Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu cải tiến một số biện pháp kỹ thuật nâng cao khả năng sinh sản của trâ...

Tài liệu Nghiên cứu cải tiến một số biện pháp kỹ thuật nâng cao khả năng sinh sản của trâu cái tại Thái Nguyên.

.PDF
73
292
123

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGUYỄN THỊ NGA Tên đề tài: NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA TRÂU CÁI TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2013 – 2017 Thái Nguyên – năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGUYỄN THỊ NGA Tên đề tài: NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA TRÂU CÁI TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: K45 – CNTY N04 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2013 – 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Đức Hùng Thái Nguyên – năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập, trau dồi kiến thức và thực tập đề tài tốt nghiệp, em đã hoàn thành bản khoá luận này. Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu các phòng ban của Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi – thú y và toàn thể các thầy, cô giáo đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo của Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bản khoá luận này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Đức Hùng đã tận tình chỉ dẫn em trong suốt quá trình thực hiện bản khoá luận này. Qua đây em xin kính chúc toàn thể các thầy, cô giáo cùng toàn thể gia đình luôn mạnh khoẻ hạnh phúc và công tác tốt. Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Do thời gian thực tập có hạn nên bản khoá luận này không tránh khỏi những khuyết điểm, kính mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, cô và các bạn để bản khoá luận đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2017 Sinh viên Nguyễn Thị Nga ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Chỉ số máy đo điện trở âm đạo gia súc cái (trâu cái) ................................19 Bảng 3.1. Sơ đồ xử lý hormone đối với trâu cái tơ.....................................................29 Bảng 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ............................................................................38 Bảng 4.2. Thời điểm xuất hiện động dục ở trâu cái....................................................39 Bảng 4.3. Biểu hiện động dục của trâu cái................................................................40 Bảng 4.4. Kết quả thụ thai ở các thời điểm phối giống khác nhau............................43 Bảng 4.5. Điện trở âm đạo tại các thời điểm phối ......................................................45 Bảng 4.6. Tỷ lệ thụ thai ở trâu cái bằng phƣơng pháp phối giống khác nhau ..........46 Bảng 4.7. Kết quả theo dõi động dục tự nhiên và phối giống....................................48 Bảng 4.8. Thời gian xuất hiện động dục sau xử lý .....................................................50 Bảng 4.9. Tỷ lệ động dục và phối giống có chửa sau xử lý .......................................52 iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Cs Cộng sự CIRD Dụng cụ đặt âm đạo CK1 Chu kì 1 CK2 Chu kì 2 ĐVC Đơn vị chuột FSH Follicle Stimulating hormone GnRH Gonadotropin Releasing hormone HCG Human Chorionic Gonadotropin HTNC Huyết thanh ngựa chửa LH Luteinizing hormone PGF2α Prostaglandin F2 alpha PMSG Pregnant Mare’Serum Gonadotropin TB Trung bình LMLM Lở mồm long móng TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TTNT Thụ tinh nhân tạo PP Phƣơng pháp Food and Agriculture Organization of the United FAO Nations: Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................iii MỤC LỤC .....................................................................................................................iv PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................................. 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................... 3 2.1.1. Cấu tạo và chức năng sinh lý của cơ quan sinh dục ở trâu cái .......................... 3 2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của trâu cái................................................................ 6 2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của trâu cái ..................................10 2.1.4. Công nghệ thụ tinh nhân tạo và các giải pháp nâng cao khả năng sinh sản cho trâu. ................................................................................................................................13 2.1.5. Giới thiệu một số hormone sinh dục dùng trong nghiên cứu ..........................20 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc..........................................................21 2.2.1. Nghiên cứu trong nƣớc ......................................................................................21 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ..................................................................24 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......26 3.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu .........................................................................26 3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................26 3.1.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu .....................................................................26 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................26 v 3.2.1. Địa điểm ..............................................................................................................26 3.2.2 Thời gian ..............................................................................................................26 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 3.3.1. Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho trâu ....................... 26 3.3.2. Nghiên cứu ứng dụng CIDR, PMSG và PGF2 nhằm rút ngắn tuổi động dục lần đầu và nâng cao hiệu quả thụ thai. ............................................ 26 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................27 3.4.1. Nghiên cứu thời điểm động dục và biểu hiện động dục của trâu ....................27 3.4.2. Nghiên cứu xác định thời điểm phối giống thích hợp .....................................27 3.4.3. Xác định phƣơng pháp phối tinh thích hợp ......................................................28 3.4.4. Nghiên cứu ứng dụng CIDR, PMSG và PGF2 nhằm rút ngắn tuổi động dục lần đầu và nâng cao hiệu quả thụ thai ..................................................................28 3.5. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ..................................................................29 3.5.1. Tuổi động dục lần đầu (ngày): ..........................................................................29 3.5.2. Tuổi phối giống lần đầu (ngày): ........................................................................29 3.5.3. Khối lƣợng phối lần đầu (kg): ...........................................................................29 3.5.4. Khoảng cách lứa đẻ (ngày): ...............................................................................29 3.5.6. Chu kỳ động dục (ngày): ..................................................................................29 3.5.7. Thời gian động dục (ngày): ..............................................................................29 3.5.8. Tỷ lệ động dục (%) .............................................................................................29 3.5.9. Tỷ lệ thụ thai (%) ................................................................................................30 3.5.10. Tỷ lệ đẻ (%) .....................................................................................................30 3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ....................................................................................30 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................31 4.1.Kết quả phục vụ sản xuất .......................................................................................31 4.1.1. Công tác chăm sóc, nuôi dƣỡng ........................................................................31 4.1.2. Công tác vệ sinh, phòng bệnh............................................................................37 vi 4.2.1. Xác định thời điểm xuất hiện động dục. ...........................................................38 4.2.2. Nghiên cứu biểu hiện động dục của trâu........................................................40 4.2.3. Xác định thời điểm phối giống thích hợp .........................................................42 4.2.5. Kết quả ứng dụng CIDR và PMSG nhằm rút ngắn tuổi động dục lần đầu và nâng cao hiệu quả thụ thai. ...........................................................................................47 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................54 5.1. Kết luận ..................................................................................................................54 5.2. Đề nghị ...................................................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................55 I. Tài liệu tiếng việt .......................................................................................................55 II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài .........................................................................................58 III. Tài liệu từ internet...................................................................................................61 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trâu là động vật nuôi rất quan trọng của nông dân Việt Nam, là loài cung cấp chủ yếu sức kéo, thịt chất lƣợng cao; đồng thời còn cung cấp phân bón cho cây trồng và là một nguồn vốn tiết kiệm góp phần cải thiện cuộc sống của ngƣời nông dân. Đặc biệt, trâu có khả năng chuyển đổi các loại thức ăn thô xơ kém chất lƣợng thành sản phẩm thịt, sữa có chất lƣợng cao tốt hơn so với bò, do vậy chúng là vật nuôi có vai trò quan trọng ở những vùng khó khăn và với những nông hộ nghèo, chăn nuôi nhỏ lẻ. Thái Nguyên là một trong các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc có số lƣợng đàn trâu khá lớn, nhƣng nhìn chung trâu nuôi tại Thái Nguyên nói riêng và nƣớc ta có khả năng sinh sản thấp. Số liệu công bố gần nhất cho thấy, chỉ có 15% trâu cái tơ đẻ lứa đầu dƣới 4 năm tuổi; 14% trâu có nhịp đẻ dƣới 18 tháng/lứa; tỷ lệ đẻ hàng năm thấp hơn 50%; tỷ lệ trâu có chửa trong đàn cái sinh sản là 42%; thời gian động dục lại sau khi đẻ 5 - 7 tháng và trên 30% trâu cái có vấn đề về sinh sản. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng sinh sản của trâu thấp, trong đó đặc điểm sinh lý sinh dục, sinh sản của trâu cái đóng vai trò quan trọng. Trâu thƣờng động dục không không rõ ràng, thời điểm động dục thƣờng xuất hiện vào ban đêm, khó nhận biết bằng các quan sát lâm sàng, động dục của trâu mang tính mùa vụ, sự liên quan của các biểu hiện động dục với thời điểm rụng trứng chƣa đƣợc xác định chính xác, thời gian rụng trứng kéo dài, biến động lớn giữa các cá thể, động dục lại sau đẻ muộn.... Vì vậy, việc thụ tinh nhân tạo cho trâu cái thƣờng đạt hiệu quả thấp do việc việc phát hiện động dục và xác định thời điểm phối giống thích hợp không chính xác. 2 Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu cải tiến một số biện pháp kỹ thuật nâng cao khả năng sinh sản của trâu cái tại Thái Nguyên” . 1.2. Mục tiêu của đề tài Xác định hiệu quả của một số biện pháp kỹ thuật (phát hiện động dục, thời điểm phối giống thích hợp, phƣơng pháp dẫn tinh và sử dụng hormone sinh dục) trong việc nâng cao khả năng sinh sản của trâu cái. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Bổ sung các thông tin khoa học về hiệu quả của một số biện pháp kỹ thuật nâng cao khả năng sinh sản của trâu cái. - Góp phần xây dựng quy trình thụ tinh nhân tạo cho trâu cái hiệu quả . 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Khuyến cáo với ngƣời chăn nuôi trâu tại Thái Nguyên về việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao khả năng sinh sản cho trâu cái. - Phục vụ chƣơng trình phát triển đàn trâu của Việt Nam. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cấu tạo và chức năng sinh lý của cơ quan sinh dục ở trâu cái Bộ máy sinh dục của trâu cái nhìn chung giống nhƣ bò cái, nhƣng cũng có một số đặc điểm khác biệt so với bò. Nhìn từ ngoài vào trong, cơ quan sinh dục trâu cái gồm các phần chính là âm hộ, âm vật, âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng và buồng trứng (Nguyễn Xuân Trạch và cs 2008) [28]. 2.1.1.1. Âm hộ Âm hộ là bộ phận sinh dục ngoài, gồm có tiền đình và những phần liên quan của âm môn. Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, dài 10 - 12cm, chỗ giáp giới giữa âm đạo và tiền đình có lỗ ra của niệu quản và thƣờng có một cái mào (màng trinh). Âm vật nằm ở góc phía dƣới hai mép của âm môn, có nhiều đầu mút thần kinh giao cảm và cƣơng cứng khi động dục. 2.1.1.2. Âm đạo Âm đạo trâu có hình ống, thành mỏng và rất đàn hồi, có chiều dài từ 24 - 30cm với nhiều lớp vách cơ (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2008) [28]. Âm đạo là cơ quan đa chức năng, đó là cơ quan giao cấu, nơi tích tụ dịch, những nếp nhăn âm đạo và hệ thống hình giống hình thoi của hệ cơ âm đạo làm cho âm đạo giãn ra khi giao cấu và lúc đẻ. Tinh thanh trong quá trình thụ tinh không đƣợc vận chuyển vào trong tử cung mà phần lớn thải ra ngoài hoặc hấp phụ qua vách âm đạo. Âm đạo còn là con đƣờng bài xuất các chất tiết của cổ tử cung, nội mạc tử cung và ống dẫn trứng (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003) [13]. 2.1.1.3. Cổ tử cung Cổ tử cung là nơi nối giữa âm đạo và tử cung. Cổ tử cung có kích thƣớc tăng dần với độ tuổi, thƣờng dài từ 3 - 10 cm, đƣờng kính 1,5 - 6 cm, hơi cứng hơn so với các bộ phận khác của cơ quan sinh sản và thƣờng đƣợc định 4 vị bằng cách sờ nhẹ xung quanh vùng đáy chậu (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2008) [28]. Vị trí của cổ tử cung sẽ thay đổi theo tuổi của trâu bò cái và giai đoạn có chửa. Nhìn chung cổ tử cung của trâu hẹp và khúc khuỷu hơn ở hơn cổ tử cung của bò, số vòng nhẫn trong cổ thƣờng là 3 vòng và miệng tử cung của trâu trong thời kỳ động dục không mở rộng nhƣ của bò (Nguyễn Tấn Anh, 2003) [1]. Niêm mạc cổ tử cung có nhiều nếp gấp ngang hoặc xoắn không đều nhau tạo thành những thuỳ gọi là “thuỳ hoa nở” - “vòng nhẫn”. Thuỳ ngoài cùng nhô vào âm đạo 0,5 - 1,0 cm nhìn bên ngoài nhƣ hoa cúc đại đoá, các nếp nhăn này tạo thành những van khép để bảo vệ vật lạ không lọt vào tử cung. Cổ tử cung là nơi tiếp nhận tinh trùng, giúp tinh trùng di chuyển vào xoang tử cung đƣợc dễ dàng hoặc không cho tinh trùng xâm nhập nếu gia súc không động dục; là nơi hình hình thành các ổ chứa tinh trùng; chọn lọc tinh trùng sống, ngăn cản sự chuyển vận của tinh trùng chết và tinh trùng có khuyết tật; đồng thời tham gia vào quá trình kiện toàn năng lực thụ tinh của tinh trùng (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003) [13]. Khi gia súc có chửa, cổ tử cung tiết ra một loại dịch nhờn có độ nhớt cao, dầy, đặc, bịt kín cổ tử cung, có vai trò chống lại sự xâm nhập của tinh trùng, vi khuẩn và vật lạ vào tử cung. Chỉ khi đẻ cổ tử cung mới mở ra bằng cách dịch nút cổ tử cung lỏng ra, cổ tử cung dãn ra để cho thai và màng nhau đẩy ra ngoài. 2.1.1.4. Tử cung Tử cung trâu bao gồm thân và 2 sừng tử cung, nằm toàn bộ trong xoang chậu, khi đã đẻ nhiều lứa thì tử cung lùi vào xoang bụng. Tử cung là nơi làm tổ của hợp tử và phát triển của thai sau này. Thân tử cung là phần nối giữa sừng và cổ tử cung, dài khoảng 2 - 3cm, sau đó tách ra thành 2 sừng. Nhìn chung, thân tử cung của trâu ngắn hơn ở bò (Nguyễn Tấn Anh, 2003) [1]. Sừng tử cung của trâu thuộc dạng chẻ đôi, gồm sừng trái và sừng phải, có độ dài khoảng 30 - 40 cm, có đƣờng kính từ 2 cm 5 trở lên (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2008) [28]. Ở trâu 2 sừng tử cung tiếp giáp với thân tử cung dính lại với nhau tạo thành một lõm hình lòng máng phía trên của tử cung - gọi là rãnh giữa tử cung dài 3 - 5cm có tác dụng phân biệt tử cung lúc bình thƣờng, lúc có chửa hay bệnh lý. Sừng tử cung là nơi làm tổ của phôi và sau đó phôi phát triển thành thai. Sừng tử cung có thành dày, đàn hổi và có nhiều mạch máu để nuôi thai. Khi đẻ, tử cung co bóp mạnh để tống thai ra ngoài. Sau khi đẻ, tử cung hầu nhƣ trở lại kích thƣớc ban đầu bằng một quá trình gọi là co dạ con (co tử cung). 2.1.1.5. Ống dẫn trứng Ống dẫn trứng (hay vòi Fallop) nằm ở màng treo buồng trứng gồm một đôi ống ngoằn ngoèo bắt đầu từ cạnh buồng trứng kéo dài đến đỉnh của sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài khoảng 20 - 25cm, đƣờng kính khoảng 1 - 2mm (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2008) [28]. Một đầu ống dẫn trứng xuất phát từ đầu chóp sừng tử cung còn đầu kia gắn với loa kèn. Ống dẫn trứng của trâu thô cứng và ẩn sâu trong dây chằng rộng so với bò (Nguyễn Tấn Anh, 2003) [1]. Loa kèn là một màng mỏng rộng 20 - 30cm2 bao phủ toàn bộ buồng trứng (Hoàng Kim Giao và cs, 1997) [11]. Ống dẫn trứng có chức năng nhƣ một chiếc ống để tế bào trứng di chuyển và đồng thời cũng là nơi tế bào trứng và tinh trùng gặp nhau để xảy ra quá trình thụ tinh. Sự thụ tinh xảy ra ở khoảng 1/3 phía trên ống dẫn trứng. 2.1.1.6. Buồng trứng Trâu cái có hai buồng trứng hình trái xoan, kích thƣớc buồng trứng trâu thƣờng nhỏ hơn so với buồng trứng bò cùng lứa tuổi và tầm vóc. Kích thƣớc trung bình của buồng trứng ở trâu trƣởng thành khoảng 4 cm x 3 cm x 1,5 cm , thay đổi tùy thuộc vào tuổi và giống. Buồng trứng có thể dễ dàng sờ thấy dọc theo phía bên cạnh sừng tử cung. Kích thƣớc buồng trứng có biến động giữa các trâu cái, buồng trứng hoạt động thì lớn hơn buồng trứng không hoạt động. 6 Buồng trứng có chức năng sinh sản ra tế bào trứng và tiết các hormone tham gia điều kiển chu kỳ sinh sản của trâu cái. Trứng đƣợc hình thành ở buồng trứng từ những noãn bao nguyên thuỷ, đó là sự diễn biến nối tiếp giai đoạn phát triển khác nhau của nang trứng. Trong mỗi chu kỳ, trâu cái thƣờng chỉ có một nang trứng phát triển thành nang chín (nang Graff), đó là nang trứng nhạy nhất, đang phát triển dở dang ở chu kỳ trƣớc. Nang Gaff là một nang có hốc, cấu tạo gồm: Vỏ ngoài nang (là các sợi liên kết bọc lấy nang); trong lớp vỏ có các tế bào tuyến, màng tế bào hạt (có khoảng 10 - 15 lớp). Noãn trƣởng thành chứa nhiều dịch nang. Dịch nang có nhiều Estrogen (chủ yếu là 17 - Estradiol), progesterone khi sắp rụng trứng, một số hoạt chất sinh học nhƣ histamim, plasmin và một số enzym khác. Tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong cơ chế gây rụng trứng. Trứng phát triển trong các noãn bao (hay nang trứng) nằm trên bề mặt của buồng trứng. Lúc trứng sắp rụng, các bao noãn rất mềm và linh động, với kích thƣớc đƣờng kính khoảng 2 - 2,5 cm (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2008) [28]. 2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của trâu cái 2.1.2.1. Sự thành thục tính dục Tuổi thành thục tính dục ở trâu cái đƣợc xác định là độ tuổi động dục lần đầu tiên có trứng rụng. Tuổi thành thục tính dục đƣợc kiểm soát bởi những cơ chế nhất định về sinh lý, kể cả các tuyến sinh dục và thùy trƣớc tuyến yên, do đó có thể chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố, cả di truyền và ngoại cảnh (mùa vụ, nhiệt độ, dinh dƣỡng, sự có mặt của con đực trong đàn...) (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2008) [28]. Tuổi thành thục về tính đến sớm hơn tuổi thành thục về tầm vóc. Trâu, bò thƣờng động dục khi khối lƣợng cơ thể đạt 60 - 70% khối lƣợng trƣởng thành ( Derivaux và F. Ectors,1989) [35]. Khi mức độ dinh dƣỡng thấp sẽ kéo dài tuổi thành thục về tầm vóc và thƣờng đi kèm với tuổi thành thục về tính dục muộn (Nguyễn Văn Bình và cs, 2007) [3]. 7 Những giống trâu, bò lớn thƣờng phải đạt tới sự tích lũy nhất định về khối lƣợng mới xuất hiện thành thục về tính, vì vậy, tuổi thành thục về tính của các giống trâu, bò có tầm vóc lớn thƣờng chậm hơn trâu, bò có tầm vóc nhỏ. Tuổi động dục lần đầu của trâu thƣờng muộn hơn bò và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhƣ: giống, cá thể, chế độ dinh dƣỡng, vùng sinh thái, phƣơng thức chăn nuôi, chế độ quản lý.... Nguyễn Tấn Anh (2003) [1] cho biết, tuổi động dục lần đầu trung bình của trâu là 30,52 tháng tuổi (biến động từ 13 - 52 tháng tuổi. Tuổi thành thục về tính trung bình của trâu cái Murrah là 29,4 tháng tuổi và 34 tháng tuổi (Nguyễn Văn Bình và cs, 2007) [3]; trâu Azecbaizan là 24 tháng tuổi và trâu Bulgari là 21 - 23 tháng tuổi (Nguyễn Đức Thạc, 2006) [21]; trâu Ai Cập là 15 - 18 tháng tuổi (Nguyễn Văn Bình và cs, 2007) [3]. Nguyễn Đức Thạc (2006) [21] cũng cho biết, trâu cái Việt Nam thƣờng động dục sau trên 2 năm tuổi và biểu hiện động dục lần đầu thƣờng không rõ, tuy nhiên cá biệt cũng có trâu cái động dục lần đầu lúc 18 tháng tuổi. 2.2.2. Chu kỳ động dục Sau tuổi thành thục tính dục (tuổi dậy thì), buồng trứng có hoạt động chức năng và con vật có biểu hiện động dục theo chu kỳ. Chu kỳ động dục bao gồm các sự kiện để chuẩn bị cho giao phối, thụ tinh và mang thai (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2008) [28]. Nếu sự mang thai không xảy ra, chu kỳ động dục lại đƣợc lặp đi, lặp lại. Thời gian của chu kỳ động dục đƣợc tính từ lần động dục này đến lần động dục tiếp theo. Nguyễn Tấn Anh (2003) [1] cho biết, chu kỳ động dục trung bình của trâu từ 24 ngày (biến động 21 - 30 ngày), thời gian động dục trung bình 29 giờ (biến động 12 - 72 giờ), thời gian rụng trứng trung bình diễn ra lúc 20 - 22 giờ sau khi bắt đầu động dục, thời gian động dục lại sau đẻ là 120 - 130 ngày (biến động 45 - 365 ngày). Các đặc điểm sinh lý, sinh dục của trâu biến động trong phạm vi khá lớn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhƣ giống, tuổi, cá thể, 8 vùng sinh thái chăn nuôi, điều kiện dinh dƣỡng, phƣơng thức chăn nuôi, chế độ quản lý... Nguyễn Đức Thạc (2006) [21] và Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2008) [28] chia chu kỳ động dục của trâu thành 4 giai đoạn, gồm: Giai đoạn trƣớc chịu đực (còn gọi là giai đoạn trƣớc động hớn thực thụ); Giai đoạn chịu đực (còn gọi là giai đoạn động hớn thực thụ); Giai đoạn sau chịu đực (còn gọi là giai đoạn sau rụng trứng) và Giai đoạn giữa 2 kỳ động dục (còn gọi là giai đoạn yên tĩnh hay cân bằng). Nguyễn Văn Bình và cs (2007) [3] chia thời gian động dục của trâu thành 3 giai đoạn, gồm giai đoạn tiền động dục (trƣớc động dục), động dục (chịu đực) và sau động dục (sau chịu đực), trong đó giai đoạn tiền động dục và động dục có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn để xác định thời điểm phối giống thức hợp cho trâu cái. Ở giai đoạn tiền động dục, trâu bắt đầu động hớn, nhƣng thái độ tính tình ít thể hiện rõ; nghé và trâu đực đến gần nhƣng trâu cái không cho nhảy; niêm dịch chảy ra trong suốt, loãng; âm đạo, cổ tử cung bắt đầu có hiện tƣợng xung huyết; gần cuối giai đoạn này niêm dịch đục và đặc hơn, âm đạo, cổ tử cung chuyển sang hồng hơn, trâu cái thích gần đực, có hiện tƣợng đái dắt, lƣợng sữa giảm (Nguyễn Đức Thạc, 2006) [21]. Nguyễn Tấn Anh (2003) [1] cho biết, phần lớn (trên 80%) trâu cái Việt Nam khi động dục không có biểu hiện hành vi động dục (động dục thầm lặng), chỉ có một tỷ nhỏ trâu cái (12 - 15%) có hành vi ham muốn về tính (động dục), nhƣng hầu hết các trâu cái khi động dục có hiện tƣợng bài tiết niêm dịch ở đƣờng sinh dục; tính chất vật lý, màu sắc và số lƣợng niêm dịch diễn biến theo các giai đoạn động dục: Trƣớc khi chịu đực, niêm dịch lỏng, nhiều, trong suốt và dễ đứt, trong giai đoạn chịu đực, niêm dịch đặc, màu nửa trong, nửa đục bã đậu, dễ đứt. Mai Văn Sánh và Mai Thị Thơm (2005) [25] cũng cho biết, có tới 91,93% trâu cái động dục có biểu hiện niêm dịch tiết nhiều. Vì vậy, muốn 9 phát hiện kịp thời trâu cái động dục, ngƣời chăn nuôi phải chú ý quan sát hiện tƣợng bài tiết niêm dịch trong thời gian gia súc còn nằm yên tĩnh trên nền chuồng vào buổi sáng sớm tinh mơ và đêm tối (Nguyễn Tấn Anh ,2003) [1]. Ở giai đoạn chịu đực, trâu cái thể hiện quá trình hƣng phấn cao độ, có trâu đực theo riết; khi trâu đực đến gần thì trâu cái đứng im, dạng chân và cong đuôi, chuẩn bị tƣ thế giao phối; một số ít trâu cái thể hiện mạnh hơn nhƣ ít ăn hoặc bỏ ăn, ngơ ngác, bỏ đàn đi tìm đực (cá biệt có trâu cái bỏ đàn chạy tới 3 - 6 km); niêm dịch chảy ra nhiều, đục hơn và độ keo dính tăng và thƣờng dính ở 2 bên hông, khấu đuôi; đƣờng sinh dục xung huyết cao, âm hộ hơi sƣng (nhất là ở trâu tơ); âm đạo trơn, bóng láng, tĩnh mạch nổi rõ; cổ tử cung có màu hồng thắm, vào giữa - cuối giai đoạn này nở to nhất (3 - 5 mm); vào cuối giai đoạn này, mức độ hƣng phấn của con cái giảm, xung huyết đƣờng sinh dục giảm, cổ tử cung dần khép lại. Thời gian chịu đực trung bình kéo dài 21 giờ, dài hơn trong vụ đông xuân, ngắn hơn trọng vụ hè thu (tài liệu Trại Nguyễn Ngọc Thanh đƣợc Nguyễn Đức Thạc, 2006) [21]. Thời gian chịu đực biến động giữa các giống trâu khác nhau. Thời gian chịu đực của trâu Azecbaizan từ 36 - 48 giờ; trâu Bungari là 24 - 29 giờ; trâu Ấn Độ là 24 giờ và trâu Ai Cập là 28 giờ (Nguyễn Đức Thạc, 2006) [21]. Động dục của trâu cái mang tính mùa vụ khá rõ rệt. Nguyễn Tấn Anh (2003) [1] cho biết, trâu cái miền núi Bắc bộ Việt Nam đẻ tập trung vào vụ đông - xuân, điều đó chứng tỏ trâu động dục chủ yếu vào vụ thu - đông khi thời tiết mát mẻ; trong khi đó, trâu cái từ Thanh Hóa trở vào (khu 4 cũ), mùa vụ sinh đẻ sớm hơn, tập trung chủ yếu vào vụ thu và thu - đông (Nguyễn Đức Thạc, 2006) [21]. Nóng quá hoặc lạnh quá, trâu cái ít động dục. Tuy nhiên, trong điều kiện chăn nuôi và chăm sóc, quản lý tốt, tính mùa vụ trong động dục của trâu hầu nhƣ không rõ rệt (Nguyễn Tấn Anh, 2003) [1]. 10 Thời gian rụng trứng của trâu cái cũng biến động nhiều qua các nghiên cứu. Nguyễn Văn Bình và cs (2007) [3] cho biết, thời gian rụng trứng của trâu cái trung bình là 12,2 giờ kể từ khi kết thúc chịu đực. Nguyễn Đức Thạc (2006) [21]cho biết, 71% trâu cái rụng trứng sau khi kết thúc chịu đực từ 1 15 giờ, trong đó 86,6% trâu cái rụng trứng vào buổi chiều và đêm, chỉ có 13,4% trâu cái rụng trứng vào buổi sáng. Nguyễn Mạnh Hà và cs (2012) [12] cho biết, thời gian rụng trứng của trâu cái vào 20 - 22 giờ sau khi bắt đầu động dục, dao động từ 14 - 48 giờ. 2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của trâu cái 2.1.3.1. Tuổi thành thục về tính và phối giống lần đầu Tuổi thành thục về tính của trâu đƣợc tính khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển khá hoàn thiện, buồng trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và có khả năng thụ thai, tử cung cũng biến đổi theo và đủ điều kiện cho thai phát triển trong tử cung… (Đinh Văn Cải, 2013) [4]. Tuổi thành thục về tính thƣờng sớm hơn thành thục về thể vóc, phụ thuộc vào yếu tố di truyền, ngoại cảnh (chế độ dinh dƣỡng, mùa, nhiệt độ….) và đƣợc kiểm soát bởi các yếu tố thần kinh và thể dịch. Tuổi phối giống lần đầu là tuổi trâu cái đƣợc giao phối hoặc phối giống nhân tạo lần đầu tiên. Tuổi phối giống lần đầu thƣờng muộn hơn tuổi thành thục tính dục. Theo nhiều tác giả, trâu cái sau khi thành thục tính dục, nên bỏ qua 2 - 3 chu kỳ động dục đầu rồi mới cho phối giống để đảm bảo tỷ lệ thụ thai và sự phát triển của bào thai. Tuổi phối giống lẫn đầu của trâu thƣờng muộn hơn ở bò và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhƣ giống, cá thể, dinh dƣỡng, mùa vụ, khí hậu, phƣơng thức chăn nuôi. Nguyễn Tấn Anh (2003) [1] cho biết, tuổi phối giống lần đầu của trâu Việt Nam trung bình là 36 tháng tuổi (biến động từ 24 - 48 tháng); 11 trâu Murrah là 36,2 tháng tuổi. Tuy nhiên, Nguyễn Đức Thạc (2006) [21] lại cho rằng, trâu Việt Nam có thể cho phối giống vào lúc 2 tuổi và đẻ lúc 3 tuổi. 2.1.3.2. Tuổi đẻ lứa đầu Tuổi đẻ lứa đầu của trâu chủ yếu phục thuộc vào tuổi thành thục (cả về tính và thể vóc), đồng thời phụ thuộc vào việc phát hiện động dục và kỹ thuật phối giống. Tuổi đẻ lứa đầu là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của gia súc cái. Tuổi đẻ lứa đầu phụ thuộc vào yếu tố di truyền, ngoại cảnh, nhƣ: giống, cá thể, chế độ chăm sóc, nuôi dƣỡng, khí hậu và khả năng sinh trƣởng và phát dục của trâu cái... Tuổi đẻ lứa đầu của trâu cái biến động trong phạm vị khá rộng. Nguyễn Tấn Anh (2003) [1] cho biết, tuổi đẻ lứa đầu của trâu Việt Nam trung bình là 47 tháng tuổi (biến động từ 36 - 72 tháng). Theo Nguyễn Văn Thanh (2000) [22], trâu cái ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam có tuổi đẻ lứa đầu từ 36 tháng trở lên, trong đó phần lớn trâu đẻ lứa đầu ở 48 - 60 tháng tuổi (53,56%). Mai Văn Sánh và Mai Thị Thơm (2005) [25] cho biết, trâu cái ở Mê Linh - Vĩnh Phúc có tuổi đẻ lứa đầu muộn: chỉ có 3,76% trâu cái có tuổi đẻ lứa đầu dƣới 3 năm tuổi; 16,91% trâu đẻ lứa đầu ở 3 - 4 năm tuổi; 47,05% trâu đẻ lứa đầu ở 4 - 5 năm tuổi và 32,35% trâu đẻ lứa đầu ở lúc trên 5 năm tuổi. Theo Đinh Văn Cải và cs (2013) [6], trâu cái của 3 tỉnh (Bình Phƣớc, Nghệ An và Thái Nguyên) có tuổi đẻ lần đầu trung bình là 45,34 tháng. Trong điều kiện khí hậu Việt Nam cộng với chế độ chăm sóc, nuôi dƣỡng không tốt có thể làm kéo dài tuổi thành thục về tính của trâu, do đó dẫn tới tuổi đẻ lứa đầu của trâu muộn. 2.1.3.3. Khoảng cách lứa đẻ Khoảng cách lứa đẻ là khoảng thời gian giữa hai lần đẻ liên tiếp, là chỉ tiêu phản ảnh sức sản xuất của trâu cái. Khoảng cách lứa đẻ chủ yếu là do thời gian động dục và có chửa lại sau khi đẻ quyết định. Khoảng cách lứa đẻ là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của trâu cái. Trâu cái có khoảng cách lứa đẻ càng ngắn thì khả năng sinh sản càng cao và ngƣợc lại. 12 Khoảng cách lứa đẻ chịu ảnh hƣởng của yếu tố di truyền và ngoại cảnh, nhƣ: giống, cá thể, chế độ nuôi dƣỡng, chăm sóc, quản lý, khí hậu, thời tiết...., trong đó kỹ thuật phát hiện động dục trở lại sau khi đẻ và phối giống giữu vai trò quan trọng. Việc không phát hiện lịp thời đồng dục trở lại sau đẻ và chậm phối giống hoặc phối giống nhƣng không thụ thai là những nguyên nhân chủ yếu kéo dài khoảng cách giữa hai lứa đẻ. Vì vậy, để rút ngắn thời gian chửa lại sau khi đẻ thì cần phải nuôi dƣỡng chăm sóc tốt để con vật sớm động dục trở lại, đồng thời phải theo dõi phát hiện động dục kịp thời và dẫn tinh với tỷ lệ thụ thai cao (Đinh Văn Cải và cs, 2007) [7]. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, trâu cái nội có khoảng cách lứa đẻ khá thƣa. Mai Thị Thơm và Mai Văn Sánh (2005) [25] cho biết, trâu cái ở Mê Linh - Vĩnh Phúc có khoảng cách lứa đẻ chủ yếu là 2 năm 1 lứa (43,19%) và 3 năm 1 lứa (36,09%). Nguyễn Văn Thanh (2000) [22] cũng cho biết, trâu cái ở miền núi phía Bắc Việt Nam có khoảng cách giữa 2 lứa đẻ trung bình từ 12 - 21 tháng, trong đó khoảng lứa đẻ từ 15 - 18 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (38,54%), trong khi đó Đinh Văn Cải và cs (2013) [6] cho biết, khoảng cách lứa đẻ trung bình ở trâu của các tỉnh Bình Phƣớc, Nghệ An và Thái Nguyên 20,45 tháng. 2.1.3.4. Thời gian động dục lại sau khi đẻ Sau khi đẻ, khi tử cung hay cơ quan sinh dục cái đã phục hồi hoàn toàn thì gia súc bắt đầu vào một chu kì sinh sản mới biểu hiện bằng hiện tƣợng động dục. Động dục lại sau đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của gia súc cái nói chung và trâu cái nói riêng. Thời gian động dục lại sau đẻ càng ngắn phản ánh khả năng sinh sản của gia súc cái càng cao và ngƣợc lại. Trong điều kiện nuôi dƣỡng, chăm sóc hợp lý và tình trạng sức khỏe bình thƣờng thì thời gian động dục lại sau khi đẻ cũng đồng thời là thời gian phục hồi của tử cung sau khi đẻ, hay nói cách khác thời gian động dục lại sau
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan