chất lƣợng lâm phần Keo tai tƣợng ................................. 36 Bảng 4.4. Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyếtvề quy luật phân bố N/D1.3 ... 37 Bảng 4.5. Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyếtvề quy luật phân bố N/Hvn ... 39 Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu tƣơng quan Hvn và D1.3 ................................... 42 Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu tƣơng quan giữa Dt và D1.3 ............................ 43 v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Biểu đồ phân bố N/D1.3 theo hàm Weibull tuổi5 loài Keo tai tƣợng (vị trí chân đồi OTC 1) ......................................................... 38 Hình 4.2: Biểu đồ phân bố N/D1.3 theo hàm Weibull tuổi5 loài Keo tai tƣợng (vị trí sƣờn đồi OTC 5) ......................................................... 38 Hình 4.3: Biểu đồ phân bố N/D1.3 theo hàm Weibull tuổi 5 loàiKeo tai tƣợng (vị trí đỉnh đồi OTC 9) ......................................................... 39 Hình 4.4: Biểu đồ phân bố N/Hvn theo hàm Weibull tuổi 5 loàiKeo tai tƣợng (vị trí chân đồi OTC 1) ......................................................... 40 Hình 4.5: Biểu đồ phân bố N/Hvn theo hàm Weibull tuổi loàiKeo tai tƣợng (vị trí sƣờn đồi OTC 5) ................................................................... 40 Hình 4.6: Biểu đồ phân bố N/Hvn theo hàm Weibull tuổi 5 loàiKeo tai tƣợng (vị trí đỉnh đồi OTC 9) ......................................................... 41 vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4 PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 5 2.1. Tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 5 2.1.1. Phân loại khoa học .................................................................................. 5 2.1.2. Đặc điểm sinh thái ................................................................................... 5 2.1.3. Đặc điểm hình thái .................................................................................. 5 2.1.4. Phân bố địa lý .......................................................................................... 6 2.2. Những nghiên cứu về cây Keo tai tƣợng (Acacia mangium) .................... 9 2.2.1. Nghiên cứu về trồng rừng trên thế giới ................................................... 9 2.2.2. Nghiên cứu về trồng rừng và năng suất rừng trồng ở Việt Nam .......... 12 2.3. Điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ........................ 17 2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17 2.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 22 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNGVÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................ 25 3.1. Đối tƣợngvà phạm vi nghiên cứu ............................................................. 25 vii 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 25 3.3.1. Phƣơng pháp ngoại nghiệp .................................................................... 26 3.3.2. Phƣơng pháp nội nghiệp ....................................................................... 27 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUVÀ THẢO LUẬN............................ 33 4.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ........................................................ 33 4.1.1. Đặc điểm các ô tiêu chuẩn đã điều tra .................................................. 33 4.1.2. Đặc điểm sinh trƣởng của loài Keo tai tƣợng (Acacia mangium) ........ 34 4.1.3. Các chỉ tiêu sinh trƣởng của lâm phần Keo tai tƣợng ........................... 34 4.1.4. Đánh giá chất lƣợng các lâm phần Keo tai tƣợng ................................. 36 4.2. Nghiên cứu các quy luật phân bố của lâm phần ...................................... 37 4.2.1. Quy luật phân bố số cây theo cở đƣờng kính N/D1.3 ............................ 37 4.2.2. Quy luật phân bố cây theo chiều cao N/Hvn .......................................... 39 4.3. Nghiên cứu các quy luật tƣơng quan của của lâm phần ......................... 41 4.3.1. Nghiên cứu tƣơng quan Hvn/D1.3 .......................................................... 41 4.3.2. Kết quả nghiên cứu tƣơng quan giữa Dt/D1.3 ........................................ 43 4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh ............................................ 44 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 45 5.1. Kết luận .................................................................................................... 45 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47 PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Rừng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con ngƣời, cũng nhƣ đối với hệ sinh thái rừng. Rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng, rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của thiên tai, bảo vệ nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và nƣớc. Rừng và đất rừng Việt Nam chiếm khoảng 2/3 tổng diện tích tự nhiên của đất nƣớc, đó là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng và là cơ hội tạo việc làm cho nhiều ngƣời thuộc nhiều dân tộc khác nhau. Nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ phục hồi và phát triển rừng, trong những năm qua Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, đầu tƣ thực hiện nhiều chƣơng trình, dự án, áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó phát triển lâm nghiệp đã đƣợc quan tâm chú trọng hơn nhƣ đầu tƣ thực hiện Chƣơng trình 327, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng... Để tăng tỷ lệ che phủ đất trống đồi núi trọc, tạo thêm công ăn việc làm cho ngƣời dân sống ở miền núi, đặc biệt là đồng bào sống trong và gần rừng đồng thời đáp ứng đƣợc nhu cầu về gỗ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ, thì việc trồng rừng bằng các loài cây có giá trị kinh tế cao và thời gian sinh trƣởng nhanh là yêu cầu cấp bách hiện nay. Do nhu cầu sử dụng các sản phẩm đƣợc chế biến từ gỗ của con ngƣời ngày càng tăng, và nguồn nguyên liệu từ gỗ để cung cấp cho các nhà máy chế biến cũng không thể thiếu. Từ gỗ, ngƣời ta có thể tạo ra nhiều sản phẩm và 2 vật dụng phục vụ cho sinh hoạt của con ngƣời nhờ nhƣng công nghệ hiện đại mới hiện nay. Chính vì nhƣng nhƣ cầu sử dụng các sản phẩm từ gỗ mà các nhà lâm nghiệp vẫn hằng ngày nghiên cứu để tạo ra những giống cây mới có năng suất và chất lƣợng cao để đáp ứng đƣợc nhu cầu trên. Keo tại tƣợng (Acacia mangium) là một trong những loài cây đang đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm và hƣớng tới. Đây là loài cây đã đƣợc xác định là thích hợp với điệu kiện khí hậu và điều kiện đất đai ở Việt Nam và có diện tích gây trồng tƣơng đối lớn trong các chƣơng trình trồng rừng. Loài cây này có chu kỳ kinh doanh ngắn, gỗ có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau nhƣ làm khăn giấy, ván dăm, ván sợi,... Keo tai tƣợng là loài cây lá rộng, mọc nhanh, mọc đƣợc trên nhiều loại đất, có biên độ sinh thái rộng, phù hợp cho việc trồng rừng trên quy mô lớn. Ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy, ván nhân tạo, gỗ của loài cây này còn đƣợc sử dụng cho các mục đích khác nhau nhƣ xây dựng, đồ gỗ, nội thất, gỗ, củi.. Đây cũng là một loài cây có nốt sần chứa Rhizobium và Bradyrhiobium, có khả năng tổng hợp nitơ tự do trong không khí rất cao (Dart và cs, 1991), có khả năng thích ứng đƣợc với điều kiện khí hậu đất đai ở nƣớc ta từ vùng khô hạn đến vùng đồi núi thấp. Từ năm 1980, đã có nhiều nơi lấy giống Keo tai tƣợng về trồng. Nếu nguồn giống tốt và điều kiện sinh thái lập địa phù hợp với cây Keo tai tƣợng thì sẽ tạo ra nguồn gỗ lớn đáp ứng đƣợc nhƣ cầu sử dụng trong nƣớc. Những năm gần đây một số các công trình nghiên cứu dòng vô tính Keo tai tƣợng đã đƣợc thực hiện nhằm cải thiện chất lƣợng di truyền. Keo tai tƣợng là một trong những loài cây đáp ứng đƣợc mục tiêu của trồng rừng sản xuất của nƣớc ta trong giai đoạn trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài. Có khả năng thích ứng lớn có thể trồng trên đất trống đồi núi trọc, vừa có khả năng cung cấp gỗ nguyên liệu vừa có khả năng cung cấp gỗ lớn để làm đồ mộc. Vì vậy, đây là một trong những loài cây đƣợc dùng trong trồng rừng sản xuất ở nhiều 3 nơi trong cả nƣớc. Nói đến trồng rừng sản xuất thì năng suất của rừng là vấn đề đặt lên hàng đầu, trong đó công tác giống là vấn đề rất quan trọng vì có giống tốt sẽ làm tăng năng suất và chất lƣợng của rừng. Hiện nay, Keo tai tƣợng đã đƣợc gây trồng trên nhiều vùng núi sinh thái của cả nƣớc nhƣ: Vùng Trung tâm, Đông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ... Với nguồn giống chủ yếu là hạt giống lấy từ các rừng giống đã đƣợc công nhận trong nƣớc hoặc nhập nội từ Úc. Kết quả gây trồng bƣớc đầu thu đƣợc đã có rất nhiều triển vọng. Thực tế hiện nay cho thấy, bên cạnh giống cây tốt, nếu nhƣ không có biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý trong các khâu trồng, nuôi dƣỡng và chăm sóc rừng thì không thể đạt đƣợc mục đích kinh doanh mong muốn. Nằm ở phía Tây của tỉnh Thái Nguyên, trên địa bàn xã Phúc Thuận, thị xã Phổ Yên, diện tích rừng nằm trong vùng dự án thuộc Ban quản lý Dự án 661 trồng rừng phòng hộ nhà máy Z131, tổng cục công nghiệp quốc phòng có tổng diện tích thiết kế trồng rừng là trên 200ha. Kết quả rà soát cho thấy, hiện tại còn có 126,7ha còn rừng. 32,02ha rừng bị cháy và còn lại là đất nông nghiệp hoặc là đất chƣa có rừng. Tuy nhiên, từ khi trồng cho đến nay việc chăm sóc, nuôi dƣỡng hầu nhƣ không đƣợc thực hiện, vấn đề quản lý bảo vệ còn lỏng lẻo nên nhiều cây to đã bị chặt trộm. Vì vậy, với mong muốn xác định đƣợc thực trạng rừng trồng keo trên địa bàn khu rừng phòng hộ nhà máy Z131, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sinh trưởng của loài Keo tai tượng (Acacia mangium) tại xã Phúc Thuận thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên” đƣợc đặt ra là hết sức cần thiết nhằm giúp ta hiểu rõ hơn về đặc điểm sinh trƣởng của loài cây này đồng thời góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển lâm nghiệp của vùng. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá đƣợc tình hình sinh trƣởng, xác định đƣợc trữ lƣợng hiện tại, chất lƣợng rừng trồng Keo tai tƣợng(Acacia mangium)trên địa bàn xã Phúc 4 Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng gỗ theo mục tiêu kinh doanh. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học + Là tài liệu trong học tập và những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực có liên quan. +Giúp cho sinh viên kiểm chứng lại những kiến thức lý thuyết đã học biết vận dụng kiến thức vào thực tế, và có thể tích lũy đƣợc những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình nghiên cứu trong tƣơng lai. -Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất +Ứng dụng kết quả nghiên cứu để lựa chọn loài cây trồng, biện pháp kỹ thuật thâm canh có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn xã Phúc Thuận để mang lại hiệu quả kinh tế cao cho địa bàn xã. + Áp dụng các biện pháp đề xuất của đề tài vào việc trồng rừng tại địa bàn nghiên cứu giúp cho rừng trồng Keo phát triển tốt hơn. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu 2.1.1. Phân loại khoa học Giới (regnum): Thực vật (Plantate) Bộ (ordo): Đậu (Fabales) Họ (familia): Đậu (Fabaceae) Phân họ (subfamilia): Trinh nữ (Mimosoideae) Chi (genus): Keo (Acacia) Loài (species): Keo tai tƣợng (Acacia mangium) Danh pháp hai phần: Acacia mangium Willd Tên khác: Keo lá to, Keo đại, Keo mỡ. 2.1.2. Đặc điểm sinh thái Keo tai tƣợng là cây ƣa sáng mọc nhanh. Cây gỗ nhỡ, vỏ màu xám nâu, nứt dọc, tán hình trứng hoặc hình tháp, thƣờng phân cành thấp. Cây ở tuổi 20 trở đi tốc độ sinh trƣởng chậm dần. Cây ra hoa vào tháng 9-10, quả chín tháng 2-3 năm sau. Cây 2 tuổi có thể ra hoa và kết quả. Keo tai tƣợng là cây ƣa sáng, sinh trƣởng nhanh, rễ có nốt sần, có khả năng tái sinh bằng hạt và chồi tốt. Cây thích hợp khí hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ bình quân 29-30oC, chỉ chịu đƣợc sƣơng giá nhẹ, lƣợng mƣa 1000-4500mm/năm và không có mùa khô kéo dài(La Quang Độ, 2011) [2]. 2.1.3. Đặc điểm hình thái Keo tai tƣợng là cây gỗ trung bình, tuổi thành thục thƣờng cao trên 15m, đƣờng kính 40-50cm, cây non mới mọc lúc đầu (khoảng 1-2 tuần tuổi) có lá kép lông chim 2 lần, sau đó mới ra lá thật, lá đơn mầu trắng hoặc mầu vàng nhạt, lá Keo tai tƣợng to, rộng khoảng 10 cm, hoa mầu trắng hoặc vàng, quả xoắn vặn [2]. 6 2.1.4. Phân bố địa lý Keo tai tƣợng mọc tự nhiên ở Australia, đƣợc nhập trồng ở nhiều nƣớc nhiệt đới Châu Á. Ở Việt Nam đƣợc trồng rộng rãi trong toàn quốc, thƣờng trồng thành rừng tập trung, trồng xen, trồng phân tán,… Gỗ màu nhạt dễ cƣa xẻ, đóng đồ gia dụng, dùng trong xây dựng, xẻ ván, làm bột, giấy, sản xuất ván nhân tạo. Là loài cây đa mục đích, thuộc loài cây cố định đạm có tác dụng cải tạo đất. Cây ở độ tuổi 20 trở đi tốc độ sinh trƣởng cây chậm dần. Cây ra hoa vào tháng 9-10, quả chín tháng 2-3 năm sau, rễ có nốt sần, khả năng tái sinh bằng hạt và chồi tốt. Keo tai tƣợng phân bố tự nhiên ở phía Bắc Australia, Papua New Guinea, Đông Indonesia. Vùng phân bố chính rộng nhƣng không liên tục từ vĩ tuyến 8-1800 Nam. Thƣờng phân bố ở những nơi có độ cao rất thấp từ 10-400m và không vƣợt quá 800m. Loài này đã đƣợc đem trồng thành công ở Sabah (Malaysia), Philippines, Hawaii, Costa Rica và nhiều nơi khác ở châu Á. Vùng trồng ở Việt Nam bao gồm: Tây Bắc – trung tâm, Đông Bắc – Đồng bằng sông hồng-Bắc Trung Bộ-Nam Trung Bộ-Tây Nguyên-Đông Nam Bộ-Tây Nam Bộ. Ngƣời ta sử dụng keo tai tƣợng để bảo vệ cảnh quan môi trƣờng và lấy gỗ. Ở Việt Nam, Keo tai tƣợng đƣợc trồng rừng với mục đích chủ yếu là cải tạo môi trƣờng sinh thái và sản xuất gỗ, cung cấp gỗ nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến bột giấy, ván sợi ép, trụ mỏ dùng đóng đồ mộc, gỗ xây dựng, làm ván ghép thanh, ván dăm (Viện ĐTQH rừng, 1982) [18]. Loài cây Keo tai tƣợng thích hợp nơi có nhiệt độ bình quân năm 29300C, độ cao dƣới 600-700m so với mực nƣớc biển, độ dốc dƣới 20-250, ƣa đất tốt sâu dày hơn Keo lá tràm, thành phần cơ giới trung bình, thoát nƣớc. Cây mọc tốt trên nhiều loại đất có pH: 4-5, đặc biệt sinh trƣởng tốt ở những 7 nơi đất tốt, tầng đất dày, nơi có lƣợng mƣa từ 1500-2500mm/năm. Cây mọc nhanh, khỏe, chịu đựng mọi hoàn cảnh. Mọc trên nhiều loại đất, đất pha cát ven biển, đất Bazan, đất bồi tụ, vàng đỏ, phù sa cổ,… Đƣờng kính cây có thể đạt tới 60-80cm. Chống xói mòn, chống cháy rừng.Gỗ thẳng, màu vàng trắng có vân, có giác lõi phân biệt, gỗ có tác dụng nhiều mặt, kích thƣớc nhỏ làm nguyên liệu giấy, kích thƣớc lớn sử dụng trong xây dựng, đóng đồ mộc mỹ nghệ, hàng hóa xuất khẩu. Mỗi tác giả đều có hƣớng nghiên cứu khác nhau, nhƣng đều cùng một mục đích là tìm ra quy luật sinh trƣởng, quy luật cấu trúc lâm phần, mối quan hệ giữa các biện pháp tác động với sản lƣợng và cơ cấu sản phẩm. Alder, D.(1980) sử dụng khoảng cách tƣơng đối làm chỉ tiêu biểu thị mật độ lâm phần. D% = (D/H100).100 Trong đó: D là khoảng cách trung bình giữa các cây H100 là chiều cao tầng ƣu thế Các tác giả cho rằng:Ở một giới hạn nhất định, khi mật độ tăng, trữ lƣợng, tổng tiết diện ngang và tổng diện tích tán cây trên ha cũng tăng theo. Tuy nhiên, khi mật độ tăng quá giới hạn nào đó, thì cả trữ lƣợng và tiết diện ngang đều giảm. Chilmi (1971) đã đƣa ra mô hình: N = N0.e-a(t-to) Trong đó: N là mật độ tối ƣu cần xác định ở thời điểm t N0 là mật độ ban đầu khi lâm phần xuất hiện tỉa thƣa tự nhiên t0 là thời điểm lâm phần xuất hiện tỉa thƣa tự nhiên Cujenkev xác định mật độ tối ƣu theo phƣơng trình: 8 N = N0.e-ctx Với : tx = t/100 c đƣợc xác định gần đúng bằng phƣơng trình: c = a + b.N0 Roemisch (1971) đã xác định mật độ tối ƣu theo phƣơng trình: N = NE(1-e-btx) + N0.e-btx Với NE là thời điểm kết thúc tỉa thƣa tự nhiên, Thomasius (1972) đã đƣa vào quan hệ giữa tăng trƣởng thể tích của cây với diện tích dinh dƣỡng để xác định mật độ tối ƣu cho lâm phần tại thời điểm nào đó. Quan hệ này đƣợc mô tả bằng phƣơng trình: Zv = Zvmax(*) Trong đó: Zv là tăng trƣởng hàng năm về thể tích Zvmax là tăng trƣởng thể tích lớn nhất a là diện tích dinh dƣỡng a0 là diện tích dinh dƣỡng tối thiểu, tại đó cây rừng sống nhƣng không tăng trƣởng. Phƣơng trình (*) cho thấy, khi diện tích dinh dƣỡng a tăng, Zv cũng tăng theo. Tuy nhiên đến giới hạn nào đó, thì Z v tăng chậm và tiệm cận với Zvmax. Điều này có ý nghĩa thực tiễn là không nên để mật độ quá thấp. Thay N = 104/a thì tăng trƣởng trữ lƣợng đƣợc xác định theo: ZM = (104/a).Zvmax Diện tích dinh dƣỡng ứng với ZMmaxđƣợc coi là diện tích dinh dƣỡng tƣơng ứng, còn mật độ tƣơng ứng đƣợc coi là mật độ tối ƣu: Nt.ƣ = 104/at.ƣ Alder (1980) đã nghiên cứu ảnh hƣởng của cƣờng độ tỉa thƣa đến sinh trƣởng đƣờng kính bình quân, đến tổng tiết diện ngang, trữ lƣợng lâm phần. Theo quy luật chung, cƣờng độ tỉa thƣa càng lớn, thì đƣờng kính bình quân càng tăng, tổng tiết diện ngang và trữ lƣợng giảm. 9 Alder (1980) khi nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ đến tăng trƣởng tổng tiết diện ngang, cho thấy ZG của lâm phần giảm đi khi cƣờng độ tỉa thƣa tăng. Đƣờng cong biến đổi theo tuổi của tăng trƣởng tổng tiết diện ngang ở những lâm phần có cƣờng độ tỉa thƣa lớn luôn nằm dƣới đƣờng cong của những lâm phần có cƣờng độ tỉa thƣa nhỏ hơn. Về đất đai: Loài Keo tai tƣợng chủ yếu đƣợc trồng trên các loại đất feralit, tầng dày tối thiểu 35cm, tối ƣu: 40 - 50cm. Đất phù sa cổ, đất xám bạc màu, đất phèn lên luống không bị ngập nƣớc đều có thể trồng đƣợc. 2.2. Những nghiên cứu về cây Keo tai tƣợng (Acacia mangium) 2.2.1. Nghiên cứu về trồng rừng trên thế giới Quy luật cấu trúc bao gồm nhiều quy luật tồn tại khách quan trong lâm phần nhƣng quan trọng nhất là các quy luật: Cấu trúc đƣờng kính, cấu trúc chiều cao lâm phần Hvn, quan hệ giữa đƣờng kính tán Dt và đƣờng kính ngang ngực D1.3. A Schiffel (1902–1908), Hohenadl (1921–1922), A.V.Chiurin (1923– 1927), V.K.Zakharov (1961) đều có chung kết luận là các quy luật phân bố về chiều cao, đƣờng kính, thể tích hoàn toàn ổn định đối với lâm phần thuần loài, đều tuổi. Balley (1973) sử dụng hàm Weibull, Schiffell biểu thị đƣờng cong cộng dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc ba (Viện ĐTQH rừng, 1982) [18]. Diatchenco, Z.N sử dụng phân bố Gamma khi biểu thị phân bố cây theo đƣờng kính lâm phần rừng Thông ôn đới (Viện ĐTQH rừng, 1982) [18]. Đặc biệt để tăng tính mềm dẻo, một số tác giả thƣờng sử dụng họ hàm khác nhau, Loetsh sử dụng hàm họ Beta, một số tác giả dùng hàm họ Hyperbol, họ đƣờng cong Poisson, hàm Charlier A, hàm Charlier B. Sự biến đổi của phân bố N/D theo tuổi ngoài phụ thuộc vào sinh trƣởng đƣờng kính còn chịu ảnh hƣởng sâu sắc vào quá trình tỉa thƣa. Preussenr đã 10 đề nghị mô hình tỉa thƣa mới trên cơ sở quan niệm biến đổi của phân bố đƣờng kính là một quá trình xác định, nghĩa là tổng hợp của 2 mô hình: Mô hình tỉa thƣa và mô hình tăng trƣởng đƣờng kính. Theo Tretchiakov (1952), Tiurin (1984) thì: Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính đƣợc biểu thị khác nhau nhƣ số thật N/D, số quy đoán theo cỡ tự nhiên, tần suất bằng % ... và phƣơng pháp hằng số, phƣơng pháp biểu đồ, cột số hay bằng hàm số song mục đích cuối cùng vẫn là cấu tạo nên một dãy lý thuyết bám sát quy luật phân bố N/D mà chỉ phụ thuộc vào giá trị Dtb của lâm phần (Viện ĐTQH rừng, 1982) [18]. Khi sắp xếp cây rừng cùng loài theo hai đại lƣợng đƣờng kính ngang ngực và chiều cao thân cây sẽ đƣợc quy luật phân bố hai chiều và có thể định lƣợng thành quy luật tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính thân cây. Tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính thân cây rừng là một trong những quy luật cơ bản và quan trọng trong hệ thống quy luật cấu trúc lâm phần và đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Việc nghiên cứu tìm hiểu và nắm vững những quy luật này là sự cần thiết đối với công việc điều tra, kinh doanh và nuôi dƣỡng rừng. Bởi lẽ, chiều cao cũng là một trong những nhân tố cấu thành thể tích thân cây và trữ lƣợng lâm phần, nó không thể thiếu đƣợc trong công tác lập biểu phục vụ điều tra, kinh doanh rừng. Tovstolese, D.J (1930), lấy cấp đất làm cơ sở nghiên cứu quan hệ H/D. Mỗi cấp đất tác giả xác lập một đƣờng cong chiều cao bình quân ứng với mỗi cỡ đƣờng kính của dãy tƣơng quan cho loài và cấp chiều cao (m). Sau đó dùng phƣơng pháp biểu đồ để nắn dãy tƣơng quan theo dạng đƣờng thẳng của Gerhrhardt và Kopxxki. Hg = a+b.g Krauter, G (1958) và Tiourin, A.V (1931), nghiên cứu tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính ngang ngực dựa trên cơ sở cấp đất và cấp tuổi. Kết 11 quả cho thấy, khi cây phân hóa thành các cấp chiều cao thì mối quan hệ này không cần xét đến cấp đất hay cấp tuổi, cũng không cần xét đến tác động của hoàn cảnh đến tuổi sinh trƣởng của cây rừng và của lâm phần, vì những nhân tố này đã đƣợc phản ánh trong kích thƣớc của cây, nghĩa là đƣờng kính và chiều cao trong quan hệ đã bao hàm tác động của hoàn cảnh và tuổi (Viện ĐTQH rừng, 1982) [18]. Khi nghiên cứu sự biến đổi theo tuổi của quan hệ giữa chiều cao và đƣờng kính ngang ngực, Tiourin, A.V đã rút ra kết luận:” Đƣờng cong chiều cao thay đổi và luôn dịch chuyển lên phía trên khi tuổi tăng lên”. Kết luận này cũng đƣợc Vagui, A.B (1935) khẳng định. Prodan, M (1965); Haller, K.E (1973) cùng phát hiện ra quy luật: “Độ dốc đƣờng cong chiều cao có xu hƣớng giảm dần khi tuổi tăng lên” (Viện ĐTQH rừng, 1982) [18]. Nhƣ vậy, để biểu thị chiều cao và đƣờng kính thân cây có thể sử dụng nhiều dạng phƣơng trình, việc sử dụng dạng phƣơng trình nào cho đối tƣợng nào là thích hợp nhất thì chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ. Nói chung, để biểu thị đƣờng cong chiều cao thì phƣơng trình parabol và phƣơng trình logarit đƣợc sử dụng nhiều nhất. Đối với những lâm phần thuần loài đều tuổi cho dù có tìm đƣợc phƣơng trình toán học biểu thị quan hệ H/D theo tuổi thì cũng không đơn giản vì chiều cao cây rừng ngoài yếu tố tuổi cây còn phụ thuộc rõ nét vào mật độ, cấp đất, biện pháp tỉa thƣa,... Khi đối tƣợng nghiên cứu là những lâm phần đƣợc tạo lập và dẫn dắt bằng một hệ thống kỹ thuật thống nhất thì phƣơng pháp tìm hàm toán học để mô phỏng sự phụ thuộc của chiều cao và đƣờng kính vào độ tuổi sẽ không thích hợp. Khi đó nên dùng phƣơng pháp mà Kanmel gợi ý, nghĩa là tìm một dạng phƣơng trình biểu thị mỗi quan hệ giữa chiều cao và đƣờng kính, sau đó nghiên cứu xác lập mối quan hệ của các tham số phƣơng trình trực tiếp và gián tiếp theo tuổi của lâm phần.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan