BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA KINH TẾ
MÔN HỌC: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
TIỂU LUẬN
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH CHỌN NGÀNH NGHỀ CỦA SINH VIÊN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
GVHD: T.S Lê Thị Thanh Vân
SVTH: Nhóm 4
Họ và tên
MSSV
Đặng Thị Thanh Huyền
20136086
Nguyễn Thị Ngọc Nhi
20132105
Mai Thị Hồng
20136080
Hồ Thị Huệ
20136082
Nguyễn Minh Lợi
20126034
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2021
MỤC LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC...........................................................
DANH SÁCH VIẾT TẮT.................................................................................................
DANH SÁCH BẢNG.........................................................................................................
DANH SÁCH HÌNH.........................................................................................................
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.................................................
1.1 Lý do chọn đề tài..........................................................................................................
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................
1.3 Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................................
1.4 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................
1.5 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................
1.6 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................
1.7 Kết cấu luận văn...........................................................................................................
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT......................................................................
2.1 Một số khái niệm..........................................................................................................
2.1.1 Khái niệm nghề nghiệp..............................................................................................
2.1.2 Phân loại nghề nghiệp...............................................................................................
2.1.3 Các khái niệm liên quan............................................................................................
2.2 Khái quát một số lý thuyết.............................................................................................
2.2.1 Lý thuyết nhận thức xã hội nghề nghiệp...................................................................
2.2.2 Lý thuyết nhận thức xã hội của Bandura (1996)......................................................
2.2.3 Lý thuyết về sự chọn nghề nghiệp của Holland (1959).............................................
2.3 Mô hình lý thuyết..........................................................................................................
2.3.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý (Fishbein & Ajzen, 1975)...................................
2.3.2 Mô hình thuyết hành vi có hoạch định của Ajzen (1991).........................................
2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan...................................................................
2.5 Đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thiết nghiên cứu........................................
i
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................
3.1 Quy trình nghiên cứu.................................................................................................
3.2 Các phương pháp nghiên cứu....................................................................................
3.3 Phương pháp khảo sát................................................................................................
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................
5.1. Kết luận......................................................................................................................
5.2. Đề xuất các hàm ý quản trị.......................................................................................
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo..................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................
PHỤ LỤC............................................................................................................................
ii
BẢNG PHÂN CÔNG QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC
Thành viên
MSSV
Hoàn
Điểm số
thành
Hồ Thị Huệ
20136082
100%
20136086
100%
Mai Thị Hồng
20136080
100%
Nguyễn Thị Ngọc Nhi
20132105
100%
Nguyễn Minh Lợi
20126034
100%
Đặng Thị Thanh
Huyền
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày….tháng….năm…..
Giảng viên hướng dẫn
iii
DANH SÁCH VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải thích nghĩa
Tiếng Anh
ANOVA
Tiếng Việt
Analysis of Variance
CĐ
Cao đẳng
ĐH
Đại học
EFA
Exploratory Factor
Analysis
OLS
Ordinary Least Square
QTKS
THCN
Quản trị khách sạn
Analysis of Variance
TP.HCM
TPT
Thành phố Hồ Chí Minh
Theory of Planed
Behavior
TRA
Trung học chuyên nghiệp
Theory of Reasoned
Action
iv
DANH SÁCH BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Số trang
Bảng 2.1
Tóm tắt các nghiên cứu nước ngoài và trong nước
20
Bảng 3.1
Bảng thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định
30
chọn ngành nghề
Bảng 4.1
Bảng tần số cho biến nơi sống
36
Bảng 4.2
Bảng tần số cho biến giới tính
36
Bảng 4.3
Bảng tần số cho biến sinh viên năm
37
Bảng 4.4
Bảng kết quả phân tích cho nhân tố đặc điểm tính
37
cách
Bảng 4.5
Bảng kết quả phân tích cho nhân tố đặc điểm sự
38
quan tâm của gia đình, nhà trường
Bảng 4.6
Bảng kết quả phân tích cho nhân tố đặc điểm của
39
trường Đại học
Bảng 4.7
Bảng kết quả phân tích cho nhân tố đặc điểm cơ
40
hội việc làm trong tương lai
Bảng 4.8
Bảng kết quả phân tích cho nhân tố đặc điểm quyết
40
định chọn ngành nghề
Bảng 4.9
Bảng kết quả chạy EFA cho các biến độc lập
41
Bảng 4.10
Bảng kết quả chạy EFA cho các biến phụ thuộc
42
Bảng 4.11
Bảng phân tích tương quan Pearson
46
Bảng 4.12
Bảng đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
46
nghiên cứu
Bảng 4.13
Bảng kiểm định ANOVA
47
Bảng 4.14
Bảng kiểm định hệ số các yếu tố
48
v
DANH SÁCH HÌNH
Số hình
Tên hình
Số trang
Hình 2.1
Mô hình quy trình lựa chọn nghề nghiệp
7
Hình 2.2
Mô hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA)
9
Hình 2.3
Mô hình thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)
9
Hình 2.4
Mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định chọn
11
ngành
kế toán
Hình 2.5
Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lựa chọn
13
nghề nghiệp
Hình 2.6
Mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới lựa chọn nghề nghiệp
14
Hình 2.7
Mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới động cơ chọn ngành
15
Hình 2.8
Mô hình các yếu tố quyết định chọn nghề QTKS
16
Hình 2.9
Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
17
Hình 2.10
Mô hình nghiên cứu các yếu tố quyết định đến việc học
18
cao học chuyên ngành quản trị du lịch
Hình 2.11
Hình 4.1
Mô hình nghiên cứu nhóm NC
Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố
27
43
Hình 4.2
Biểu đồ tần số Histogram
49
Hình4.3
Biểu đồ phân phối tích lũy P – P Plot
50
vi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Mỗi năm lại có hàng ngàn học sinh lớp 12 phải đắn đo suy nghĩ về vấn đề lựa chọn
nghề nghiệp, đứng trước con đường phía trước chưa có phương hướng và tầm nhìn,
cùng với đó là rất nhiều ngành nghề mà các bạn có thể lựa chọn, vì thế tâm lí lo lắng,
dựa dẫm là không thể tránh khỏi. Việc lựa chọn ngành nghề phù hợp là bước đệm cho
tương lai của mỗi người cũng như tương lai của đất nước.
Đã có rất nhiều bài báo, bài luận văn nghiên cứu về vấn đề này, các nghiên cứu chỉ
ra rằng có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành nghề của sinh viên.
Một lượng lớn các nghiên cứu khám phá ra là đặt điểm nghềnghiệp tương lai như bài
của Nguyễn Thị Bích Vân và cộng sự (2017), Nguyễn Thị Lan Hương (2012), Kazi &
Akalaq (2017), Sarif và cộng sự (2019), Dalcı và cộng sự, (2013), Porter & Woolley
(2014). Bên cạnh đó cũng có một vài bài chỉ ra rằng là cha mẹ, nhà trường của họ tác
động đến (Nguyễn Thị Bích Vân và cộng sự, 2017; Dalcı và cộng sự, 2013; Sarif và
cộng sự, 2019; Kazi & Akalaq, 2017; Sovansopal & Shimizu, 2019) và các yếu tố cá
nhân khác như năng khiếu, sở thích và giới tính (Nguyễn Thị Bích Vân và cộng sự,
2017; Sovansopal & Shimizu, 2019; Effendi & Mulatahada, 2017). Và còn các yếu tố
khác nữa cũng góp phần vào việc lựa chọn ngành nghề của sinh viên.
Tuy vậy, trong các bài nghiên cứu trước đó cũng vấp phải một vài hạn chế nhất định
của nó. Đó là về phạm vi nghiên cứu chỉ nằm trong một khu vực cụ thể như trong
khuôn viên một trường học duy nhất trong bài của Porter & Woolley (2014), hay ở bài
Dalcı và cộng sự (2013) có đề cập đến là chỉ có thể khảo sát được các sinh viên năm
nhất và trước nay ở Iran chưa từng có bài nghiên cứu nào về vấn đề này. Nhưng nhìn
chung thì một vài hạn chế đó cũng không ảnh hưởng nhiều đến bài nghiên cứu của họ.
Tóm lại, để giảm đi bớt sự lo lắng của các bạn học sinh lớp 12, nhóm chúng tôi đã
tiến hành nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành học của các
bạn sinh viên đã lựa chọn trong giai đoạn khủng hoảng đó, với mong muốn các bạn học
sinh lớp 12 có thể nhìn nhận và đánh giá các nhân tố thật sự phù hợp với bản thân và dễ
1
dàng đưa ra quyết định lựa chọn ngành nghề tương lai của mình.
Vậy nên, đó là lý do của việc lựa chọn bài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
việc lựa chọn ngành nghề của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài
nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề của sinh viên tại
thành phố Hồ Chí Minh
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc lựa chọn ngành nghề của sinh
viên tại thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất hàm ý kiến nghị để các bạn học sinh lựa chọn đúng ngành nghề.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề của sinh viên tại thành
phố Hồ Chí Minh?
Những yếu tố này tác động như thế nào đến việc lựa chọn ngành nghề của sinh viên
tại thành phố Hồ Chí Minh?
Những hàm ý kiến nghị giúp các bạn học sinh lựa chọn đúng ngành nghề?
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề của
sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh.
Khách thể nghiên cứu: Sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhanh nghề.
Phạm vi không gian: Thành phố Hồ Chí Minh
2
Phạm vi thời gian: Từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2021
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Thông qua hoạt động thảo luận chuyên gia, thu thập ý
kiến của các cá nhân nhằm xây dựng thang đo, cũng như trợ giúp cho các phân tích định
tính liên quan đến mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng: Được thực hiện dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ
các phiếu điều tra của sinh viên, nhằm giải quyết mục tiêu của đề tài.
Công cụ nghiên cứu gồm: Phiếu điều tra.
1.7 Kết cấu luận văn
Đề cương tiểu luận được kết cấu với 3 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu: Trình bày một cách tổng thể nội dung của toàn bộ nghiên cứu.
Chương này cho thấy lý do và vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng,
phạm vi và ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết: Nêu các khái niệm, phân loại, quy trình lựa chọn
ngành nghề. Khái quát một số lý thuyết, mô hình lý thuyết liên quan. Nêu các kết quả
thực nghiệm của các bài ngoài nước và ngoài nước liên quan đến lựa chọn ngành nghề.
Đề xuất mô hình lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng mô hình nghiên cứu, các giả thuyết
nghiên cứu mô hình, phương pháp nghiên cứu và nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính
thức.
Chương 4: Kết luận: Trình bày tóm tắt lại kết quả nghiên cứu, đề xuất một số đề xuất
kiến nghị áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn, nêu những hạn chế của đề tài và đề
xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Khái niệm nghề nghiệp
Nghề nghiệp được định nghĩa là một dạng lao động xác định trong hệ thống phân
công lao động xã hội yêu cầu người lao động cần có kiến thức, hiểu biết và có những kỹ
năng phù hợp với ngành nghề đó. Và để có khả năng thực hiện được công việc thì người
lao động cần phải trải qua quá trình đào tạo và tích lũy kinh nghiệm trong quá trình làm
việc.
“Nghề nghiệp” là một thuật ngữ phổ biến và được định nghĩa ở nhiều góc độ, khía cạnh
theo từng lĩnh vực khoa học khác nhau:
Trong triết học theo quan điểm của Mác “nghề nghiệp” là một hiện tượng xã hội có
quá trình ra đời, phát triển và suy vong theo tiến trình lịch sử. Lao động là điểm xuất
phát và là cơ sở để xuất hiện nghề nghiệp. Lao động là loại hoạt động sáng tạo của con
người và là sở cho sự phát triển xã hội loài người. Lao động là tiền đề cơ bản làm xuất
hiện nghề nghiệp (Trần Thị Dương Liễu, 2014).
Trong lĩnh vực kinh tế học “nghề nghiệp” được định nghĩa là kiến thức, kỹ năng lao
động mà người lao động có được trong quá trình đào tạo chuyên môn hoặc học hỏi qua
thực tiễn, cho phép người lao động có thể thực hiện được một loại công việc nhất định
trong hệ thống phân công lao động xã hội (Trần Thị Dương Liễu, 2014).
Giáo dục học định nghĩa “nghề nghiệp” là công việc chuyên môn được định hình
một cách hệ thống, là một dạng mà đòi hỏi trình độ học vấn ở các mức độ khác nhau để
thực hoạt động giúp con người tồn tại và phát triển. Trong từ điển Larousse của Pháp
“nghề nghiệp” được định nghĩa là hoạt động hằng ngày được thực hiện bởi con người
nhằm tạo ra nguồn thu nhập cần thiết để tồn tại” (Phạm Tất Dong, 1989).
Trong lĩnh vực xã hội, nhà xã hội học người Đức Max Weber xem xét “nghề
nghiệp” không chỉ có nghĩa chỉ là nghề nghiệp mà còn mang ý nghĩa con người. Vì thế
4
khái niệm nghề nghiệp luôn đi đôi với khái niệm thiên chức, bổn phận của mỗi người
trong cuộc sống (Max Weber, Bùi Văn Nam Sơn, Nguyễn Văn Tùng, Trần Hữu Quang,
2008). Còn tâm lý học, “nghề nghiệp” cũng có rất nhiều quan điểm của nhiều nhà tâm
lý học khác nhau. Trong đó được quan điểm được đồng tình nhiều nhất là quan điểm
nghề được coi một lĩnh vực mà con người sử dụng sức lao động vật chất và tinh thần
một cách có giới hạn, cần thiết cho sự phân công lao động xã hội, tạo khả năng cho con
người sử dụng lao động của mình để đổi lấy những phương tiện cần thiết và phát triển
bản thân (Trần Dương Liễu, 2014).
Nhìn chung, nghề nghiệp có một số nội dung cơ bản sau: Một là, nghề nghiệp là
một nghề trong xã hội, là công việc chuyên môn trong một lĩnh vực hoạt động nhất
định, nó đòi hỏi người lao động phải có kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để làm việc có hiệu
quả. Hai là các hoạt động nghề nghiệp đều có mục đích rõ ràng, phải lại lợi ích cho xã
hội, giúp con người thỏa mãn những nhu cầu cần thiết cho việc tồn tại và phát triển. Ba
là, nghề nghiệp gắn liền với sự phát triển của xã hội về mọi mặt. “Nghề nghiệp” trong
xã hội nó không ổn định cũng như không cứng cứng nhắc mà mọi nghề trong xã hội
luôn biến động do sự phát triển của khoa học và công nghệ. Xã hội càng phát triển thì
sự phân hóa ngành nghề diễn càng ra mạnh mẽ, đa dạng và phức tạp (Trần Dương Liễu,
2014).
Như vậy theo định nghĩa trên nghề được hiểu là sự khác nhau về trình độ, kỹ năng
cũng như sự hiểu biết để có thể thực hiện được những chuyên môn ngành nghề khác
nhau.
Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt giúp con người dùng sức mạnh vật chất
và tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối
tượng đó theo hướng mục đích những nhu cầu, lợi ích của con người.
Trong nền kinh tế hiện nay việc lựa chọn ngành nghề rất là quan trọng nó có ảnh
hưởng trực tiếp đến nghề nghiệp tương lai cá nhân của mỗi người cũng như giúp cho
xã hội có lực lượng lao động có chất lượng.
2.1.2 Phân loại nghề nghiệp
5
“Thế giới nghề nghiệp” rất phong phú và đa dạng. Hiện nay trên thế giới có khoảng
70.000 nghề và hàng chục nghìn chuyên môn khác nhau. Với sự phát triển của khoa học
công nghệ thì nghề nghiệp luôn biến động mà do đó mỗi năm trên thế giới có tới 500
nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện để đáp nhu cầu xã hội. Ở nước ta,
mỗi năm có trên dưới 300 nghề, bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác được đào tạo ở
cả 3 hệ trường (dạy nghề THCN, CĐ và ĐH). Vì thế, có nhiều cách phân loại những
nghề và nhóm nghề nhất định. Có thể kể đến một số cách phân loại tiêu biểu như sau:
Tại Việt Nam danh mục nghề đào tạo công nhân do Viện Khoa học Dạy nghề xây
dựng có khoảng 400 nghề, còn xã hội có hàng chục nghìn nghề khác nhau. Căn cứ vào
mức độ phức tạp kỹ thuật về trình độ chuyên môn, các nghề khác nhau. Căn cứ vào mức
độ phức tạp kỹ thuật về trình độ chuyên môn, các nghề được chia thành 3 nhóm: 1) Các
nghề không chuyên môn: lao động đơn giản, không cần qua đào tạo nghề; 2) Các nghề
nửa chuyên môn hóa: chỉ cần đào tạo các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đủ để thực hiện các
thao tác đơn giản hay những thao tác chuyển hóa trong dây chuyền sản xuất; 3) Các
nghề chuyên môn hóa: đòi hỏi đào tạo chính quy, chuyên sâu (Đặng Danh Ánh và Phạm
Đức Quang, 1986).
“Thế giới nghề nghiệp” rất là phong phú mà ở trong đó với vô số những ngành nghề
nhưng để lựa chọn một ngành nghề phù hợp với mình. Tuy nhiên trong thời buổi kinh tế
thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì các công ty, doanh nghiệp
cũng không ngừng biến đổi để thích nghi và tạo ra lợi thế mang về doanh thu và lợi
nhuận cho tổ chức của mình. Vì thế mà hiện nay thị trường lao động cũng luôn thay đổi
và luôn có hiện tượng thừa thiếu nguồn nhân lực tại các vị trí, bộ phận nhân lực tại các
công ty, doanh nghiệp. Vì thế mà việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân sinh
viên là rất quan trọng, nó yêu cầu sinh viên cần phải định hình và tìm hiểu rất kỹ về
ngành nghề mà mình muốn học và làm trong tương lai. Việc lựa chọn ngành nghề thì
chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố cần bản thân mỗi người đưa ra lựa chọn thích
hợp với bản thân họ.
2.1.3 Các khái niệm liên quan
Định nghĩa lựa chọn ngành nghề.
6
Thuật ngữ “Lựa chọn” được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính toán để
đưa ra quyết định để sử dụng phương thức hay cách thức tối ưu trong một số điều kiện
hay cách thực hiện để có thể đạt được mục tiêu trong điều kiện khan hiếm nguồn lực.
Lựa chọn ngành nghề hay còn gọi là định hướng ngành nghề một cách có chủ đích
nhằm tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp và chọn được ngành nghề phù hợp trong
tương lai, tìm được hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp, lao động đạt hiệu suất cao
và cống hiến được nhiều nhất cho xã hội.
Quy trình lựa chọn ngành nghề
Quy trình lựa chọn gồm 3 bước: Bạn là ai? Bạn đang đi về đâu? Làm sao để đi đến
nơi? Từ chỗ phải hiểu mình, nhận biết điểm mạnh, điểm yếu. Sau đó tìm hiểu các thông
tin liên quan để đối chiếu với bản thân, cái mình vốn có (năng lực, điều kiện), để rồi tìm
đến sự hướng dẫn giúp đỡ lập kế hoạch, mục tiêu chọn nghề. Các bước này có quan hệ
chặt chẽ với nhau, mỗi bước có giá trị kiểm tra lẫn nhau để điều chỉnh bổ sung điều
chỉnh việc chọn nghề đúng hướng.
Hình 2.1. Mô hình quy trình lựa chọn nghề nghiệp
7
Nguồn: Lê Thị Thu Trà (2016)
2.2 Khái quát một số lý thuyết
2.2.1 Lý thuyết nhận thức xã hội nghề nghiệp
Lý thuyết phát triển xã hội nghề nghiệp (Social cognitive career theory – SCCT,
Lent và cộng sự ,1994) căn bản dựa trên lý thuyết nhận thức xã hội (Bandura,1986),
thuyết này tìm hiểu việc quyết định nghề nghiệp và sở thích học tập sẽ vẽ hình thành
như thế nào việc lựa chọn nghề nghiệp và phát triển như thế nào và làm việc được lựa
chọn được chuyển thành hành động. Điều này đạt được thông qua sự tác động của 3
biến sau: niềm tin vào năng lực bản thân, sự kỳ vọng vào kết quả đạt được và mục tiêu
(Lent và cộng sự ,1994). Có nghĩa một cá nhân khi tiếp nhận những thông tin tích cực
hay trải nghiệm những thành công thì sẽ tin vào năng lực của mình nhiều hơn khi thực
hiện một công việc.
2.2.2 Lý thuyết nhận thức xã hội của Bandura (1996)
Lý thuyết nhận thức xã hội (Bandura,1996) cho rằng con người ngoài việc tự học
còn có thể thông qua việc quan sát, bắt chước hành động của người khác nhất là những
hành động họ cảm thấy tích cực. Lý thuyết này giải thích tại sao trong nhiều gia đình bố
mẹ thường ảnh hưởng lớn tới các quyết định của con cái.
2.2.3 Lý thuyết về sự chọn nghề nghiệp của Holland (1959)
Lý thuyết lựa chọn nghề nghiệp (Holland,1959) là lý thuyết về tính cách nghề
nghiệp và môi trường làm việc lý thuyết cho thấy rằng việc lựa chọn nghề nghiệp là một
biểu hiện của nhân cách. Lý thuyết của Holland gợi ý rằng mọi người có thể được phân
loại trong sáu nhóm tính cách nghề nghiệp là kỹ thuật, nghiên cứu, nghệ thuật, xã hội,
quản lý, nghiệp vụ.
2.3 Mô hình lý thuyết
2.3.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý (Fishbein & Ajzen, 1975)
8
Thái độ với
hành vi (A)
Chuẩn mực
chủ quan (SN)
Niềm
Niềm
tintin
và
chuẩn mực
và động lực
hướng theo
Ý
Hành vi
định
Hình 2.2. Mô hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA)
Nguồn: Fishbein & Ajzen, 1975.
Mô hình TRA (Theory of Reasoned Action – TRA) của Fishbein & Ajzen (1975)
cho thấy rằng hành vi được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó. Mối quan hệ
giữa ý định và hành vi đã được kiểm tra và chứng thực và thực nghiệm trong nhiều lĩnh
vực nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực (Ajzen,1991), theo đó, ý định quyết định ý định thực
hiện hành vi được thể hiện qua xu hướng hành vi. Ý định là trạng thái nhận thức ngay
trước khi thực hiện hành vi, là một yếu tố dẫn đến thực hiện hành vi (Ajzen,1991).
2.3.2 Mô hình thuyết hành vi có hoạch định của Ajzen (1991).
Thái độ đối với hành vi
Chuẩn mực chủ quan
Ý định hành vi
Nhận thức về kiểm soát hành vi
9
Hành vi thực
tế
Hình 2.3. Mô hình thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)
Nguồn: Ajzen, 1991.
Thuyết hành vi có hoạch định (Theory of Planned Behavior -TPB) của Ajzen (1991)
được phát triển từ thuyết hành động hợp lý của Fishbein và Ajzen (1975), tác giả cho
rằng ý định thực hiện hành vi sẽ chịu ảnh hưởng của 3 nhân tô là thái độ, hành vi, tiêu
chuẩn, chủ quan và nhận thức về kiểm soát vi.
2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan
2.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Sovansophal & Shimizu (2019) đã phân tích các yếu tổ ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn các ngành khoa học và chuyên ngành kỹ thuật của học sinh tại
giáo dục đại học Campuchia. Nghiên cứu nhằm mục đích điều tra các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định chọn ngành học của sinh viên về một trong các ngành khoa học vật lý
hoặc kỹ thuật. Dữ liệu nghiên cứu được lấy trong bảng khảo sát tự đánh giá của
Sovansophal & Shimizu đã khảo sát 1281 sinh viên năm nhất tại 8 cơ sở giáo dục đại
học (HEIrs) ở Campuchia. Nghiên cứu đã thu thập thông tin và đưa ra được 3 khía cạnh
ảnh hưởng đến lựa chọn ban đầu của sinh viên về ngành học cụ thể là các yếu tố cá
nhân, gia đình và trường học trung học. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dữ
liệu hồi quy logistic. Kết quả cho thấy các yếu tố riêng lẻ, các đặc điểm và thái độ cá
nhân được khảo sát là có ảnh hưởng hơn so với yếu tố gia đình và trường học trung
học. Điểm hạn chế của phương pháp nghiên cứu này là không thể đưa ra tất cả các khía
cạnh mà chỉ đưa ra được các yếu tố thúc đẩy theo kinh nghiệm được thấy là có ảnh
hưởng tới bối cảnh quốc gia. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy
logistic cho độ chính xác và khả quan cho đề tài nghiên cứu.
Dalcı và cộng sự (2013) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn
chuyên ngành kế toán của sinh viên ở Iran. Dữ liệu được lấy từ cuộc khảo sát gồm 397
sinh viên bao gồm chuyên ngành kế toán và không chuyên ngành. Bài này sử dụng
phương pháp phân tích sai phân (ANOVA) và phân tích thường xuyên (t- test). Kết quả
của nghiên cứu này cho thấy sinh viên kế toán rất coi trọng yếu tố tài chính và các yếu
tố thị trường việc làm và ý kiến của người tham khảo, các yếu tố nội tại, năng khiếu và
10
sự quan tâm thực sự đến chủ đề, nhận thức về khóa học kế toán và nhận thức về nghề
kế toán không được phát hiện có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định học chuyên ngành
kế toán của sinh viên. Những hạn chế của nghiên cứu này là chỉ dựa trên các sinh viên
ở nước Iran, vì vậy không thể so sánh và thực hiện điều tra toàn cầu và tổng quát hơn.
Thêm nữa nghiên cứu này chỉ cố gắng giải quyết nhận thức của chỉ sinh viên năm nhất,
trong khi ở một số nghiên cứu khác sinh viên năm cuối đã được chọn, bởi vì quyết định
của sinh viên về chuyên ngành kế toán có thể khác trong tương lai khi so sánh với
những năm học đầu tiên của họ. Bất chấp những hạn chế trên đó, điểm mới của nghiên
cứu này là bài báo thực nghiệm đầu tiên khám phá tiếng Iran nhận thức của sinh viên về
các yếu tố lựa chọn nghề nghiệp trong theo đuổi chuyên ngành kế toán.
Yếu tố thị trường làm việc
Yếu tố tài chính
Yếu tố của người tham
khảo
Quyết định chọn
ngành kế toán
Yếu tố nội tại
Năng khiếu
Nhận thức về khóa học
kế toán
Nhận thức về nghề kế toán
Hình 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành kế toán
Nguồn: Dalcı và cộng sự, 2013
Effendi & Mulatahada (2017) đã nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố động lực học
tập bên trong và bên ngoài trong tập hợp các sinh viên lựa chọn chuyên ngành học tại
11
các trường đại học tiểu bang. Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá ảnh hưởng của
động cơ học tập bên trong và bên ngoài ở sinh viên Col-lege đối với các chuyên ngành
tại các trường đại học tiểu bang. Những người được tham gia bao gồm 556 sinh viên
(trong học kỳ thứ nhất và thứ ba, với độ tuổi từ 18-21 tuổi) trong khoa khoa học giao
tiếp tại một trường đại học công lập. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dữ
liệu bằng pháp sử dụng thang đo Likerscale và sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính
nhiều lần để xác định ảnh hưởng của động lực bên trong và bên ngoài đối với sự lựa
chọn chuyên ngành của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng động cơ học tập
bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đáng kể (10,5%) đến lựa chọn chuyên ngành học
của sinh viên tại các tiểu bang.
Nghiên cứu của Keshishian và cộng sự (2010) về các yếu tố thúc đẩy ảnh hưởng đến
việc lựa chọn ngành học của sinh viên đại học ở nước Mỹ. Dữ liệu được lấy từ một
cuộc khảo sát đối với 618 chuyên ngành dược và phi y tế để đánh giá nền tảng và các
yếu tố động lực có thể đã ảnh hưởng đến việc lựa chọn chuyên ngành của họ. Mẫu bao
gồm sinh viên năm nhất và sinh viên năm thứ hai đã đăng ký một khóa học nói bắt
buộc. Bài nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp hồi quy logistic. Kết quả cho thấy
các biến nhân khẩu học bao gồm chủng tộc / dân tộc và các yếu tố thúc đẩy khác (ví
dụ như: kinh nghiệm cá nhân, thích đọc và viết, ít ghi nhớ và ít viết hơn) có ảnh
hưởng đến quyết định của họ về việc có chọn được làm chuyên ngành học tập của họ.
Sinh viên Mỹ gốc Phi và Tây Ban Nha ít có khả năng chọn dược làm chuyên ngành hơn
người da trắng, trong khi người Mỹ gốc Á có nhiều khả năng chọn ngành dược hơn,
tiệm thuốc học sinh có nhiều khả năng quan tâm đến khoa học và toán học hơn học sinh
không vận động. Ý nghĩa của cuộc khảo sát này là cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về
việc phát triển các chiến lược tuyển dụng hiệu quả và tăng cường các nỗ lực tiếp thị của
các tổ chức học thuật.
Nghiên cứu của Kazi & Akhlaq (2017) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn nghề nghiệp của học sinh tại thành phố Lahore. Mục đích nghiên cứu này
để xem các yếu tố quyết định đến chọn nghề nghiệp của học sinh. Dữ liệu nghiên cứu
được lấy từ khảo sát 432 sinh viên của hai trường đại học công lập trong thành phố
Lahore. Nghiên cứu đã đưa ra 8 yếu tố ảnh hưởng tới quyết định chọn nghề nghiệp của
12
học sinh là ảnh hưởng của cha mẹ, bạn bè, giới tính, lý do học tập, phương tiện truyền
thông, lý do tài chính, sở thích và ảnh hưởng của người khác. Dữ liệu định lượng được
phân tích bằng cách sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích phương sai (ANOVA)
và phương pháp thường xuyên (t-test). Kết quả nghiên cứu cho thấy thế hệ trẻ là những
thế hệ dễ bị bạn bè tác động và ấn tượng bởi các phương tiện truyền thông khi nói
đến vấn đề nghề nghiệp, đồng thời cũng cho thấy sinh viên ở Lahore không bị ảnh
hưởng bởi nghề nghiệp của cha mẹ và cũng tiết lộ các cô gái thường nghiêng về phía
bạn bè, sở thích và lí do học tập của họ. Điểm mới của nghiên cứu cho thấy nhà trường
nên giúp học sinh bằng cách làm các trung tâm tư vấn nghề nghiệp cho sinh viên để học
sinh có thể dễ dàng hiểu nghề nghiệp nào phù hợp và nên chọn nghề nghiệp theo khả
năng của họ.
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lựa chọn nghề nghiệp
Nguồn: Kazi & Akhlaq, 2017
Nghiên cứu của Porter & Woolley (2014) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
địnhhọc chuyên ngành kế toán của sinh viên một trường đại học. Dữ liệu được lấy từ
một cuộc khảo sát đối với 278 sinh viên chuyên ngành kế toán và không chuyên ngành.
13
- Xem thêm -