Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động kiểm soát dân số các vùng biên, đả...

Tài liệu Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động kiểm soát dân số các vùng biên, đảo và ven biển. giai đoạn 2009 2020

.PDF
105
97
132

Mô tả:

NGUYỄN THÀNH DUY BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- NGUYỄN THÀNH DUY QUẢN TRỊ KINH DOANH MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN GIAI ĐOẠN 2009 - 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KHOÁ III Hà Nội – Năm 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- NGUYỄN THÀNH DUY – MÃ HỌC VIÊN: C00174 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN GIAI ĐOẠN 2009 - 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60340102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : GS.TS. NGUYỄN KHẮC MINH Hà Nội – Năm 2016 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành chương trình Cao học và viết luận văn nghiên cứu này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện của rất nhiều người. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Quý Thầy, Cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Quản trị Kinh doanh Khóa 3, trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho tác giả lượng kiến thức hữu ích để thực hiện tốt luận văn này. Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Khắc Minh người hướng dẫn trực tiếp đã dành thời gian tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Quý Thầy, Cô Khoa Kinh doanh - Quản lý, Phòng sau đại học đã tạo điều kiện, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn. Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các Đồng chí Cán bộ Lãnh đạo và Chuyên viên tại Bộ Y tế ,Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Ban quản lý các dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia… đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình của tôi là nguồn động viên và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận văn. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là sản phẩm nghiên cứu khoa học của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Nguyễn Khắc Minh. Các nội dung và số liệu được nêu trong luận văn này là trung thực, tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thành Duy Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN,ĐẢO VÀ VEN BIỂN ..... 4 1.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA VÀ KHÁI NIỆM ..................................................4 1.1.1 Khái niệm về Quản lý .......................................................................................4 1.1.2 Một số khái niệm về Dân số.............................................................................9 1.2. CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH.....................................................................................................10 1.2.1. Khái niệm Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ...........................................................................................................................10 1.2.2. Một số nội dung cơ bản của Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ....................................................................................................11 1.3. ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN GIAI ĐOẠN 2009 - 2020 ............................................................................13 1.3.1. Khái quát tình hình Dân số/Chăm sóc sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia đình (DS/CSSKSS/ KHHGĐ) .................................................................................14 1.3.2. Quá trình tổ chức thực hiện đề án Kiểm soát Dân số các vùng biển, đảo và ven biển .....................................................................................................................16 1.3.2.1. Thời gian thực hiện, phạm vi và đối tượng của hoạt động ......................16 1.3.2.2. Tổ chức thực hiện hoạt động .....................................................................17 1.3.3. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động Kiểm soát Dân số các vùng biển, đảo và ven biển ...............................................................................................18 1.3.3.1. Các mục tiêu ...............................................................................................18 1.3.3.2. Các nhiệm vụ chủ yếu.................................................................................19 1.3.4. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động kiểm soát Dân số các vùng biển, đảo và ven biển.........................................................................................................20 1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN .............................21 1.4.1. Yếu tố khách quan .........................................................................................22 1.4.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................................24 1.5. TỔNG THUẬT KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ..................................25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN GIAI ĐOẠN 2009 -2015 .......31 2.1. BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT DÂN SỐ VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN GIAI ĐOẠN 2009 - 2020 ....................................31 2.1.1. Tổ chức thực hiện ..........................................................................................31 2.1.2. Quản lý, điều hành .........................................................................................33 2.1.2.1. Nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ......................................................33 2.1.2.2. Nhiệm vụ của Bộ Tài chính ........................................................................34 2.1.2.3. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý CTMT Quốc gia .........................................34 2.1.2.4. Nhiệm vụ của Bộ, ngành, cơ quan Trung ương tham gia quản lý và thực hiện dự án của CTMT Quốc gia ..............................................................................36 2.1.2.5. Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ...............................................................................................................36 2.1.3. Đánh giá chung ..............................................................................................37 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN GIAI ĐOẠN 2099 - 2015 .......................39 2.2.1. Công tác lập kế hoạch, dự toán .....................................................................39 2.2.2 . Công tác tổ chức thực hiện, quản lý ............................................................42 2.2.3. Công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện ......45 2.3. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN GIAI ĐOẠN 2009 - 2015 ...........................47 2.3.1. Những thành tựu đạt được.............................................................................47 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục..........................................................59 Thang Long University Library CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN ĐẾN NĂM 2020 .................................................68 3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ....................................................................68 3.1.1. Nhu cầu của xã hội và tình hình thực tế .......................................................68 3.1.2. Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 ...................................................................................................................................71 3.1.3. Khó khăn về nguồn lực .................................................................................74 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN ĐẾN NĂM 2020................75 3.2.1. Kiện toàn bộ máy tổ chức đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý ......................75 3.2.2. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại và tập huấn nâng cao công tác quản lý hoạt động và công tác chuyên môn nghiệp vụ ...............................................................78 3.2.3.Đầu tư nguồn lực ............................................................................................79 3.2.3.1.Về kinh phí, trang thiết bị............................................................................79 3.2.3.2.Về nguồn nhân lực .......................................................................................82 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá ..................................84 3.2.5. Đẩy mạnh công tác phối hợp, lồng ghép trong quá trình triển khai hoạt động...........................................................................................................................85 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ..............................................................86 KẾT LUẬN .........................................................................................................90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................92 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm Y tế CTMT Chương trình mục tiêu CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản ĐVT Đơn vị tính DS Dân số KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình QĐ-TTg Quyết định - Thủ tướng UBND Ủy ban nhân dân GS.TS Giáo sư tiến sĩ QLNN Quản lý nhà nước SKBMTE Sức khỏe bà mẹ trẻ em Thang Long University Library DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Dân số 28 tỉnh/ thành phố và 153 quận/huyện thuộc Đề án 52 - 2014 Bảng 2.2: Kết quả thực hiện mô hình Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân tại một số tỉnh Đề án 52 Bảng 2.3: Tổng hợp số bà mẹ mang thai được sàng lọc tại 28 tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương thuộc Đề án 52 Bảng 2.4: Tổng hợp số trẻ em sơ sinh được sàng lọc tại 28 tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương thuộc Đề án 52 Bảng 2.5: Tổng hợp số trẻ em sinh ra sống và số trẻ em bị dị dạng, dị tật, thiểu năng trí tuệ trong năm Bảng 2.6: Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại tại 28 tỉnh/ thành phố Đề án 52 Bảng 2.7: Dân số và tỷ lệ tăng dân số chia theo các vùng kinh tế - xã hội, 2009 - 2014 Bàng 2.8: Tổng tỷ suất sinh (TFR) 2010- 2014 tại 28 tỉnh trực thuộc Trung ương Bảng 2.9: Tỷ số giới tính khi sinh các quận/huyện thuộc Đề án 52 (2013 - 2014) Bảng 2.10: Tổng hợp số lượng cấp huyện, cấp xã địa bàn Đề án 52 DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1: Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2012 – 2015 Sơ đồ 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động Kiểm soát Dân số vùng biển đảo và ven biển Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy làm công tác DS - KHHGĐ các cấp Hình 2.1: Tổng hợp nguồn kinh phí đầu tư 2009 - 2015 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam hiện có 28 tỉnh/thành phố ven biển với tổng số 326 quận, huyện, thị xã, thành phố, dân số của các tỉnh/thành phố ven biển là 45,4 triệu người. Trong đó các quận/huyện/thị thuộc đề án 52 gồm 153 quận, huyện, thị xã (9 quận, 107 huyện bao gồm cả 12 huyện đảo, 14 thị xã và 23 đơn vị thành phố) với tổng 2.369 xã, trong đó có 65 xã đảo; 78 xã ven biển có đầm phá; 213 xã ven biển có ngập mặn; 120 xã ven biển có âu thuyền cảng cá; 115 xã ven biển có cửa sông, cửa biển và 411 xã ven biển, 1.367 xã không giáp biển. Công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tại khu vực biển, đảo và ven biển còn nhiều thách thức. Tỷ lệ gia tăng dân số cao do nhu cầu sinh con của các cặp vợ chồng vùng biển, nhất là nhu cầu sinh con trai do phong tục, tập quán và đặc thù của lao động biển. Ngày 9/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 52/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009-2020 (Đề án 52) với mục tiêu tổng quát: Kiểm soát quy mô dân số và chất lượng dân số các vùng biển, đảo và ven biển, góp phần thực hiện thắng lợi chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình và các mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 1199/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định cụ thể về việc tổ chức thực hiện hay bộ máy tổ chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012-2015. Quyết định số 181/QĐ-TCDS ngày 29/5/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục DS-KHHGĐ về việc thành lập Ban quản lý các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ. Đây là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, trong thời gian qua. Qua 5 năm thực hiện đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc nhiệm vụ chuyên môn, chính trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân. Để đạt được những thành tựu như trên là nhờ có sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ, nhân viên, công tác viên làm công tác DS-KHHGĐ; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả sự tham gia tích cực và có hiệu 1 quả của các Bộ, ban, ngành liên quan. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số bất cập và yếu kém. Nguyên nhân chính của những bất cập và yếu kém này là do quản lý nhà nước trong công tác DS-KHHGĐ còn nhiều hạn chế, một số chính không còn phù hợp nhưng chậm được sửa đổi hoặc bổ sung; đầu tư của Nhà nước cho công tác DS-KHHGĐ còn thấp; phân bổ và sử dụng các nguồn lực chưa hợp lý, kém hiệu quả; chưa có những giải pháp hữu hiệu để huy động các nguồn lực từ cộng đồng và xã hội cho công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Khó khăn về ngân sách, nguồn vốn đầu tư vào Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ nói chung, và Đề án 52 nói riêng đã giảm dần trong 5 năm trở lại đây; công tác quản lý, điều hành còn nhiều bất cập và hạn chế. Nhưng tầm quan trọng và tính cấp thiết của Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển đối với công cuộc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung và phát triển sự nghiệp ngành Y tế/ Dân số nói riêng, đặc biệt là nâng cao chất lượng cuộc sống vùng biển, đảo và ven biển góp phần bảo đảm an ninh, chủ quyền vùng biên giới hải đảo là rất quan trọng và cầp thiết. Để khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên và phát huy những thành quả đã đạt được trong các giai đoạn trước góp phần đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong điều kiện khó khăn thì việc tăng cường quản lý hoạt động được xem là hữu hiệu và khả thi nhất. Xuất phát từ những suy nghĩ trên, tác giả đã lựa chọn đề tài " Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động Kiểm soát Dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2020” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn Thạc sỹ của mình. Đây là một đề tài cấp thiết, có ý nghĩa thực tiễn quan trọng về lĩnh vực DSKHHGĐ nói chung và kiểm soát dân số vùng biển, đảo và ven biển nói riêng là lĩnh vực an sinh xã hội, nâng cao chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực góp phần thực hiện mục tiêu bảo vệ và phát triển bền vững của đất nước ta. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Tổng thuật, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và các văn bản pháp lý liên quan đến công tác quản lý, điều hành dề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2020; 2 Thang Long University Library - Thực trạng công tác quản lý hoạt động Kiểm soát Dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2015; - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động Kiểm soát Dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu được tiến hành: Tập trung vào hoạt động quản lý của công tác Kiểm soát Dân số các vùng biển, đảo và ven biển. + Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Nghiên cứu về công tác quản lý Kiểm soát Dân số các vùng biển, đảo và ven biển tại 28 tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương - Về thời gian: Thu thập số liệu, phân tích và đánh giá công tác quản lý Kiểm soát Dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009- 2015, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý đề án đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu hồi cứu: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài liệu từ các nghiên cứu trước, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Đảng và Nhà nước, các báo cáo chính thống của ngành, kế thừa có chọn lọc một số kết quả từ những tài liệu này. - Phương pháp phân tích thống kê, so sánh, đánh giá và tổng hợp. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các kí hiệu viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn bao gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động kiểm soát Dân số các vùng biển, đảo và ven biển. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009-2015. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý hoạt động kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển đến năm 2020. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT DÂN SỐ CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ VEN BIỂN 1.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA VÀ KHÁI NIỆM 1.1.1 Khái niệm về Quản lý Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm “Quản lý”. Xét trên phương diện nghĩa của từ, Quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí càng trở nên rõ rệt. Tiếp cận theo chức năng, quan sát những việc mà nhà quản lý thường làm thì có thể hiểu: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. Tiếp cận theo lý thuyết quyết định, dựa trên ý tưởng - những người quản lý đưa ra quyết định. Để có quyết định về vấn đề nào đó phải nắm bắt được và phân tích những thông tin liên quan. Vì vậy, có thể hiểu: Quản lý là quá trình thu thập, xử lý, phân tích thông tin và ra quyết định. Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức (cơ quan hành chính, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp...) đều có thể xem như là một hệ thống gồm 2 phân hệ: Chủ thể quản lý và tối tượng bị quản lý. Mỗi hệ thống bao giờ cũng hoạt động trong môi trường nhất định. Từ đó có thể rút ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có kế hoạch, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với hoạt động của từng cá nhân riêng lẻ hoặc của một nhóm người khi họ phải tiến hành các hoạt động chung. Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý; có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng 4 Thang Long University Library và chủ thể; có liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối liên hệ ngược và bao giờ cũng có khả năng thích nghi. Quản lý là một yếu tố hết sức quan trọng trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao thì vài trò quản lý càng lớn và nội dung càng phức tạp. Như vậy, quản lý bao gồm các yếu tố sau: - Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất một đối tượng chịu tác động của thể quản lý và các khách thể có quan hệ gián tiếp với chủ thể quản lý. Thông thường, sự tác động diễn ra thường xuyên, liên tục. Điều đó đòi hỏi muốn quản lý thành công, trước tiên phải xác định rõ chủ thể, đối tượng và khách thể quản lý - Phải có mục tiêu vạch ra cho cả đối tượng và chủ thể quản lý. Phải có một mục tiêu được định rõ từ đầu. Mục tiêu chính là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra những chuỗi các tác động cụ thể. Điều này đòi hỏi người quản lý phải biết định hướng đúng hành vi quản lý, từ đó tạo ra mục tiêu đúng. - Chủ thể phải thực hiện việc tác động. Chủ thể quản lý tạo ra tác động và phải biết tác động. Cho nên có thể nói, người biết quản lý chính là người biết tác động. Sự tác động này mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với các quy luật khách quan. - Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hoặc một cơ quan quản lý, còn đối tượng quản lý có thể là con người (một hoặc nhiều người), giới hoặc sinh vật. - Khách có thể là con người, các yếu tố tạo nên môi trường của hệ thống. * Quản lý nhà nước Là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. Trong quản lý, Nhà nước sử dụng các phương thức quản lý chủ yếu là Quản lý theo pháp luật và bằng pháp luật. Quản lý nhà nước đối với xã hội là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức trong xã hội. Trong Quản lý nhà nước đối với xã hội, chủ thể quản lý là Nhà nước, đối tượng quản lý là các quá trình xã hội, phương thức quản lý bằng pháp luật 5 và mục tiêu là duy trì và phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực Nhà nước. * Quản lý dự án/đề án Một dự án/đề án là một nỗ lực đồng bộ, có giới hạn (có ngày bắt đầu và ngày hoàn thành cụ thể), thực hiện một lần nhằm tạo mới hoặc nâng cao khối lượng, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay của xã hội. Thách thức chính của quản lý dự án/đề án là phải đạt được tất cả các mục tiêu đề ra của dự án trong điều kiện bị ràng buộc theo một phạm vi công việc nhất định (khối lượng và các yêu cầu kỹ thuật), nhưng phải đạt thời gian hoàn thành đề ra (tiến độ thực hiện), đúng ngân sách (mức vốn đầu tư) cho phép và đáp ứng các chuẩn mực (chất lượng) mong đợi. Vậy quản lý dự án/đề án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án/đề án nhằm đảm bảo cho dự án/đề án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án/đề án và các mục đích đề ra. Mục tiêu cơ bản của việc quản lý dự án/đề án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn thành theo yêu cầu và bảo đảm chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án/đề án không thay đổi. * Quản lý nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Quản lý nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là Nhà nước thông qua hệ thống chính sách, luật pháp và cơ chế tổ chức các cơ quan quản lý của mình để điều khiển và tác động vào các đối tượng quản lý về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Chủ thể quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ là Nhà nước với hệ thống các cơ quan của mình được phân chia thành các cấp và bao gồm cả 3 lĩnh vực là lập pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó quản lý hành chính (hành pháp) về DS-KHHGĐ là quan trọng. Đối tượng QLNN về DS-KHHGĐ là các quá 6 Thang Long University Library trình dân số liên quan đến quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số. Khách thể của QLNN về dân số là các tổ chức, cá nhân. Mục tiêu QLNN về DS KHHGĐ xét một cách chung nhất là trạng thái thay đổi về các yếu tố quy mô, cơ cấu, phân bổ dân số, chất lượng dân số hoặc các quá trình sinh, chất, di dân... mà nhà nước mong muốn đạt được cho phù hợp và tạo điều kiện nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước về kinh tế, xã hội và môi trường. * Vai trò của nhà nước trong Quản lý Dân số - Kế hoạch hóa gia đình vùng biển, đảo và ven biển Quản lý nhà nước đối với công tác DS–KHHGĐ có vai trò quan trọng, tác động trực tiếp vào mức sinh, nhằm hướng đến duy trì và đảm bảo mức sinh thay thế, quy mô dân số phù hợp; ảnh hưởng tích cực đến việc điều chỉnh kết cấu dân số về tuổi và giới tính; góp phần phân bố dân cư hợp lý đảm bảo cho khai thác và huy động các nguồn lực và có ý nghĩa tích cực trong việc bảo vệ biên giới lãnh thổ, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay về bảo vệ an ninh chủ quyền biển, đảo. Quản lý nhà nước đối với công tác DS-KHHGĐ có vai trò và ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội khu vực biển. Vai trò QLNN về DS-KHHGĐ còn là căn cứ, là cơ sở để xây dựng, kiểm tra, đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN. Như vậy, hoàn thiện vai trò QLNN về DS – KHHGĐ là điều kiện để hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, hoàn thiện cơ chế hoạt động thống nhất của cơ quan QLNN các cấp với phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm nghĩa vụ được quy định một cách cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị. * Nội dung Quản lý Nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình vùng biển, đảo và ven biển Xây dựng, tổ chức và chỉ đa ̣o thực hiêṇ chiế n lươ ̣c, quy hoa ̣ch, kế hoa ̣ch, chương trình, hoạt động và các biê ̣n pháp thực hiêṇ công tác dân số . Ban hành và tổ chức thực hiê ̣n các văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t về DS – KHHGĐ đối với vùng biển, đảo và ven biển 7 Tổ chức, phố i hơ ̣p thực hiêṇ công tác dân số giữa các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân và tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số . Thực hiêṇ hơ ̣p tác quố c tế trong liñ h vực dân số . Quản lý hướng dẫn nghiêp̣ vu ̣ về tổ chức bô ̣ máy và cán bô ̣ quản lý nhà nước về dân số; đào ta ̣o, bồ i dưỡng cán bô ̣ công chức làm dân số . Tổ chức, quản lý công tác thu thâ ̣p, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin, số liê ̣u dân số biển đảo; công tác đăng ký dân số và hê ̣ cơ sở dữ liêụ quố c gia về công tác dân số biển đảo, điề u tra dân số đinh ̣ kỳ Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng du ̣ng khoa ho ̣c và chuyể n giao công nghê ̣ trong liñ h vực dân số vùng biển, đảo; tuyên truyề n, phổ biế n, vâ ̣n đô ̣ng nhân dân thực hiêṇ chiń h sách và pháp lê ̣nh dân số Kiể m tra, thanh tra, giải quyế t khiế u na ̣i, tổ cáo và xử lý vi pha ̣m pháp luâ ̣t về dân số Việc thực hiện đầy đủ các nội dung trên là nhiệm vụ của nhiều cơ quan QLNN các cấp tại 28 tỉnh/ thành phố ven biển. Trong giai đoạn hiện nay, nội dung QLNN về DS-KHHGĐ đối với khu vực biển, đảo và ven biển mà Tổng cục DS-KHHGĐ được giao bao gồm các lĩnh vực quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số, quản lý hệ cơ sở dữ liệu DS-KHHGĐ, phối hợp thực hiện nhiệm vụ phân bổ dân số. * Tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động Kiểm soát Dân số các vùng biển, đảo và ven biển - Tuân thủ quy định của các văn bản pháp luật hiện hành trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động. - Đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đã phê duyệt trong Quyết định. - Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động mang lại. - Đánh giá về công tác quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện - Về cơ chế điều phối và phối hợp thực hiện, cơ chế quản lý và lồng ghép giữa các chương trình, dự án với hoạt động trên địa bàn 28 tỉnh/ thành phố ven biển - Huy động các nguồn lực thực hiện hoạt động trên địa bàn 28 tỉnh/ thành phố ven biển và sử dụng kinh phí. 8 Thang Long University Library 1.1.2 Một số khái niệm về Dân số Theo Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc Hội số 06/2003/PLUBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 về Dân số có giải thích một số từ ngữ như sau: * Dân số: Là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính. * Quy mô dân số: Là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định. * Cơ cấu dân số: Là tổng số dân được phân loại theo giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trưng khác. * Cơ cấu dân số già: Là dân số có người già chiếm tỷ lệ cao. * Phân bố dân cư: Là sự phân chia tổng số dân theo khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính. * Chất lượng dân số: Là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số. * Di cư: Là sự di chuyển dân số từ quốc gia này đến cư trú ở quốc gia khác, từ đơn vị hành chính này tới cư trú ở đơn vị hành chính khác. * Sức khoẻ sinh sản: Là sự thể hiện các trạng thái về thể chất, tinh thần và xã hội liên quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi người. * Kế hoạch hoá gia đình: Là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khoẻ, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình. * Công tác dân số: Là việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động tác động đến quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư và nâng cao chất lượng dân số. * Chỉ số phát triển con người (HDI) : Là số liệu tổng hợp để đánh giá mức độ phát triển con người, được xác định qua tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập bình quân đầu người. * Mức sinh thay thế: Là mức sinh tính bình quân trong toàn xã hội thì mỗi cặp vợ chồng có hai con. Mức sinh thay thế là mức sinh mà một đoàn hệ 9 phụ nữ trung bình vừa có đủ số con gái để thay thế mình trong dân số. Thông thường khi tổng suất sinh đạt 2,1 con thì được coi là đạt mức sinh thay thế. Nhưng trên thực tế, mức sinh thay thế còn phụ thuộc vào tỷ suất tử vong trẻ em gái và tỷ số giới tính khi sinh * Dịch vụ dân số: Là các hoạt động phục vụ công tác dân số, bao gồm cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động, hướng dẫn, tư vấn về dân số; cung cấp biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao chất lượng dân số và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. 1.2. CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH 1.2.1. Khái niệm Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Theo Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 01/11/2009 ban hành kèm theo Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các CTMT quốc gia: * Chương trình: Là một tập hợp mục đích, mục tiêu, nhiệm vụ và hàng loạt các hoạt động đồng bộ, được gắn kết với nhau theo một trật tự nhất định để giải quyết một số vấn đề trong một thời gian nhất định * Mục tiêu: Là trạng thái tương lai mong muốn, là các chuẩn đích mà mọi hoạt động của bất kỳ một tổ chức nào, cơ quan đoàn thể, doanh nghiệp hoặc một cấp quản lý vĩ mô của ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ, địa phương và nhất là đối với cơ quan cấp Nhà nước đều phải hướng tới. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, mục tiêu phản ánh kết quả cuối cùng mà xã hội mong muốn. Đối với một ngành, một linh vực hay một cơ sở thì mục tiêu thường có phạm vi hẹp hơn, thường thể hiện rõ các mối quan tâm có ý nghĩa then chốt nhất. * Chương trình mục tiêu: Là một chương trình mà có những mục tiêu cụ thể và có sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ và hàng loạt các hoạt động đồng bộ *Chương trình mục tiêu quốc gia: Là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất