BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX TẠI
QUÁN CAFÉ – PHÒNG TRÀ SWING
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN VŨ THÙY LINH
MÃ SINH VIÊN
: A19265
CHUYÊN NGÀNH
: QUẢN TRỊ MARKETING
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX TẠI
QUÁN CAFÉ – PHÒNG TRÀ SWING
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: Th.S Trương Đức Thao
: Nguyễn Vũ Thùy Linh
: A19265
: Quản trị Marketing
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Hơn 3 năm phấn đấu học tập, rèn luyện và trưởng thành tại trường Đại học Thăng
Long em đã may mắn nhận được sự chỉ dạy tận tình với những kinh nghiệm quý báu từ
các thầy cô của trường, các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản lý, các thầy cô từ bộ môn Quản
trị Marketing.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các Quý thầy cô và đặc biệt là thầy
Trương Đức Thao, người đã quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn em hoàn thành Khóa luận
này.
Sinh viên
Nguyễn Vũ Thùy Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Vũ Thùy Linh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX
TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ .................................................................. 1
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm marketing và marketing mix .............................................................. 1
1.1.2. Vai trò của marketing trong doanh nghiệp ......................................................... 4
1.1.3. Vai trò của marketing trong doanh nghiệp dịch vụ ............................................4
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing trong kinh doanh dịch vụ......6
1.2.1. Những yếu tố bên trong doanh nghiệp ................................................................ 6
1.2.2. Những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ............................................................... 7
1.3. Hoạt động marketing mix trong kinh doanh dịch vụ........................................10
1.3.1. Nghiên cứu thị trường và phân đoạn thị trường ..............................................10
1.3.2. Xác định thị trường mục tiêu .............................................................................12
1.3.3. Chiến lược marketing mix trong kinh doanh dịch vụ ......................................12
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động marketing mix của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ ......................................................................................................19
1.4.1. Đánh giá về mặt chất: ........................................................................................ 19
1.4.2. Đánh giá về mặt lượng: ...................................................................................... 20
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX TẠI
QUÁN CAFÉ – PHÒNG TRÀ SWING .......................................................... 23
2.1. Khái quát về quán café – phòng trà SWING ..................................................... 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................23
2.1.2. Giới thiệu về quán café – phòng trà SWING .................................................... 23
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại quán café-phòng trà giai đoạn từ năm
2011 – 2013 ................................................................................................................... 26
2.2.1. Tình hình Doanh thu – Chi phí – Lợi nhuận ................................................... 26
2.2.2. Nguồn khách.......................................................................................................29
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing - mix tại Swing .................... 30
2.3.1. Yếu tố bên trong doanh nghiệp ..........................................................................30
2.3.2. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp .........................................................................31
2.4. Thực trạng hoạt động marketing - mix tại quán café – phòng trà Swing .......35
2.4.1. Xác định thị trường mục tiêu .............................................................................35
2.4.2. Chính sách Sản phẩm ........................................................................................ 36
2.4.3. Chính sách Giá ...................................................................................................39
2.4.4. Chính sách Phân phối ........................................................................................ 42
2.4.5. Chính sách Xúc tiến ........................................................................................... 45
2.4.6. Chính sách về Con người ................................................................................... 48
2.4.7. Chính sách Quy trình dịch vụ ............................................................................50
2.4.8. Chính sách về Cơ sở vật chất hữu hình ............................................................ 53
2.5. Những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động Marketing mix tại Swing ................................................................................................................54
2.5.1. Những tồn tại trong hoạt động Marketing - mix tại Swing .............................. 54
2.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động Marketing - mix của Swing56
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
MARKETING – MIX TẠI SWING ................................................................ 59
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của quán café – phòng trà Swing ............59
3.2. Định hướng hoạt động marketing - mix của Swing trong thời gian tới ..........60
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing - mix của Swing ..61
3.3.1. Giảp pháp về chính sách Sản phẩm ..................................................................61
3.3.2. Giải pháp về Chính sách phân biệt giá.............................................................. 64
3.3.3. Giải pháp về Chiến lược phân phối ...................................................................65
3.3.4. Giải pháp cho chiến lược Xúc tiến ....................................................................66
3.3.5. Giải pháp về chính sách Con người ..................................................................69
3.3.6. Giải pháp về chính sách Quy trình dịch vụ ....................................................... 72
3.3.7. Giải pháp về Các yếu tố hữu hình .....................................................................73
3.4. Một số đề xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing - mix cho
Swing ............................................................................................................................. 74
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Sự khác nhau giữa marketing hàng hóa và marketing dịch vụ ...................... 3
Hình 1.1. 7-P trong Marketing Mix ...............................................................................13
Sơ đồ 1.2. Kênh phân phối trong dịch vụ ......................................................................16
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của quán café – phòng trà Swing: .......................................24
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh theo từng nghiệp vụ giai đoạn từ năm 2011 –
2013 ............................................................................................................................... 27
Bảng 2.2. Thị trường khách của Swing chia theo khu vực ...........................................30
Bảng 2.3. Sự khác nhau giữa hành vi tiêu dùng của 2 nhóm khách hàng ..................... 32
Hình 2.1. Khu vực tiền sảnh và quầy lễ tân tại tầng 1 Swing .......................................37
Hình 2.2. Khu vực quán café tại Swing.........................................................................37
Bảng 2.4. Đánh giá của khách hàng về chính sách Marketing mix của Swing.............38
Hình 2.3. Không gian phòng trà tại Swing – sân khấu biểu diễn và quầy bar ..............41
Bảng 2.5. Điểm trung bình về sự thoả mãn của khách hàng .........................................42
đối với chính sách giá của Swing ..................................................................................42
Bảng 2.6. Điểm trung bình về sự thoả mãn của khách hàng đối với............................. 44
chính sách phân phối của Swing ................................................................................... 44
Bảng 2.7. Điểm trung bình về sự thoả mãn của khách hàng đối với............................. 48
chính sách xúc tiến của Swing....................................................................................... 48
Sơ đồ 2.2. Quy trình dịch vụ tại Swing .........................................................................51
Bảng 2.8. Điểm trung bình về sự thoả mãn của khách hàng đối với............................. 52
chính sách quy trình dịch vụ của Swing ........................................................................52
Bảng 2.9. Điểm trung bình về sự thoả mãn của khách hàng đối với............................. 54
chính sách về cơ sở vật chất của Swing ........................................................................54
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới,
môi trường kinh doanh của các công ty được mở rộng, cũng chính vì thế mà sự cạnh
tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, điều này đồng thời mang đến các cơ hội kinh
doanh và những thách thức tiềm tàng đe dọa đến sự phát triển của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, Marketing là một hoạt động rất quan trọng, có tính
chất quyết định tới việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó đảm bảo lợi nhuận của
doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình kinh doanh trên thị trường, là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng, đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng và nhận lại phản hồi từ phía
người tiêu dùng để từ đó doanh nghiệp có thể đề ra những chiến lược, điều chỉnh kịp thời.
Cùng với đặc thù kinh doanh đặc biệt của mình, các doanh nghiệp kinh doanh trong
ngành dịch vụ ý thức rõ được sự quan trọng của marketing, chính vì thế, có được các
giải pháp marketing hợp lý, phù hợp với doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc nắm
trong tay kim chỉ nam cho sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm
thay đổi, phát triển chiến lược kinh doanh của công ty cùng với lý luận tiếp thu ở nhà
trường và sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn, em xin chọn nghiên cứu
đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Marketing mix tại quán café – phòng
trà SWING” với mong muốn dùng kiến thức đã tiếp thu đồng thời kết hợp với thực tiễn
hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing
mix cho doanh nghiệp.
Do kiến thức thực tế và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình làm bài. Kính mong thầy cô giáo đánh giá và
đóng góp bổ sung những chỉ dẫn để em có thể hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thạc sĩ Trương Đức Thao đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn thầy!
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận để hình thành các bước xây dựng và lựa chọn
giải pháp.
Tiến hành phân tích môi trường bên trong, bên ngoài doanh nghiệp nhằm thấy
được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công ty.
Thang Long University Library
Phân tích những điểm yếu còn tồn tại cùng nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn
đến các điểm yếu đó, kết hợp cùng thực trạng hoạt động của doanh nghiệp và các kiến
thức đã được tiếp thu tại nhà trường, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
marketing mix cho doanh nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là Chiến lược marketing mix của quán café – phòng
trà Swing và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng chiến lược marketing mix
của doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu đánh giá và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động cho doanh nghiệp.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu, đánh giá các số liệu thu nhập được từ năm 2011
tới năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu số liệu từ các nguồn như: thông tin, tài liệu nội bộ, số liệu
từ Internet, sách báo, tạp chí…, em đã vận dụng hệ thống các phương pháp để phân tích
các yếu tổ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhằm xác
định mục tiêu, định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả marketing
mix cho doanh nghiệp. Cụ thế các phương pháp được sử dụng là:
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh.
Phương pháp suy luận logic.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, khóa luận của
em gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing mix trong kinh doanh
dịch vụ.
CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động Marketing mix tại quán café – phòng trà
Swing.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả Marketing mix tại quán
café – phòng trà Swing.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX
TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm marketing và marketing mix
1.1.1.1. Khái niệm marketing
Ra đời từ năm 1910 tại trường đại học Tổng hợp Michigan – Hoa Kỳ, thuật ngữ
“marketing” đã được quốc tế hóa, ngày càng trở nên quen thuộc, được xem như một
ngành khoa học vẫn đang phát triển và hoàn thiện không ngừng. Trong quá trình hình
thành, phát triển, trên thế giới cũng có nhiều khái niệm về marketing.
Theo Philip Kotler: “Marketing là những hoạt động của con người hướng vào việc
đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi”.
Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ: “Marketing là một quá trình kế hoạch hóa và
thực hiện các kế hoạch, giá cả, thúc đẩy và phân phối các tư tưởng, hàng hóa và dịch
vụ thông qua trao đổi, từ đó thỏa mãn các mục tiêu của các cá nhân và tổ chức”.
Đó là quan điểm của thế giới, còn theo một người Việt Nam: GS.TS Trần Minh
Đạo, marketing không phải là bán hàng, không phải là tiếp thị. Đối với ông, marketing
bao gồm nhiều hoạt động như nghiên cứu thị trường, sản xuất hàng hóa, dịch vụ phù
hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, quy định giá cả, tổ chức và quản lý hệ thống
tiêu thụ, quảng bá giá trị tới khách hàng mục tiêu rồi sau đó mới bán chúng cho họ. Ông
định nghĩa marketing như sau: “Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực
hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.
Cũng như có thể hiểu, marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ
chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi”. Ý tưởng cội
nguồn của marketing là thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng một cách ưu
thế hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Một cách chung nhất, dễ hiểu nhất, marketing là các hoạt động nhằm đưa gần hơn
sản phẩm từ nhà sản xuất đến với khách hàng, nối ghép nguồn lực của doanh nghiệp với
thị trường, làm thỏa mãn các nhu cầu của các bên. Người làm marketing phải xác định
được khách hàng, xác định rõ nhu cầu của họ thông qua các hoạt động như nghiên cứu
thị trường, quảng cáo, định giá, phân phối, phát triển sản phẩm… Trong xu thế chung
của xã hội, nền kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh luôn biến động đòi hỏi các
hoạt động marketing phải thay đổi để thích nghi với môi trường, tăng tính cạnh tranh
cho sản phẩm và doanh nghiệp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cả khách hàng và doanh
nghiệp.
1
Thang Long University Library
1.1.1.2. Khái niệm marketing mix
Marketing mix hay marketing hỗn hợp là một khái niệm rất thông dụng trong kinh
doanh (marketing mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để
đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. Thuật ngữ lần lần đầu tiên được
sử dụng vào năm 1953 khi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy
ý tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp.
Theo PGS.TS Trần Minh Đạo thì marketing hỗn hợp là tập hợp những công cụ
marketing được doanh nghiệp áp dụng để theo đuổi những mục tiêu marketing trên thị
trường mục tiêu.
Tới năm 1960, nhà tiếp thị nổi tiếng E. Jerome McCarthy đã làm rõ hơn cho khái
niệm marketing hỗn hợp bằng thuật ngữ 4P và cũng chính từ thời điểm đó, 4P được sử
dụng rộng rãi cho tới ngày nay mỗi khi nhắc đến marketing mix. Thông qua 4 chữ P
này, doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến lược marketing của mình và kiểm soát tốt sự
hoạt động của 4 chữ P này sẽ khiến doanh nghiệp có thể theo đuổi mục tiêu về doanh số
bán dự kiến trong phân đoạn thị trường mà doanh nghiệp nhắm tới.
4P ở trong marketing mix là 4 chữ P đại diện cho Product – sản phẩm, Price – định
giá, Place – phân phối và Promotion – xúc tiến.
Product (Sản phẩm): Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình đó là khối
lượng sản xuất hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng cụ thể của đơn vị. Sản
phẩm vô hình là dịch vụ như ngành du lịch và các ngành công nghiệp khách sạn hoặc
mã số các sản phẩm như nạp điện thoại di động và tín dụng. Ví dụ điển hình của một
khối lượng sản xuất vật thể hữu hình là những chiếc xe có động cơ và dao cạo dùng một
lần. Một khối lượng chưa rõ ràng nhưng phổ biến dịch vụ sản xuất là một hệ thống điều
hành máy tính.
Price (Giá cả): Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay
dịch vụ của nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần,
cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng
với sản phẩm. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng
quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải
tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá
cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm
giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán,...
Place (Phân phối): đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể được mua.
Nó thường được gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý
cũng như các cửa hàng ảo trên Internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời
điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ
kế hoạch marketing nào.
2
Promotions (xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng): hỗ trợ bán hàng là tất cả
các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của
bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động
này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên
truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh,
tài trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công
chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng
qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho
khách hàng, quan hệ công chúng..
1.1.1.3. Khái niệm marketing mix trong doanh nghiệp dịch vụ
Marketing mix trong doanh nghiệp dịch vụ không chỉ bao gồm 4P cơ bản của khái
niệm marketing mix truyền thống do mô hình marketing hàng hóa và marketing dịch vụ
có những sự khác nhau nhất định, cụ thể mô hình được chỉ ra như sau:
Sơ đồ 1.1. Sự khác nhau giữa marketing hàng hóa và marketing dịch vụ
Marketing hàng hoá
Marketing dịch vụ
Thông tin Marketing
Thông tin Marketing
Chiến lược Marketing
Chiến lược Marketing
Chiến thuật Marketing
Thi hành công tác
marketing
Thi hành sản phẩm
Mua tiêu dùng hài
lòng
Chiến thuật
Marketing
Người tiêu
dùng mua
Sản xuất
Tiêu dùng
Chuyển giao
Hài lòng
Thông tin phản hồi
Thông tin phản hồi
Điều chỉnh chiến lược
Điều chỉnh chiến lược
(Nguồn: Marketing dịch vụ - PGS.TS Lưu Văn Nghiêm)
3
Thang Long University Library
Chính từ những sự khác nhau giữa quá trình marketing hàng hóa và marketing dịch
vụ, định nghĩa về marketing mix trong doanh nghiệp dịch vụ cần có sự điều chỉnh hợp
lý để phù hợp với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, marketing mix lúc này được
phát triển thêm thành 7P để phù hợp hơn với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài 4 chữ P tương ứng với định nghĩa về marketing mix truyền thống (Product
– sản phẩm, Price – định giá, Place – phân phối và Promotion – xúc tiến thương mại),
marketing mix trong doanh nghiệp dịch vụ còn có thêm 3P khác đó là People – con
người, Physical Envidence – yếu tố hữu hình và Process – quy trình nghiệp vụ, đây là
ba yếu tố thể hiện sự khác biệt của chiến lược marketing hỗn hợp cho sản phẩm dịch vụ
so với sản phẩm hàng hóa hữu hình thông thường.
1.1.2. Vai trò của marketing trong doanh nghiệp
Không phải ngẫu nhiên mà marketing được hình thành. Thực tế cho thấy, hoạt
động marketing trong doanh nghiệp liên quan tới lợi ích của nhiều đối tượng bao gồm
lợi ích của doanh nghiệp, của khách hàng, của cộng đồng và của xã hội.
Kế hoạch marketing là trung tâm của các kế hoạch khác trong doanh nghiệp, xu
hướng hiện nay các doanh nghiệp đều lấy thị trường làm mục tiêu của mình, tức là mọi
hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận sau bán hàng.
Chính vì thế, marketing giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn với thị trường mục tiêu
mà doanh nghiệp nhắm tới cũng như định hướng rõ ràng cho các chiến dịch của các
phòng ban khác trong doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của marketing trong doanh nghiệp dịch vụ
Định nghĩa dịch vụ
Dịch vụ là một hoạt động hay một lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia,
trong đó nó có tính vô hình và không dẫn tới sự chuyển giao sở hữu nào cả (Theo Kotler
và Amstrong, 1991)
Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố vô hình, giải quyết các mối quan
hệ giữa khách hàng và sản phẩm. Sản phẩm của dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vượt
quá phạm vi của các sản phẩm vật chất. Dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng nhiều giá
trị bao gồm cả giá trị về vật chất và giá trị tinh thần. Lợi ích mà dịch vụ mang lại là lợi
ích tổng thể bao gồm cả lợi ích vật chất tinh thần, lợi ích chính và lợi ích phụ thêm.
Giữa hàng hóa và dịch vụ luôn có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau về giá trị sử
dụng hàng hóa, lợi ích mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng, chúng có sự chuyển
hóa lẫn nhau về hình thức.
Thực tế ngày nay cho thấy khó có thể tách rời giữa dịch vụ và hàng hóa vì khi
khách hàng mua một hàng hóa hữu hình, họ đồng thời nhận được các dịch vụ hỗ trợ kèm
theo và một dịch vụ vô hình cũng sẽ được kết hợp với các sản phẩm hữu hình nhằm tăng
giá trị của dịch vụ đó lên.
4
Đặc trưng của dịch vụ
Như đã phân tích ở trên, dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt mà sản phẩm của
nó có thể trong phạm vi hoặc vượt quá phạm vi của các hàng hóa hữu hình. Chính vì
thế, dịch vụ cũng có những đặc trưng riêng của mình, đó là
Dịch vụ có đặc tính không hiện hữu (intangibility): đây là đặc điểm cơ bản của
dịch vụ. Với đặc điểm này cho thấy dịch vụ là vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể.
Tuy vậy sản phẩm dịch vụ vẫn mang nặng tính vật chất. Tính không hiện hữu của dịch
vụ gây nhiều khó khăn cho quản lý hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ, khó khăn hơn
cho marketing dịch vụ và khó khăn hơn cho việc nhận biết dịch vụ.
Dịch vụ có tính không đồng nhất (variability): sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn
hóa được. Trước hết do hoạt động cung ứng, các nhân viên cung cấp không thể tạo ra
được các dịch vụ như nhau trong những thời gian làm việc khác nhau. Hơn nữa khách
hàng tiêu dùng là người quyết định chất lượng dịch vụ dựa vào những cảm nhận của họ
trong những thời gian khác nhau, sự cảm nhận cũng khác nhau, những khách hàng khác
nhau có sự cảm nhận khác nhau. Sản phẩm dịch vụ có giá trị khi thỏa mãn nhu cầu riêng
biệt của khách hàng. Do vậy trong cung cấp dịch vụ thường thực hiện cá nhân hóa, thoát
ly khỏi quy chế, điều đó càng làm tăng thêm mức độ khác biệt. Dịch vụ vô hình ở đầu
ra nên không thể đo lường và quy chuẩn được.
Dịch vụ có đặc tính không tách rời (inseparablity): sản phẩm dịch vụ gắn liền với
hoạt động cung cấp dịch vụ. Các sản phẩm dịch vụ có thể là không đồng nhất mang tính
hệ thống, đều từ cấu trúc của dịch vụ cơ bản phát triển thành. Quá trình sản xuất gắn
liền với tiêu dùng dịch vụ. Người tiêu dùng cũng tham gia hoạt động sản xuất cung cấp
dịch vụ cho mình. Như vậy việc sản xuất dịch vụ phải thận trọng, phải có khách hàng,
có nhu cầu thì quá trình sản xuất mới có thể tiến hành được.
Sản phẩm dịch vụ mau hỏng (perishability): Dịch vụ không thể tồn kho, không cất
trữ và không thể vận chuyển từ khu vực này tới khu vực khác. Do vậy việc tiêu dùng
dịch vụ bị hạn chế bởi thời gian. Cũng từ đặc điểm này mà làm mất cân bằng cân đối
quan hệ cung cầu cục bộ giữa thời điểm khác nhau trong cùng một thời gian.
Đặc tính mau hỏng của dịch vụ quy định sản xuất và tiêu dùng phải đồng thời, tiếp
tục trong thời gian giới hạn. Nếu không tuân thủ những điều kiện đó sẽ không có cơ hội
mua bán và tiêu dùng chúng.
Vai trò của marketing trong doanh nghiệp dịch vụ
Chính từ những khác biệt của dịch vụ và hàng hóa đòi hỏi doanh nghiệp dịch vụ
khi thực hiện nghiên cứu và đưa ra các chiến dịch marketing cần tìm hiểu và điều chỉnh
các yếu tố trong doanh nghiệp cho phù hợp với đặc thù kinh doanh của mình.
5
Thang Long University Library
Có nhiều luận điểm đã chỉ ra rằng marketing dịch vụ không những có thể điều
chỉnh marketing hỗn hợp sao cho phù hợp với bản chất kinh doanh của doanh nghiệp
dịch vụ mà còn là chìa khóa để phát triển lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ.
Marketing luôn nắm vai trò quan trọng chiến lược trong quá trình phát triển của doanh
nghiệp và marketing trong doanh nghiệp dịch vụ cũng vậy, chính vì thế, nếu doanh
nghiệp dịch vụ áp dụng được chiến dịch marketing hỗn hợp đúng đắn thì sẽ tác động
được tới đối tượng là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp, góp phần chiếm lĩnh thị
trường, tăng thêm lợi nhuận, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương trường cũng
như trong tâm trí khách hàng.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing trong kinh doanh dịch vụ
1.2.1. Những yếu tố bên trong doanh nghiệp
Bản thân Doanh nghiệp
Nhiệm vụ cơ bản của marketing là sáng tạo ra các sản phẩm để cung cấp và làm
hài lòng khách hàng mục tiêu. Tuy nhiên sự thành công của công việc đó lại đòi hỏi vào
nhiều yếu tố của doanh nghiệp và đặc biệt là sự phối hợp từ các bộ phận. Trước khi được
thực thi, các quyết định marketing phải tuân thủ các chiến lược, mục tiêu, sứ mệnh cụ
thể mà ban lãnh đạo cấp cao đã vạch sẵn cho doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp
dịch vụ, việc đặt ra ngay từ đầu hướng đi của doanh nghiệp sẽ theo đuổi thị trường theo
phân khúc nào? Loại hình dịch vụ? Phong cách chủ đạo của dịch vụ?... và từ đó
marketing sẽ đưa ra phương hướng, sáng tạo ra các cách làm hiệu quả nhất.
Ngoài ra sự kết hợp giữa bộ phận Marketing và các bộ phận khác là cực kỳ quan
trọng. Sự thành công của các chiến lược marketing, các chính sách marketing phụ thuộc
rất lớn vào sự liên kết và thống nhất trong hoạt động giữa các bộ phận.
Chi phí cho marketing
Chi phí cho marketing là phần quyết định quy mô của marketing. Chúng ta không
thể tùy tiện xây dựng một chiến lược marketing được mà cần xem xét quy mô vốn của
doanh nghiệp mình.
Nếu doanh nghiệp chỉ là một doanh nghiệp nhỏ thì chúng ta không thể áp dụng
quảng cáo trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng được mà chỉ nên lựa chọn
phương thức hiệu quả nhất và có chi phí phù hợp với tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn cũng không nên quảng cáo ở mức chi
phí quá thấp như vậy hiệu quả của hoạt động marketing không cao.
Ngoài ra khi xây dựng sản phẩm mới hay thực hiện một chiến dịch quảng cáo có
quy mô rộng lớn, chi phi quyết định khả năng và hạn chế của doanh nghiệp, chính vì
thế, doanh nghiệp cần quan tâm nghiên cứu kĩ càng trước khi xây dựng chiến lược
marketing dựa trên tiềm năng về tài chính của doanh nghiệp sao cho chiến lược
marketing cuối cùng phù hợp nhất với doanh nghiệp.
6
Quy mô của doanh nghiệp dịch vụ
Quy mô của doanh nghiệp quyết định quy mô của Marketing. Doanh nghiệp lớn
yêu cầu marketing ở quy mô lớn hơn, doanh nghiệp nhỏ hơn thì cũng có quy mô nhỏ
hơn. Với doanh nghiệp lớn có thể có bộ phận Marketing riêng biệt tách rời với các bộ
phận khác, khi đó khả năng tăng hiệu quả của chiến lược này cũng tốt hơn, còn doanh
nghiệp nhỏ thì không cần thiết.
Bên cạnh các yếu tố bên trong, bất kỳ doanh nghiệp dịch vụ nào cũng đều chịu tác
động từ các yếu tố bên ngoài.
1.2.2. Những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
1.2.2.1. Những yếu tố thuộc môi trường ngành
Nhà cung ứng
Những cá nhân hay đơn vị cung ứng nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp để sản
xuất sản phẩm, dịch vụ được gọi là nhà cung ứng. Mỗi doanh nghiệp cần chủ động trong
việc đối phó, thích ứng với các biến động từ yếu tố này, cả trực tiếp hay gián tiếp, doanh
nghiệp cần nắm rõ và đầy đủ thông tin chính xác về tình trạng, giá, chất lượng sản phẩm,
quy trình sản xuất... và cả thái độ của những nhà cung ứng đối với mình và các đối thủ
cạnh tranh.
Các trung gian Marketing
Các trung gian marketing là các tổ chức, doanh nghiệp khác hỗ trợ cho công ty
trong việc khuyến mãi, bán hàng và phân phối hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng
cuối cùng. Họ giúp doanh nghiệp tìm khách hàng và thực hiện bán hàng. Các trung gian
marketing bao gồm các các đại lý dịch vụ: công ty nghiên cứu thị trường, công ty quảng
cáo truyền thông, các công ty tư vấn marketing giúp doanh nghiệp xác định và xúc tiến
sản phẩm vào đúng thị trường. Ngoài ra còn có các trung gian tài chính như ngân hàng,
công ty bảo hiểm… hỗ trợ giao dịch và bảo đảm các rủi ro liên quan đến mua bán sản
phẩm, dịch vụ.
Khách hàng
Khách hàng luôn là đối tượng hướng đến của mỗi doanh nghiệp, yếu tố quyết định
thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung
ứng dịch vụ. Khách hàng tạo nên thị trường. Nhu cầu của khách hàng chủ yếu hình thành
bởi các yếu tố: thu nhập, động cơ du lịch, độ tuổi, trình độ học vấn…
Mỗi nhóm khách hàng tương ứng với mỗi cách tiếp cận, phục vụ khác nhau, doanh
nghiệp cần tập trung nghiên cứu vào khách hàng mục tiêu của mình để có những quyết
định marketing chính xác.
Đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh trong bất cứ lĩnh vực nào, ngay cả trong kinh doanh dịch vụ cũng cần
phải xem xét qua 4 cấp độ để có thể xem xét đầy đủ về cạnh tranh:
7
Thang Long University Library
Cạnh tranh mong muốn: Thu nhập từ mỗi cá nhân là một con số nhất định, với
số tiền giới hạn người ta có nhiều lựa chọn để tiêu dùng vào nhiều việc khác nhau. Do
đó tự khách hàng phải đưa ra sự lựa chọn sử dụng sản phẩm dịch vụ hay chi tiền đáp
ứng các nhu cầu thiết yếu khác, điều này một phần nào phản ánh xu hướng tiêu dùng.
Có nhiều yếu tố dẫn đến xu hướng tiêu dùng, trong đó có cả các yếu tố vĩ mô, doanh
nghiệp cần theo dõi thật kỹ các biến động của môi trường để chọn cho mình chiến lược
đúng đắn. Việc đưa ra các quyết định marketing chính xác, thu hút khách hàng chấp
nhận trả tiền vào các dịch vụ sẽ là sự thành công của mỗi doanh nghiệp.
Cạnh tranh công dụng: Một cách rõ ràng hơn trong trường hợp này là sự cạnh
tranh giữa các sản phẩm dịch vụ. Dịch vụ có tính vô hình nhưng nó cần phối hợp chặt
chẽ với các sản phẩm hữu hình để nâng cao chất lượng dịch vụ lên nhằm tạo thêm được
sự hài lòng ở khách hàng cũng như tạo ra điểm khác biệt so với đối thủ của doanh nghiệp.
Cạnh tranh trong ngành: Cùng một sản phẩm dịch vụ vẫn có nhiều doanh
nghiệp cùng cung cấp. Các chiến lược marketing độc đáo, hiệu quả là cực kỳ quan trọng
để thu hút khách hàng.
Cạnh tranh thương hiệu: Giữa nhiều doanh nghiệp cùng cung ứng sản phẩm,
dịch vụ cho cùng loại khách hàng, doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu và tạo cho
mình chỗ đứng riêng.
Công chúng
Là những nhóm người có quan tâm hoặc sẽ quan tâm tới hoạt động của doanh
nghiệp, có thể có các ảnh hưởng tích cực hoặc không tích cực tới hoạt động marketing.
Để tận dụng được tối đa lợi ích cũng như hạn chế tối thiểu rủi ro của yếu tố này, doanh
nghiệp cần phải quan tâm tới các nhóm công chúng được xếp theo mức độ và tính chất
ảnh hưởng như sau:
Công chúng tích cực: có thái độ thiện chí với hoạt động của doanh nghiệp, là
đối tượng cần phải được duy trì mối quan hệ tốt đẹp
Công chúng tìm kiếm: nhóm người chưa quan tâm tới hoạt động của công ty, là
đối tượng doanh nghiệp cần có hoạt động gây thiện chí, lôi kéo sự chú ý
Công chúng không mong muốn: có thái độ thiếu thiện chí với hoạt động của
doanh nghiệp và cần phải quan tâm theo dõi, tránh hậu quả xấu khi họ có hành động tiêu
cực tới doanh nghiệp
Ngoài các yếu tố mang tính vi mô, hoạt động marketing trong doanh nghiệp dịch
vụ còn bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài thuộc môi trường vĩ mô như môi trường
kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa...
8
1.2.2.2. Những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu
kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính - tiền tệ… Trước mỗi tình hình kinh
tế khác nhau thì chiến lược marketing của doanh nghiệp dịch vụ cũng khác nhau. Điều
đó ảnh hưởng trực tiếp đến những quyết định và kết quả đạt được cũng như hiệu quả
của hoạt động marketing trong doanh nghiệp.
Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị - pháp luật ảnh hưởng nhiều đến marketing của doanh nghiệp
dịch vụ. Bao gồm các hệ thống luật, văn bản pháp quy, các công cụ chính sách của nhà
nước. Nó thể hiện sự quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế. Khi một chính sách được
ban hành, quy định về dịch vụ đòi hỏi các nhà quản trị marketing cần nắm vững những
nội dung chính từ đó biết được những hoạt động nào được phép của nhà nước và hoạt
động nào không được phép để có chính sách phù hợp. Môi trường chính trị tác động đến
Marketing bằng các công cụ như: hệ thống luật pháp, các công cụ chính sách của nhà
nước, cơ chế điều hành của chính phủ và môi trường chính trị. Hoạt động marketing cần
tuân thủ theo đúng những quy định của pháp luật đó là định hướng chung cho mọi hoạt
động trong ngành kinh tế.
Môi trường văn hóa – xã hội
Văn hóa là hệ thống giá trị, quan niệm, truyền thống và các chuẩn mực hành vi
đơn nhất với một nhóm người cụ thể nào đó được chia sẻ một cách tập thể. Văn hóa
không chỉ ảnh hưởng đến marketing mà đôi khi nó còn ảnh hưởng cả đến văn hóa công
ty. Những giá trị văn hóa cơ bản quy định những cách thức hoạt động nhất định.
Để có thể hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải đối mặt với sự tác
động của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Mỗi yếu tố ít nhiều ảnh hưởng tới hoạt
động marketing của doanh nghiệp, vì vậy mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ cần phải quan tâm tới các yếu tố trên, đảm bảo sự hài
hòa trong chính sách marketing của mình để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất, hướng
tới mục tiêu lợi nhuận trong dài hạn.
Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ có tác động rất đa dạng với doanh nghiệp, nó có thể đem
lại những thách thức và cả những cơ hội. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp
cần có sự đầu tư đúng mức cho việc nghiên cứu môi trường công nghệ và không ngừng
cải tiến, áp dụng công nghệ vào quá trình sản xuất nhằm giảm bớt sức lao động và tăng
thêm hiệu quả lao động, qua đó sẽ giảm thiểu được thời gian sản xuất mà lợi nhuận thì
không ngừng tăng cao.
9
Thang Long University Library
Môi trường tự nhiên
Sự biến đổi của môi trường tự nhiên cũng ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, chính vì thế, nhà quản trị cũng cần có những nhận
định, tìm hiểu và kết luận chính xác về những ảnh hưởng của môi trường tự nhiên đối
với tổ chức, doanh nghiệp của mình. Khi xem xét về môi trường tự nhiên, cần chú ý các
yếu tố về nguồn tài nguyên thiên nhiên, mức độ ô nhiễm môi trường, sự can thiệp của
chính quyền tới việc quản lý tài nguyên thiên nhiên.
Môi trường dân số
Dân số tạo nên thị trường, nhà quản trị cần nắm được các thông tin về phân bổ dân
cư theo khu vực địa lý, mật độ dân cư, cơ cấu nhóm tuổi, tôn giáo… Có những xu hướng
biến đổi trong môi trường dân số học có tác động đặc biệt đến doanh nghiệp do nó tác
động trực tiếp lên lượng cầu và làm thay đổi hành vi của người mua, chính vì thế nhà
quản trị cũng cần quan tâm tới môi trường này để đưa ra quyết định đúng đắn cho doanh
nghiệp.
1.3. Hoạt động marketing mix trong kinh doanh dịch vụ
1.3.1. Nghiên cứu thị trường và phân đoạn thị trường
Marketing dịch vụ có 6 loại thị trường, chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau và
chi phối hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ. Đó là
Thị trường khách hàng, doanh nghiệp trước hết tập trung marketing vào thị trường
khách hàng. Đó là nhu cầu của người mua đối với loại sản phẩm, dịch vụ nào đó. Mức
tác động thấp nhất của marketing vào thị trường này là xây dựng mối quan hệ lâu dài
với khách hàng và thu hút khách hàng mới. Khách hàng dịch vụ rất nhạy cảm, cân nghiên
cứu các yếu tố văn hóa xã hội, kinh tế, chính trị chi phối họ. Trong marketing dịch vụ
quan tâm nhiều tới việc diu trì khách hàng và kinh doanh lặp lại. Thiên hướng này sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế và hiệu suất marketing cao hơn. Do vậy, cần chú ý tới khách
hàng hiện tại. Đối với việc thu hút khách hàng mới sẽ trở nên quan trọng khi xuất hiện
sư sụt giảm về chất lượng dịch vụ hoặc khi nhu cầu đã có sự thay đổi dẫn tới lượng
khách hàng hiện tại giảm dần.
Thị trường chuyển giao. Thị trường chuyển giao xuất hiện giữa doanh nghiệp và
các loại khách hàng của mình. Thị trường này được hình thành từ nội tại giữa các dịch
vụ thành phần, các dịch vụ phụ của hệ thống quá trình dịch vụ do nhiều thành viên tham
gia cung ứng. Họ phụ thuộc nhau, cung cấp dịch vụ cho nhau và cho khách hàng. Do đó
mức độ trung thành và sự thỏa mã của họ là yếu tố rất quan trọng.
10
Không phải chỉ khách hàng tiêu dùng dịch vụ mới là nguồn của sự chuyển giao.
Giữa các thành viên trong hệ thống cung ứng cũng có sự chuyển giao dịch vụ để cả hệ
thống tạo nên dịch vụ hoàn chỉnh cung cấp cho khách hàng mục tiêu. Do đó, thị trường
chuyển giao còn được quan niệm là thị trường trung gian, thị trường lựa chọn đa chiều,
thị truòng tổ chức… và nhiều tên khác.
Thị trường cung cấp. Thị trường cung cấp ngày càng có nhiều biến đổi và trở nên
rất quan trọng không chỉ đối với dịch vụ mà còn đối với hàng hóa hiện hữu. Sản xuất
hàng hóa càng phát triển, phân công lao động càng sâu sắc, sự phụ thuóc lẫn nhau trong
sản xuất kinh doanh càng nhiều, đó là nhân tố chủ yếu thúc đẩy thị trường này phát triển.
Hoạt động quan trọng của marketing trên thị trường này là tổ chức cung cấp nguồn lực.
Đó là việc hình thành một số trung gian quan trọng, phát triển các mối quan hệ với
những nguồn lực cả hiện tại và tương lại. Triển khai kế hoạch marketing để phân phối
nguồn lực cho các thị trường cung cấp, đồng thời các doanh nghiệp phải có kể hoạch
phát triển các nguồn lực thị trường.
Thị trường tuyển dụng. Nguồn lao động có kỹ năng luôn cần thiết và bức xúc trong
chuyển giao dịch vụ. Đây là nguồn lực ngày càng khan hiếm đối với các tổ chức kinh
doanh dịch vụ và các tổ chức kinh doanh khác. Thị trường tuyển dụng chịu sự chi phối
của nhiều yếu tố, trong đó bao hàm cả yếu tố chi phí kinh tế như nhân khẩu xã hội, tự
nhiên… Quan hệ cung cầu trong thị trường này diễn ra rất phức tạp và biến động, do
yêu cầu chất lượng dịch vụ cao, nhu cầu lại năng động nên đòi hỏi lao động vừa có kỹ
năng chuyên sâu cao lại vừa đa dạng hóa ở một số loại ngành.
Thị trường uy lực. Bằng giải pháp và chiến lược marketing, các doanh nghiệp dịch
vụ tập trung nguồn lực thiết lập các quan hệ của mình với các nhóm uy lực cua thị trường
dịch vụ nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tập đoàn
uy lực trên thị trường bao gồm:
Tập đoàn tài chính – ngân hàng: Tập đoàn này ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định về vốn, về khả năng thanh toán,
lượng tiền mặt… làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có trở nên thông
thoáng hay không. Sự ổn định và tăng trưởng tài chính là vấn đề sống còn đối với một
doanh nghiệp, nó duy trì và tăng giá trị cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán
Những tập đoàn kinh doanh có uy tín và thế lực. Đó là những hãng kinh doanh lớn
chi phối mạnh mẽ thị trường. Đối với những hãng như vậy doanh nghiệp cần có mỗi
quan hệ tốt để thâm nhập thị trường, tạo cơ hội cho doanh nghiệp trong tương lai
11
Thang Long University Library
- Xem thêm -