Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ dung dịch lá xoan đến khả năng bảo quản gỗ keo ...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ dung dịch lá xoan đến khả năng bảo quản gỗ keo lai.

.PDF
78
222
55

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- TRẦN THỊ TRANG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH LÁ XOAN ĐẾN KHẢ NĂNG BẢO QUẢN GỖ KEO LAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2012 - 2016 Thái Nguyên, 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- TRẦN THỊ TRANG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH LÁ XOAN ĐẾN KHẢ NĂNG BẢO QUẢN GỖ KEO LAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Lớp : K44 – LN Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2012 - 2016 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyên Thái Nguyên, 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình nghiên cứu thực nghiệm hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn tháng năm 2016 Ngƣời viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trƣớc Hội đồng khoa học ThS. Nguyễn Thị Tuyên Trần Thị Trang XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu (Ký, ghi rõ họ tên) ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường và thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. Mỗi sinh viên khi ra trường đều cần trang bị cho mình những kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Như vậy việc thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà trường, qua đó giúp sinh viên hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất, nghiên cứu khoa học. Từ những cơ sở trên được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, chúng tôi đã tiến hành thực tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thời gian từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 5 năm 2016 với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ dung dịch lá xoan đến khả năng bảo quản gỗ Keo lai” Trong thời gian thực tập ngoài sự cố gắng và nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn Thị Tuyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi vượt qua những khó khăn, bỡ ngỡ ban đầu để hoàn thành đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa, bạn bè trong lớp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, rèn luyện và hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Do trình độ và thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những kiến thức đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016 Sinh viên Trần Thị Trang iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa của từ, cụm từ viết tắt 1 STT Số thứ tự 2 ASTM Hiệp hội vật liệu và thử nghiệm Hoa Kỳ 3 BNN Bộ nông nghiệp 4 TB Trung bình 5 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam iv DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng Trang 1 Bảng 4.1. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) với nấm 30 2 Bảng 4.2. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) nồng độ 2.5% với nấm 31 3 Bảng 4.3. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) nồng độ 5% với nấm 33 4 Bảng 4.4. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) nồng độ 10% với nấm 35 5 Bảng 4.5. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) nồng độ 15% với nấm 36 6 Bảng 4.6. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (Chiết bằng cồn) với mối 38 7 Bảng 4.7. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) nồng độ 2.5% với mối 39 8 Bảng 4.8. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) nồng độ 5% với mối 41 9 Bảng 4.9. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) nồng độ 10% với mối 42 10 Bảng 4.10. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) nồng độ 15% với mối 44 11 Bảng 4.11. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) với nấm 46 12 Bảng 4.12. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) nồng độ 2.5% với nấm 47 13 Bảng 4.13. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) nồng độ 5% với nấm 48 14 Bảng 4.14. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) nồng độ 10% với nấm 50 v 15 Bảng 4.15. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) nồng độ 15% với nấm 51 16 Bảng 4.16. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) với mối 53 17 Bảng 4.17. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) với mối nồng độ 2.5% 53 18 Bảng 4.18. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) với mối nồng độ 5% 55 19 Bảng 4.19. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) với mối nồng độ 10% 56 20 Bảng 4.20. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) với mối nồng độ 15% 58 vi DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 1 Hình 3.1. Chuẩn bị lá xoan 23 2 Hình 3.2. Đun hỗn hợp lá xoan với cồn 23 3 Hình 3.3. Lọc dịch chiết lá xoan 23 4 Hình 3.4. Pha dịch chiết theo tỷ lệ 23 5 Hình 3.5. Lấy lá xoan tươi 24 6 Hình 3.6. Băm nhỏ lá xoan 24 7 Hình 3.7. Xay lá xoan 24 8 Hình 3.8. Pha lá xoan với nước theo tỷ lệ 24 9 Hình 4.1. So sánh giữa các mẫu quét dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở bốn nồng độ 2.5%, 5%, 10%, 15%. Hình 4.2. So sánh mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở nồng độ 2.5%. Hình 4.3: So sánh mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở nồng độ 5% Hình 4.4. So sánh mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở nồng độ 10% Hình 4.5. So sánh mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở nồng độ 15% Hình 4.6. So sánh giữa các mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở bốn nồng độ 2.5%, 5%, 10%, 15%. 30 10 11 12 13 14 32 33 34 36 38 vii 15 Hình 4.7. So sánh mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở nồng độ 2.5% 40 16 Hình 4.8. So sánh mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở nồng độ 5% 41 17 Hình 4.9. So sánh mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở nồng độ 10% 43 18 Hình 4.10. So sánh mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở nồng độ 15%. 44 19 Hình 4.11. So sánh giữa các mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở bốn nồng độ 2.5%, 5%, 10%, 15% Hình 4.12. So sánh mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở nồng độ 2.5% Hình 4.13. So sánh mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở nồng độ 5% Hình 4.14. So sánh mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở nồng độ 10% Hình 4.15. So sánh mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở nồng độ 15% Hình 4.16. So sánh giữa các mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở bốn nồng độ 2.5%, 5%, 10%, 15% Hình 4.17. So sánh mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở nồng độ 2.5% 45 20 21 22 23 24 25 46 49 49 51 52 54 viii 26 Hình 4.18. So sánh mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở nồng độ 5% 55 27 Hình 4.19. So sánh mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở nồng độ 10% 57 28 Hình 4.20. So sánh mẫu có quét dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) với mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của mối ở nồng độ 15% 58 ix MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ...........................................................................................................i Lời cảm ơn ............................................................................................................ ii Danh mục các từ, cụm từ viết tắt ......................................................................... iii Danh mục bảng biểu..............................................................................................iv Danh mục hình ......................................................................................................vi Mục lục ..................................................................................................................ix Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài ........................................................................ 2 1.2.1. Mục tiêu........................................................................................................ 2 1.2.1. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................ 3 2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ .......................... 3 2.1.2. Phương pháp bảo quản gỗ ............................................................................ 4 2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu ........................................ 8 2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới và ở Việt Nam ...................................................................................................................... 12 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 12 2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam............................................................ 14 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 21 3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 21 x 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 21 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm .................................................. 21 3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 22 3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu ...................................................................... 22 3.4.2. Phương pháp thực nghiệm ......................................................................... 22 3.4.3. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm ở các nồng độ khác nhau. ...................... 25 3.4.4. Phương pháp phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu ..................................... 27 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 30 4.1. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) trên gỗ Keo lai ................. 30 4.1.1. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) đối với nấm .................. 30 4.1.2. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng cồn) đối với mối ................... 38 4.2. Hiệu lực của dung dịch bằng lá xoan (chiết bằng nước) trên gỗ Keo lai...... 45 4.2.1. Đánh giá hiệu lực của dung dịch bằng lá xoan (chiết bằng nước) với nấm ........ 45 4.2.2. Hiệu lực của dung dịch lá xoan (chiết bằng nước) đối với mối ................. 52 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................... 60 5.1. Kết luận ......................................................................................................... 60 5.2. Khuyến nghị.................................................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 62 Tài liệu trong nước ............................................................................................... 62 Tài liệu tiếng Anh................................................................................................. 63 Tài liệu trang Web ................................................................................................ 63 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THÍ NGHIỆM 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Những năm gần đây lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, do vậy nhu cầu về sử dụng các sản phẩm từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ ngày càng tăng lên về số lượng và chất lượng. Ngành công nghệ chế biến lâm sản đứng trước thực trạng bị thiếu nguyên liệu trầm trọng, vì vậy chuyển đổi sang sử dụng gỗ mọc nhanh rừng trồng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất cộng với việc sử dụng gỗ hợp lý và có hiệu quả là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay trong chế biến gỗ. Nhà nước đã có những chủ trương về phát triền rừng trồng, đặc biệt chú trọng phát triển các loài cây gỗ rừng mọc nhanh như: Keo lai, Bạch đàn, Mỡ… Keo lai là các loài cây trồng rừng chủ lực của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Keo lai mang lại giá trị kinh tế khá cao, thích nghi tốt với mọi điều kiện địa hình, khí hậu nước ta. Sau khi thu hoạch, gỗ keo được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp gỗ, chế tạo giấy hay sản xuất các đồ nội thất trong gia đình, văn phòng... Trong quá trình gây trồng và sử dụng keo bị rất nhiều loài côn trùng gây hại và độ bền tự nhiên kém dễ bị sâu nấm phá hoại dẫn đến hạn chế khả năng và phạm vi sử dụng của chúng. Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, hầu hết các loại gỗ rừng trồng đều dễ bị côn trùng và nấm gây hại ngay sau khi khai thác, trong quá trình chế biến và sử dụng. Nhằm giải quyết vấn đề đó ngành chế biến lâm sản đã và đang không ngừng nghiên cứu quy trình công nghệ bảo quản gỗ. Hiện nay do việc sử dụng các hóa chất có nguồn gốc hóa học đã làm ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí), làm mất cân bằng sinh học. Ngoài ra, khi sử dụng các loại thuốc bảo quản gỗ có nguồn gốc hoá học là nguy cơ đe dọa sức khỏe con người về trước mắt cũng như lâu dài. 2 Vì vậy, việc dùng chế phẩm bảo quản có nguồn gốc sinh học để bảo quản vừa có tác dụng tiêu diệt côn trùng gây hại vừa khắc phục được những mặt trái do thuốc bảo quản gỗ có nguồn gốc hóa học gây lên. Đây cũng chính là cơ sở tạo ra các sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng, góp phần làm tăng giá trị các loại sản phẩm trên thị trường trong nước và phục vụ cho xuất khẩu. Xoan là một trong những loài thảo mộc có đặc tính kháng sâu bệnh đang được nghiên cứu và sử dụng ngày càng nhiều ở nước ta và một số nước trên thế giới. Trong thực tế, lá xoan được sử dụng như một loài thuốc trừ sâu tự nhiên diệt côn trùng, trống mối mọt, chữa ghẻ cho gia súc…Xoan dễ trồng, có ở nhiều nơi, khả năng ứng dụng ở các địa phương đơn giản hơn. Qua điều tra sơ bộ tại một số địa phương cho thấy người dân sử dụng nước lá xoan để phòng trừ sâu hại cây trồng, bảo quản gỗ. Để có cơ sở khoa học về cách sử dụng lá xoan chúng tôi tiến hành nghiên cứu về khả năng bảo quản gỗ của lá xoan thông qua đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ dung dịch lá xoan đến khả năng bảo quản gỗ Keo lai”. 1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài 1.2.1. Mục tiêu Đánh giá được ảnh hưởng của nồng độ dung dịch lá xoan đến khả năng bảo quản gỗ. Lựa chọn được nồng độ dung dịch lá xoan phù hợp trong bảo quản gỗ Keo lai. 1.2.1. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa trong công tác học tập và nghiên cứu khoa học: Thu thập được kinh nghiệm và kiến thức từ thực tế, củng cố lý thuyết đã học và biết cách thực hiện một đề tài. Ý nghĩa trong thực tế sản xuất: Làm cơ sở khoa học cho việc áp dụng chế phẩm bảo vào thực tiễn sản xuất góp phần bảo quản các sản phẩm làm từ gỗ nói riêng và phục vụ công tác bảo quản gỗ rừng trồng nói chung. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ 2.1.1.1. Bảo quản gỗ Là biện pháp tổng hợp giữ gìn gỗ nhằm kéo dài thời gian sử dụng, chống sự xâm nhập phá hoại của mối mọt, nấm mốc, hạn chế tác động không tốt của môi trường. Bao gồm: 1) Bảo quản kĩ thuật là phương pháp bảo quản tác động vào gỗ làm cho gỗ kéo dài thời gian sử dụng, phương pháp này không dùng hóa chất như: cách li gỗ với đất, nước, hơi ẩm, hong, phơi, sấy hoặc ngâm gỗ trong ao bùn. 2) Bảo quản bằng hóa chất: là phương pháp dùng hóa chất để phun tẩm vào gỗ, quét, xông hơi, dùng hóa chất xử lí trực tiếp sinh vật hại gỗ. 3) Bảo quản bằng biện pháp sinh học: Dùng một số loại nấm, côn trùng để diệt sinh vật hại gỗ [11]. 2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ Gỗ, tre, nứa là nguồn lâm sản được sử dụng phổ biến để làm nguyên liệu trong xây dựng, làm đồ nội thất và đồ gia dụng thiết yếu khác. Từ lâu đời nhân dân ta đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm và tìm ra các biện pháp hạn chế sự tấn công này như: Chặt tre, gỗ vào mùa đông để giảm lượng dinh dưỡng trong cây, ngâm tre gỗ dưới ao hồ để phá hủy một phần lượng dinh dưỡng đó, để gác bếp, hun khói… Đặc điểm nổi bật là chúng ta sống trong môi trường nhiệt đới nóng ẩm. Điều kiện này thuận lợi cho sự phát triển của sinh vật nói chung song đối sinh vật gây hại cũng hoạt động mạnh quanh năm. Công nghệ bảo quản bằng các loại chế phẩm tự nhiên ra đời chính là đã kế thừa các thành tựu của việc nghiên cứu cơ bản về sinh vật học. Việc áp dụng chế phẩm bảo quản lâm sản nhằm mục tiêu: 4 Công nghệ bảo quản gỗ nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ sử dụng lâm sản ngoài gỗ và gỗ gấp hàng chục lần so với việc sử dụng theo độ bền tự nhiên. Nhằm tăng giá trị sử dụng của các sản phẩm, hạn chế các tổn thất nặng nề do các sinh vật hại gỗ như mối mọt, nấm mục v.v… gây ra kể từ ngay sau khi chặt hạ đến suốt quá trình sử dụng. Bằng các biện pháp kỹ thuật (có hoặc không sử dụng chế phẩm bảo quản) phải kéo dài tuổi thọ sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ lên nhiều lần so với gỗ không được xử lý bảo quản, góp phần đảm bảo an toàn cho các sản phẩm và các công trình sử dụng lâm sản. Công nghệ bảo quản ra đời được đánh giá là một bộ phận của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật của thế kỷ XX. Nó không những đã mang lại hiệu quả kinh tế to lớn, tiết kiệm tài nguyên rừng, góp phần sử dụng tài nguyên hợp lý, chủ động, hiệu quả, do đó nó có vai trò trong chiến lược phát triển, bảo vệ tài nguyên rừng và trong nền kinh tế quốc dân [11]. 2.1.2. Phƣơng pháp bảo quản gỗ 2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường Đặc điểm chung: Ngâm gỗ vào thuốc bảo quản trong điều kiện bình thường là một trong những phương pháp tẩm cổ điển nhất. Khi ngâm gỗ hoặc lâm sản khác trong một chất lỏng có hiện tượng sau: Sự chuyển động của các phần tử thuốc từ dung dịch vào trong gỗ (lâm sản khác) nhờ hiện tượng thẩm thấu và sự chuyển động dung dịch thuốc vào gỗ nhờ áp lực mao quản. Hiện tượng thẩm thấu thường xảy ra ở gỗ hoặc tre có độ ẩm cao trên điểm bão hòa và ngâm trong dung dịch. Các màng tế bào được coi là màng bán thấm, tạo ra sự thấm một chiều của các phần tử thuốc từ ngoài vào. Đồng thời với quá trình thấm thuốc vào gỗ thì có một số phần tử nước từ trong gỗ chuyển động ngược trở ra vào dung dịch thuốc. Tốc độ chuyển động của hai chiều ngược nhau này phụ thuộc vào ẩm độ gỗ, nồng độ dung dịch, loại gỗ [15]. 5 2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán Đặc điểm chung: Nguyên lý cơ bản của phương pháp chính là quá trình khuyếch tán của ion hoặc phân tử từ chế phẩm bảo quản vào gỗ. Khi gỗ có độ ẩm cao được ngâm vào dung dịch chế phẩm có nồng độ cao, hoặc quét cao xung quanh, do chênh lệch nồng độ các phân tử hoặc ion của chế phẩm từ dung dịch chuyển vào sâu trong gỗ. Ẩm độ gỗ ít nhất phải trên 50%, nồng độ dung dịch phải cao hơn gấp 2 - 3 lần so với nồng độ chế phẩm cùng loại khi tẩm bằng phương pháp khác [15]. 2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh Khi gỗ được làm nóng lên, không khí và hơi nước trong gỗ cũng bị nóng dần và dãn nở thể tích. Song thể tích gỗ tăng không đáng kể, do vậy áp suất trong gỗ sẽ cao hơn áp suất bên ngoài, một phần không khí và hơi nước sẽ thoát ra khỏi gỗ. Khi gỗ bị chuyển sang trạng thái lạnh, không khí và hơi nước còn lại trong gỗ sẽ bị lạnh và trở về trạng thái ban đầu, thể tích không gian mà chúng chiếm chỗ sẽ nhỏ hơn. Kết quả làm cho áp suất trong khoang rỗng tế bào gỗ bị giảm, thấp hơn áp suất môi trường xung quanh. Do sự chênh lệch áp suất này, dung dịch chế phẩm lạnh sẽ dễ dàng thấm vào gỗ [15]. 2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực Phương pháp này gồm hai quá trình: Tăng áp lực: Tạo ra sức ép để ép chế phẩm thấm vào gỗ, trị số áp lực thông thường 6 - 12.105pa Hút chân không: Độ sâu chân không thường là 600 – 650 mmHg. Cụ thể hút chân không ở các thời điểm: Chân không trước khi tăng áp lực. Chân không giữa các quá trình áp lực. Chân không sau quá trình áp lực. Trật tự của hai quá trình cơ bản này thay đổi tùy theo quy trình, tức phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Khả năng thấm chế phẩm của các loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại chế phẩm, lượng thấm chế phẩm cần thiết… 6 Sự thay đổi của hai quá trình này đã tạo nên nhiều phương pháp tẩm gỗ như: Phương pháp tế bào đầy, phương pháp tế bào rỗng, phương pháp bán dẫn [15]. 2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây Phương pháp này để hạn chế sự xâm nhập của mọt hại gỗ tươi và mối hại vỏ cây, sau khi khai thác thường được bóc vỏ (trừ một số loại gỗ chuyên dùng cần giữ vỏ). Bóc vỏ làm gỗ ráo mặt nhanh, ẩm độ giảm xuống tạo điều kiện bất lợi cho các sinh vật hại gỗ tươi xâm nhập [15]. 2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ Gỗ phơi sấy là một biện pháp bảo quản lâm sản khỏi một số loại côn trùng hại gỗ tươi. Gỗ có độ ẩm cao được xếp thành chồng lên nhau hoặc được xếp lên đà kê để ngoài không khí hoặc cho vào lò sấy. Với phương pháp này, ngoài loại bỏ được những yếu tố gây hại do sinh vật gây ra còn hạn chế được tác nhân phi sinh vật như cong vênh, nứt nẻ ở gỗ. Trong việc xếp đống gỗ để hong phơi tránh hiện tượng để ánh sáng chiếu hoặc gió lùa trực tiếp vào đầu của cây hoặc tấm ván gỗ. Khi đó làm cho độ ẩm thoát ra quá nhanh dẫn đến hiện tượng gỗ bị nứt đầu. Việc xếp thanh kê phải đúng kỹ thuật: Kích thích các thành kê, khoảng cách giữa các thanh kê phải đều nhau, các thanh kê giữa các trồng ván phải thẳng hàng. Khoảng cách giữa các thanh kê phụ thuộc vào loại gỗ, chiều dày tấm ván, kích thước thanh kê thường dày 2.5 cm, rộng 5 - 6 cm [15]. 2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm Phương pháp này áp dụng theo kinh nghiệm. Phương pháp hun khói tre, gỗ, song mây lên trên bếp giúp cho tre nứa, song mây khô nhanh, chống được mốc. Mặt khác trên bề mặt sẽ có một lớp bồ hóng có thành phần hóa học tương tự như sản phẩm dầu nhựa có khả năng phòng được nấm mốc và mọt tre. Phương pháp ngâm tre, gỗ trong ao hồ hoặc bùn với một thời gian 6 tháng đến 1 năm hoặc lâu hơn sẽ hạn chế được mọt mốc. Phương pháp này sẽ làm biến đổi thành phần hóa học trong gỗ, cụ thể làm cho hàm lượng đường và tinh bột có trong tre, gỗ giảm đi [15]. 7 2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng Phương pháp này có tên là tẩm cây sống (cây chưa bị chặt hạ). Lợi dụng đặc điểm của cây là phải hút nước, muối khoáng từ đất qua hệ thống rễ, theo các mạch dẫn lên lá để sau quá trình quang hợp tạo thành nhựa luyện nuôi cây. Phương pháp tẩm cây đứng sẽ tác động chặn dòng nhựa luyện và thay bằng dung dịch chế phẩm bảo quản, chế phẩm sẽ đi theo mạch dẫn và phân bố trong cây [15]. 2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa Gỗ sau khi chặt 2 - 3 ngày, nhựa cây vẫn ở trang thái lỏng sẽ dịch chuyển được nếu có lực đẩy từ phía gốc đến ngọn của khúc gỗ. Lợi dụng đặc điểm này, người ta dùng dung dịch chế phẩm tiếp vào một đầu của khúc gỗ (phía gốc), nhờ sự chênh lệch áp lực của dung dịch ở đầu gốc và đầu ngọn khúc gỗ, dung dịch tẩm sẽ ép vào các mạch, dồn dần nhựa về một phía và sẽ thay thế vị trí của nhựa vào các khoảng trống. Thời gian ngâm tẩm tùy thuộc vào từng loại gỗ, bình quân khoảng 5 - 12 ngày. Sau khi kết thúc quá trình tẩm một tuần lễ có thể tiến hành bóc vỏ và tùy theo thời gian hong phơi tương ứng với yêu cầu về độ ẩm ta có thể đem sử dụng được. Lượng thuốc tiêu hao cho phương pháp này khoảng 400 - 500kg/m3 dung dịch thuốc nước. Có nồng độ dung dịch thuốc tẩm tùy thuộc vào từng loại thuốc mà sử dụng [15]. 2.1.2.10. Phương pháp phun, quét + Phương pháp quét Là phương pháp bảo quản thô sơ nhất, thường gặp trong thực tế sản xuất, như trong các khâu bảo quản tạm thời gỗ ở các bãi bến trong một thời gian ngắn và bảo quản lớp mặt các vật dụng bằng gỗ [15]. + Phương pháp phun Phương pháp phun nhanh hơn phương pháp quét tuy vậy do lượng hao phí của phương pháp này quá lớn, nhất là những chi tiết nhỏ nên phạm vi sử dụng ít. 8 Tác dụng bảo quản: Mang tính tạm thời, bảo quản lớp mặt. Nó cũng có tầm quan trọng nhất định trong một số trường hợp như bảo quản bổ sung những vật dụng ở những chỗ hiểm yếu của các công trình như gầm cầu, trần nhà các chỗ khe ngóc ngách quét [15]. 2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu 2.1.3.1. Nguyên liệu gỗ Sử dụng gỗ Keo lấy từ rừng tròng tự nhiên - Tuổi gỗ Keo lai: 9 tuổi - Một số đặc điểm và tính chất của gỗ Keo lai - Cấu tạo thô đại (Theo TCVN 356 - 70): Gỗ Keo lai khi mới chặt hạ có giác lõi phân biệt không rõ, sau một thời gian gỗ lõi có màu nâu sẫm, giác có màu nâu nhạt. Vòng năm, gỗ sớm, gỗ muộn không phân biệt rõ, chiều rộng vòng năm từ 12-17mm. Thớ gỗ thẳng và khá thô. - Cấu tạo hiển vi: Mạch gỗ có kích thước trung bình (0,1 - 0,2mm), số lượng ít, mạch gỗ xếp phân tán, hình thức tụ hợp đơn và kép với số lượng 2-3 lỗ/mm2. Trong mạch gỗ không có thể bít. Trên mặt cắt ngang: Tia gỗ nhỏ và khá rõ (<0,1mm) số lượng trung bình 5-10 tia/mm. Tế bào mô mềm trong gỗ keo lai có hình thức phân bố phân tán, hình thức tụ hợp vây quanh mạch kín hình tròn. Lỗ thông ngang xếp so le, kích thước nhỏ (đường kính 6-8  m). Ngoài các đặc điểm trên gỗ Keo lai không có ống dẫn nhựa dọc, có không có cấu tạo lớp. - Độ pH xác định theo tiêu chuẩn ASTM70 -68: pH = 6,2 -6,3 Các thông số về tính chất vật lý và cơ học của gỗ Keo lai được xác định trên cơ sở tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 359 đến TCVN 370 -70. 2.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm thuốc của gỗ + Loại gỗ: Sức thấm của các loại gỗ khác nhau. Ngay trên cùng một cây gỗ ở gỗ giác và gỗ lõi cũng khác nhau. Do cấu tạo gỗ rất phức tạp, con đường dẫn dung dịch
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan