Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ sinh học nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, năng suất và chất...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ sinh học nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, năng suất và chất lượng của hai giống cỏ mới mulato 2 và mulato 3 tại buôn ma thuột, đắk lắk

.DOC
88
539
67

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN LÊ NA NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA HAI GIỐNG CỎ MỚI MULATO 2 VÀ MULATO 3 TẠI BUÔN MA THUỘT, ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN LÊ NA NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA HAI GIỐNG CỎ MỚI MULATO 2 VÀ MULATO 3 TẠI BUÔN MA THUỘT, ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC CHUYÊN NGÀNH SINH HỌC THỰC NGHIỆM Mã số 60 42 01 14 Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Trương Tấn Khanh 2 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Lê Na i LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo trường Đại học Tây Nguyên, phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học Tây Nguyên. Các thầy cô giáo khoa Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, bộ môn Sinh học Thực nghiệm, trường Đại học Tây Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến: TS. Trương Tấn Khanh Đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên phòng thí nghiệm khoa Chăn nuôi – Thú y, phòng thí nghiệm Nông hóa – Thổ nhưỡng, trường Đại học Tây Nguyên đã tận tình giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên phòng thí nghiệm Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên đã tạo điều kiện để giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn sự khích lệ, động viên, tạo mọi điều kiện của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Buôn Ma Thuột, ngày 08 tháng 01 năm 2015 Tác giả Lê Na ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................................................... 3 4. Giới hạn của đề tài.......................................................................................... 3 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................4 1.1. Vai trò của ngành chăn nuôi động vật nhai lại và cây thức ăn xanh...............4 1.1.1. Vai trò của ngành chăn nuôi động vật nhai lại 4 1.1.2. Vai trò của cây thức ăn xanh 5 1.1.2.1. Khái niệm về cây thức ăn xanh 5 1.1.2.2. Vai trò của cây thức ăn xanh. 6 1.1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của cỏ hòa thảo 8 1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây thức ăn xanh......11 1.2.1. Khí hậu 11 1.2.1.1. Ánh sáng 11 1.2.1.2. Nhiệt độ 11 1.2.1.3. Lượng mưa12 1.2.2. Đất đai 13 1.2.3. Giống 14 1.2.4. Sinh sản 15 1.2.5. Chăm sóc và quản lý 16 1.3. Năng suất và thành phần dinh dưỡng của cỏ trồng.....................................17 1.3.1. Năng suất của cỏ trồng 17 1.3.2. Giá trị dinh dưỡng của cỏ trồng 18 1.4. Đặc điểm của một số giống cỏ trồng..........................................................19 1.4.1. Brachiaria decumbens (cỏ tín hiệu) 1.4.2. Brachiaria ruziziensis 20 iii 19 1.4.3. Brachiaria brizantha 1.4.4. Mulato 23 1.4.5. Mulato 2 24 22 1.4.6. Mulato 3 (Cayman).24 1.4.7. Cỏ Panicum maximum. (Panicum polygamum, Guinea grass) 25 1.5. Các nghiên cứu về Brachiaria và Mulato trong nước.................................25 1.6. Những nghiên cứu về Brachiaria và Mulato trên thế giới...........................27 CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................30 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu.................................................30 2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 30 2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 30 2.3.1. Phương pháp chung 30 2.3.2. Bố trí thí nghiệm 31 2.3.3. Quy trình trồng sử dụng trong thí nghiệm 31 2.3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi. 33 2.3.4.1. Nội dung 1: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của các giống cỏ . .33 2.3.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu năng suất và giá trị dinh dưỡng của các giống cỏ. 34 2.3.4.3. Nội dung 3: Nghiên cứu một số chỉ tiêu về chất lượng cỏ trồng. 36 2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 37 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................38 3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của các giống cỏ............................38 3.1.1. Thành phần dinh dưỡng của đất thí nghiệm 38 3.1.2. Đặc điểm khí hậu trong giai đoạn thí nghiệm …………………………...39 3.1.3. Một số đặc điểm sinh học của giống cỏ trong thời gian thiết lập 3.1.3.1. Tỷ lệ sống của cỏ thí nghiệm tính theo khóm 41 3.1.3.2. Chiều cao thảm cỏ trong giai đoạn thiết lập 42 3.1.3.3. Độ che phủ của thảm cỏ trong giai đoạn thiết lập 3.1.3.4. Năng suất xanh ở lần cắt đầu tiên iv 44 44 41 3.1.4. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong giai đoạn sản xuất 46 3.1.4.1. Chiều cao cây và thảm cỏ trong giai đoạn sản xuất 46 3.1.4.2. Độ che phủ của thảm cỏ trong chu kỳ sản xuất 47 3.1.5. Tính chịu hạn……………………………………………….……………48 3.1.6. Sâu bênh hại……………………………………………….……………..49 3.2. Nghiên cứu năng suất và giá trị dinh dưỡng của các giống cỏ...................49 3.2.1. Năng suất chất xanh của các giống cỏ trong thí nghiệm 49 3.2.2. Năng suất vật chất khô của các giống cỏ 51 3.2.3. Năng suất protein 52 3.2.4. Giá trị dinh dưỡng của các giống cỏ 53 3.3. Nghiên cứu một số chỉ tiêu về chất lượng cỏ trồng....................................55 3.3.1. Tỷ lệ lá và tỉ lệ phần ăn được của các giống cỏ 55 3.3.2. Lượng ăn vào của bò lai Sind với các giống cỏ khác nhau 57 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................60 1. Kết luận........................................................................................................ 60 2. Kiến nghị...................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................62 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB Asia development bank Ngân hàng phát triển châu Á AusAID Australian Agency for Cơ quan phát triển quốc tế International Development Australian Chinese Academy of Viện khoa học nông nghiệp Tropical Agricultural nhiệt đới Trung Quốc CATAS Sciences CIAT CSIRO IFAD Center of international Trung tâm nông nghiệp tropical agriculture nhiệt đới quốc tế Commonwealth Scientific Tổ chức Nghiên cứu Công and Industrial Reaserch nghiệp và khoa học khối Organization thịnh vượng chung. Intrernatinal Fund for Quỹ quốc tế cho phát triển Agricultural Development nông nghiệp NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NSVCK Năng suất vật chất khô NSPr Năng suất protein PM Panicum maximum Cỏ sả QHKT-XH Quy hoạch Kinh tế - Xã hội VCK Vật chất khô vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Thành phần dinh dưỡng đất thí nghiệm 38 Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu khí hậu trong giai đoạn thí nghiệm 39 Bảng 3.3 Tỷ lệ sống của các giống cỏ thí nghiệm 41 Bảng 3.4 Chiều cao của thảm cỏ trong giai đoạn thiết lập 42 Bảng 3.5 Độ che phủ của cỏ trong giai đoạn thiết lập 44 Bảng 3.6 Năng suất chất xanh ở lần cắt đầu tiên 45 Bảng 3.7 Chiều cao cây và chiều cao thảm ở chu kỳ cắt 45 ngày 46 Bảng 3.8 Độ che phủ của cỏ trong giai đoạn sản xuất 47 Bảng 3.9 Tính chịu hạn của các giống cỏ trong mùa khô (có tưới 48 Bảng 3.10 nước) Tình hình bệnh tật của các giống cỏ thí nghiệm 48 Bảng 3.11 Năng suất chất xanh của các giống cỏ trong thí nghiệm 50 Bảng 3.12 Năng suất vật chất khô của các giống cỏ 51 Bảng 3.13 Năng suất protein của các giống cỏ 53 Bảng 3.14 Thành phần dinh dưỡng của các giống cỏ thí nghiệm 54 Bảng 3.15 Tỷ lệ lá của các giống cỏ trong nghiên cứu 55 Bảng 3.16 Tỷ lệ phần ăn được của các giống cỏ ở 45 ngày 56 Bảng 3.17 Lượng ăn vào của bò thí nghiệm ở các giống cỏ 58 vii viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Đắk Lắk, đồng thời là trung tâm giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội quan trọng của vùng Tây Nguyên và cả nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế của thành phố thì chăn nuôi là ngành sản xuất rất quan trọng. Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu của thành phố Buôn Ma Thuột trước hết phải kể đến đàn bò. Chăn nuôi bò của thành phố hiện nay chủ yếu phát triển theo hướng lấy thịt. Đây là hướng phát triển có cơ sở về thị trường tiêu thụ. Trong chăn nuôi gia súc nhai lại, thức ăn xanh đóng một vai trò hết sức quan trọng, vì trong khẩu phần ăn hằng ngày của chúng có thể chiếm từ 60 100%. Trước đây, chăn nuôi gia súc hoàn toàn dựa vào đồng cỏ tự nhiên và các phụ phẩm nông nghiệp. Nhưng nhu cầu phát triển chăn nuôi ngày một lớn, hình thức chăn thả tự nhiên như trước không thể đáp ứng được. Trên thực tế hiện nay khó khăn lớn nhất mà người chăn nuôi gia súc gặp phải là nguồn thức ăn xanh tự nhiên ngày càng cạn kiệt do đồng cỏ chăn thả dần bị thu hẹp lại nhường chỗ cho cây trồng khác. Bên cạnh đó do chăn thả một cách bừa bãi không có kỹ thuật đã làm cho một số bãi chăn trở thành đất trống, đồi trọc, không còn khả năng khai thác dẫn đến thiếu thức ăn cho đàn gia súc, đặc biệt là về mùa đông. Bò thường xuyên ở trạng thái thiếu cả khối lượng và chất lượng thức ăn so với nhu cầu phát triển của gia súc, đặc biệt đối với các giống bò lai. Để khắc phục những khó khăn này, ngoài nguồn thức ăn tự nhiên cần phải lựa chọn giống cây thức ăn xanh để thích nghi và phát triển chúng trong sản xuất. Việc sản xuất, chế biến, dự trữ cây thức ăn xanh và sử dụng các nguồn thức ăn sẵn có khác nhau là điều kiện kiên quyết để xây dựng nền sản xuất bò thịt chất lượng cao một cách bền vững và không phụ thuộc nhiều vào đồng cỏ tự nhiên. Trồng cỏ làm thức ăn cho động vật nhai lại đã và đang phát triển tại các tỉnh Tây Nguyên để giải quyết khó khăn nói trên. 1 Các nghiên cứu trước đây về tuyển chọn các cây thức ăn xanh thích nghi và phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu và đặc điểm chăn nuôi nông hộ tại Đắk Lắk đã xác định các giống cỏ có tiềm năng cho năng suất và chất lượng cao tại các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau ở Tây Nguyên bao gồm: cỏ sả (Panicum maximum), cỏ voi (Pennisetum purpurium), cỏ lá (Paspalum atratum), đậu Stylo (Stylosanthes guanensis CIAT 184) và một số giống cỏ Brachiaria spp. Thông qua việc xác định năng suất, chất lượng và khả năng thích nghi của cây thức ăn xanh đã chọn ra được các giống cỏ mới để đưa vào hệ thống sản xuất. Điều này rất có ý nghĩa nhằm giải quyết có hiệu quả vấn đề thiếu thức ăn xanh cho động vật nhai lại. Mulato 1, 2, 3 là các giống cỏ mới được lại tạo bởi Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế (CIAT) vào các năm 2000 - 2005. Trên thế giới Mulato được phát triển khá nhanh tại các nước Thái Lan, Australia và một số nước châu Mỹ Latinh. Các giống Mulato được coi là thế mạnh về khả năng cho năng suất cao trên đất bạc màu và hàm lượng protein thô khá cao. Tại Việt Nam, Mulato 1 và 2 được giới thiệu và trồng thử tại hai tỉnh Đắk Lắk và Hà Tĩnh vào các năm 2007 – 2010 trong trong khuôn khổ hoạt động của dự án “Sự chấp nhận cỏ trồng trong nông hộ nhỏ” do Trường Đại học Tây Nguyên và Viện Chăn nuôi Quốc gia hợp tác thực hiện. Việc xác định các đặc điểm về năng suất, chất lượng và đặc tính thích nghi một cách hệ thống của các giống cỏ này là rất có ý nghĩa để công bố khả năng ứng dụng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi. Với tính cần thiết của vấn đề, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, năng suất và chất lượng của hai giống cỏ mới Mulato 2 và Mulato 3 tại Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học liên quan đến sản xuất thức ăn cho gia súc, các chỉ tiêu về chất lượng cỏ trồng trong việc sử dụng làm thức ăn của hai giống cỏ mới là Mulato 2 và Mulato 3 ở điều kiện tự nhiên của thành phố 2 Buôn Ma Thuột. Từ đó đưa các giống cỏ này ra sản xuất phục vụ cho phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại trong thành phố. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu, phát triển hai giống cỏ Mulato 2 và Mulato 3 trong điều kiện tự nhiên của vùng đất Buôn Ma Thuột – Đắk Lắk làm cơ sở cho những nghiên cứu phát triển đa dạng nguồn thức ăn xanh bằng cỏ trồng và mở rộng cho các vùng có điều kiện khí hậu, đất đai tương tự. Sử dụng hai loại cỏ trên trong khẩu phần ăn của động vật nhai lại làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, thay thế, bổ sung nguồn thức ăn xanh đối với động vật ăn cỏ. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả luận văn sẽ trả lời có thể trồng và phát triển các giống cỏ này làm thức ăn chăn nuôi tại Buôn Ma Thuột hay không, từ đó giới thiệu các giống này, với đặc điểm sinh học của chúng là chịu hạn, chịu pH thấp, có thể trồng được nhiều điều kiện đất đai khác nhau vào sản xuất chăn nuôi của địa phương, góp phần đa dạng hóa nguồn thức ăn và giải quyết thức ăn cho mùa khô. 4. Giới hạn của đề tài Do điều kiện thời gian và kinh phí, trong đề tài chúng tôi không đánh giá được các chỉ tiêu về năng suất động vật. 3 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Vai trò của ngành chăn nuôi động vật nhai lại và cây thức ăn xanh I.1.1. Vai trò của ngành chăn nuôi động vật nhai lại Chăn nuôi trâu bò đang giữ một vị trí quan trọng trong đời sống của người nông dân. Đối với nhiều vùng ở nông thôn và miền núi, trâu bò được coi là một tài sản cố định, là phương tiện tích lũy tài chính hay một ngân hàng di động để đảm bảo kinh tế cho gia đình và có thể chuyển thành tiền mặt bất kể khi nào gia đình cần. Trâu bò cung cấp hai loại thực phẩm có giá trị cao đối con người là thịt và sữa. Thịt trâu bò được xếp vào nhóm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp một lượng đạm lớn cho con người. Sữa được xếp vào nhóm thực phẩm cao cấp vì nó hoàn thiện về dinh dưỡng và rất dễ tiêu hóa. Từ bao đời nay, ở nông thôn người nông dân vẫn sử dụng trâu bò nhằm mục đích cung cấp sức kéo để làm đất phục vụ trồng trọt. Trâu bò lấy năng lượng từ cỏ và các loại phụ phẩm cây trồng để tạo ra sức kéo. Mà cây trồng lại lấy năng lượng chủ yếu từ nguồn ánh sáng mặt trời thông qua quá trình quang hợp. Do đó sử dụng trâu bò làm sức kéo có thể tránh được tình trạng khủng hoảng về năng lượng khi mà giá xăng dầu ngày một tăng cao như hiện nay. Mặc dù nhiều năm gần đây nhu cầu về sức kéo của trâu bò có phần giảm sút. Việc cày bừa, làm đất được thay bằng các công cụ tiên tiến hơn như máy cày. Tuy nhiên, những người nông dân ở các vùng nông thôn, miền núi thì hầu như không có nhiều ruộng đất, canh tác thì nhỏ lẻ. Bên cạnh đó nước ta ¾ là đồi núi, đất trống, ruộng bậc thang ... nên việc sử dụng máy móc không được thuận lợi. Vì vậy việc sử dụng trâu bò làm sức kéo vẫn đang và sẽ tồn tại lâu dài trong hệ thống canh tác của người nông dân Việt Nam. Trong quá trình chăn nuôi, trâu bò thải ra một khối lượng phân hữu cơ đáng kể. Khoảng 1/3 khối lượng vật chất khô trâu bò ăn hằng ngày được thải ra dưới dạng phân. Phân trâu bò được sử dụng để bón ruộng, bón cho cây trồng và 4 đặc biệt ở những vùng trồng cà phê như Tây Nguyên, phân trâu bò được bán với giá cao. Ngoài việc cung cấp thịt sữa, sức kéo và phân bón cho nông nghiệp thì chăn nuôi trâu bò còn sản xuất ra một số phụ phẩm mà con người có thể khai thác và sử dụng. Chẳng hạn, sừng trâu được gia công để trở thành nhiều mặt hàng mỹ nghệ khác nhau. Da trâu bò được sử dụng làm nguyên liệu chủ yếu của các nhà máy thuộc da, có thể dùng làm áo da, găng tay, thắt lưng, giày dép… Tóm lại, trâu bò có thể coi như nhà máy sinh học với nguồn nguyên liệu là cây cỏ và sản phẩm là thịt, sữa, sức kéo và các sản phẩm phụ khác. Nguồn nguyên liệu thì rất dễ sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm thì vô cùng rộng lớn. Phát triển chăn nuôi trâu bò sẽ gặp thất bại nếu không dựa trên một nền thức ăn tốt và chế độ nuôi dưỡng hợp lý. Ưu tiên nghiên cứu tuyển chọn và phát triển tập đoàn cây thức ăn cho từng vùng. Phát triển đồng cỏ và nguồn thức ăn xanh trái vụ. Nếu phát triển chăn nuôi trâu bò ở một trình độ cao hơn, có sự đầu tư và tổ chức hợp lý trên cơ sở khoa học thì chăn nuôi trâu bò giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập trên một diện tích đất đai. I.1.2. Vai trò của cây thức ăn xanh 1.1.2.1. Khái niệm về cây thức ăn xanh Cây thức ăn xanh (forages) là chỉ tất cả các loài thực vật gồm cây họ hòa thảo (Grasses); cây họ đậu (Legumes), cây đậu thân gỗ (Tree legumes) và những cây khác mà có thể sử dụng được làm thức ăn cho gia súc (chủ yếu cho động vật nhai lại). Có hai nhóm cây thức ăn xanh chủ yếu: Cây thức ăn họ hòa thảo: đặc điểm của nhóm cây này là có năng suất cao, ngon miệng đối với gia súc, thông thường chúng chiếm tỉ lệ cao trong khẩu phần ăn của động vật nhai lại. Cây hòa thảo là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho gia súc nhai lại. Tuy nhiên hầu hết các cây hòa thảo chứa hàm lượng protein thấp vào khoảng 5 đến 12% vật chất khô. Tỉ lệ này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như di truyền, dinh dưỡng của đất, mùa vụ và tuổi thu hoạch. Cỏ hòa thảo trồng nói chung là những loại cỏ đã được nghiên cứu lai 5 tạo hay tuyển chọn từ tự nhiên, với mục đích tạo ra các giống cho năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện tự nhiên và điều kiện canh tác của một vùng hay khu vực nào đó. Cây thức ăn họ đậu: đặc điểm quan trọng nhất của cây thức ăn xanh này là hàm lượng protein trong vật chất khô của lá khá cao. Đây là nguồn cung cấp nitơ rất quan trọng cho gia súc nhai lại để thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng của vi sinh vật dạ cỏ và của gia súc. Gia súc thường ăn cây họ đậu ít hơn ăn cây họ hòa thảo. Một số lá cây họ đậu có chứa độc tố thuộc nhóm glycoside, nếu ta bổ sung với tỉ lệ cao loại thức ăn này cho gia súc thì dạ dày đơn có thể bị trúng độc, tuy nhiên với động vật nhai lại liều gây độc rất cao, vì khu hệ vi sinh vật dạ cỏ có khả năng phân giải chúng (Leng, 1984) [40]. 1.1.2.2. Vai trò của cây thức ăn xanh. Trong chăn nuôi gia súc nhai lại thì đồng cỏ giữ vai trò hết sức quan trọng. Con người từ lâu đã biết khai thác và sử dụng đồng cỏ, đó là hình thức chăn thả trên đồng cỏ tự nhiên của những người dân du mục. Ngày nay, chăn nuôi ngày một phát triển thì hình thức chăn thả tự nhiên này chỉ còn tồn tại ở những vùng có điều kiện khắc nghiệt như các vùng sa mạc. Đồng cỏ tự nhiên được thay thế bằng đất sản xuất nông nghiệp và đồng cỏ cải tiến. Ở các nước phát triển, đồng cỏ tự nhiên lại được sử dụng vào các mục đích công cộng khác như cảnh quan du lịch. Bên cạnh đó hình thức chăn thả bừa bãi, không kỹ thuật đã làm cho một số bãi chăn thả trở thành đất trống, không còn khả năng khai thác. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước, ngành chăn nuôi của nước ta cũng đang có những bước tiến khá mạnh trên tất cả các lĩnh vực giống, dinh dưỡng, thức ăn và thú y. Trong quá trình phát triển đó, một yếu tố rất quan trọng mà chúng ta ít quan tâm đến là việc sản xuất cây thức ăn xanh cho gia súc. Ở các nước mà nền chăn nuôi phát triển, các nghiên cứu về cây thức ăn xanh theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Các lĩnh vực nghiên cứu bao gồm giống, công nghệ sản xuất, canh tác, chế biến, bảo quản… 6 Đối với gia súc nhai lại, cây thức ăn xanh đóng một vai trò quan trọng. Trong khẩu phần ăn hằng ngày của chúng có thể chiếm từ 60 - 100% . Đồng cỏ tự nhiên và các phụ phẩm nông nghiệp trong chăn nuôi truyền thống chưa đáp ứng đủ nhu cầu thức ăn xanh cho gia súc. Hầu hết các loại thức ăn này đều có giá trị dinh dưỡng kém. Thức ăn xanh chứa 60 - 80 % là nước, đôi khi cao hơn. Chất khô trong cây thức ăn xanh chứa hầu hết các chất dinh dưỡng cần thiết cho động vật và dễ tiêu hóa. Bao gồm các cây cỏ hòa thảo, cây đậu, cây thân thảo. Đối với chăn nuôi trâu bò thì cỏ là nguồn thức ăn chủ yếu. Trong cỏ có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng như bột, đường, đạm, khoáng và vitamin mà các loại gia súc nhai lại có khả năng sử dụng và hấp thu tốt. Bên cạnh đó cỏ còn là cây thức ăn dễ sản xuất, cho năng suất cao và tương đối ổn định. Chưa kể một số giống cỏ lâu năm chỉ gieo trồng một lần mà có thể sử dụng trong nhiều năm. Ở các nước kém phát triển, đất trồng cỏ tự nhiên là những vùng cằn cỗi mà người dân không thể sử dụng để trồng các loại cây khác. Việc trồng cây thức ăn xanh không phải trên các đồng cỏ rộng lớn mà chủ yếu là được trồng trong các hệ thống nông nghiệp sẵn có. Do đó các nghiên cứu về việc tuyển chọn giống cũng như các biện pháp kỹ thuật để trồng cây thức ăn xanh với hệ thống canh tác của người dân rất được coi trọng. Đối với người nông dân thì trồng cỏ còn là một ngành sản xuất mới, gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật và sử dụng. Do đó phải tăng cường liên kết với nông dân trong quá trình nghiên cứu và phát triển, để đưa cỏ trồng nhanh chóng trở thành một trong những cây trồng trong hệ thống nông nghiệp. Trong nhiều loại cây thức ăn xanh thì cây cỏ họ hòa thảo chiếm tỉ lệ khá cao trong số thực vật trên đồng cỏ. Cỏ hòa thảo có giá trị năng lượng cao, đặc biệt là lượng hydratcacbon. Mà quan trọng hơn cả là các chất dinh dưỡng được bảo tồn, ít hao hụt khi thu hoạch. Bên cạnh đó, cỏ họ hòa thảo còn được sử dụng làm cây che phủ để chống xói mòn đất. 7 1.1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của cỏ hòa thảo Cỏ hoà thảo là cây một lá mầm (đơn tử diệp), thân tròn hoặc bầu dục (tuỳ theo giống), lá mọc thành hai dãy, phần lớn không có cuống nhưng bẹ to, có thìa lìa, phiến lá dài, gân lá song song, thân cỏ thuộc loại thân rạ, rỗng (trừ mấu đốt). Căn cứ vào hình dáng của thân và đặc điểm sinh trưởng, người ta chia cỏ hoà thảo thành các loại sau: Loại thân rễ: Đối với loại này có đặc điểm đặc trưng là thân bò dưới mặt đất và chia nhánh dưới mặt đất, đại diện là cỏ tranh (Imperata cylindrica). Loại này yêu cầu đất tơi xốp, mật độ cỏ thưa, độ che phủ thưa, thích hợp với chăn thả nhẹ, không thích hợp với giẫm đạp và vùng đất dí chặt. Loại thân bụi: Loại thân này từ gốc đẻ ra nhiều nhánh tạo thành búi như khóm lúa, bộ rễ phát triển mạnh, nhánh có thể đẻ ra từ dưới mặt đất hoặc trên mặt đất. Cỏ này cho năng suất cao ở những nơi đất tốt, tơi xốp và thoáng khí. Do tốc độ đẻ nhanh, cao nên đòi hỏi phải trồng thưa, có thể trồng thu cắt hoặc chăn thả. Đại diện là cỏ Ghine (Panicum maximum), cỏ Mộc Châu, cỏ sả… Loại thân bò: Cỏ này thân nhỏ và mềm, chính vì vậy thường nằm ngả trên mặt đất. Do thân bò lan nhanh nên chúng có khả năng tạo thành một thảm cỏ dày đặc, che phủ kín mặt đất. Đại diện là cỏ pangola, lông Para, cỏ xích lô. Cỏ thân bò cho năng suất thấp, thường dùng để chăn thả hoặc cắt làm cỏ phơi khô, dự trữ cho gia súc vào mùa đông. Loại thân đứng: Loại này mọc mầm từ phần gốc ở dưới mặt đất hoặc hom trồng, mầm vươn thẳng nên giống cây mía, thân cao to, cho năng suất cao.. Cỏ hòa thảo sinh trưởng và tái sinh qua ba giai đoạn, và mỗi giai đoạn có đặc điểm riêng như sau: Giai đoạn I (sinh trưởng chậm): xảy ra sau khi cây cỏ mới bị chăn thả, thu cắt hay mới gieo trồng. Sau khi thu cắt, lá mất đi nên cây không có khả năng thu nhận ánh sáng mặt trời. Trong khi đó, cây đòi hỏi nhiều năng lượng để phát triển. Vì vậy, để bù lại sự thiếu hụt đó, năng lượng được huy động từ 8 rễ. Rễ trở nên nhỏ đi và yếu hơn, vì năng lượng được sử dụng để phát triển lá. Chính vì vậy, khi cây bị ngập úng vào giai đoạn này, cỏ sẽ rất dễ chết, do lá để thoát hơi nước không có, còn rễ thì yếu nên dễ bị tổn thương dẫn đến thối rễ. Cây cỏ ở trong giai đoạn I sinh trưởng rất chậm, năng suất thấp, nhưng lá mềm, ngon miệng và có giá trị dinh dưỡng cao. Giai đoạn II (sinh trưởng nhanh): là giai đoạn từ sau khi gieo trồng hoặc sau khi thu cắt hay sau chăn thả từ 10 - 15 ngày trở đi. Khi tái sinh đạt tới 1/4 hay 1/3 kích thước của cây trưởng thành, năng lượng được hấp thu đủ qua quá trình quang hợp để cung cấp cho sự phát triển và bắt đầu bổ sung cho rễ. Đây là thời gian cỏ phát triển nhanh nhất. Trong giai đoạn này, lá chứa đủ protein và năng lượng thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc và cỏ có chất lượng dinh dưỡng cao. Giai đoạn III (sinh trưởng chậm hoặc ngừng hẳn): là giai đoạn từ sau khi gieo trồng hoặc sau khi chăn thả, sau khi cắt cỏ khoảng 40 - 70 ngày. Cây tiếp tục phát triển, nhưng lá ngày càng trở nên nhạt dần, lá ở phần gốc chết đi và bị phân huỷ. Lá sử dụng nhiều năng lượng để hô hấp hơn là chúng có thể tạo ra từ quang hợp. Ở giai đoạn 3, cỏ có phần thân chiếm đa số và nhiều xơ. Năng suất và hàm lượng các chất dinh dưỡng trong cỏ cao, tuy nhiên, tỷ lệ cỏ được sử dụng (gia súc ăn) và khả năng tiêu hoá của gia súc đối với lá và thân cây giai đoạn này thấp dần. - Đặc tính sinh trưởng của thân và lá Sau khi nẩy mầm, khối lượng vật chất khô (VCK) của hạt sẽ giảm dần, do chất dự trữ ở hạt được sử dụng cho quá trình nẩy mầm. Sinh trưởng lúc này chậm. Khi lá xanh xuất hiện, cây non bắt đầu hoạt động quang hợp, sự sinh trưởng bắt đầu tăng dần. Đến gần giai đoạn trưởng thành thì sinh trưởng giảm dần và ngừng hẳn, cũng có khi ở giai đoạn này khối lượng VCK của cây bị giảm đi. Lá non của cỏ non phát triển từ lá chồi mầm tạo ra ở đỉnh mô phân sinh. Hầu hết các tế bào của lá được cấu tạo trong khi lá còn rất nhỏ trong chồi. Kết quả sinh trưởng của lá là sự mở rộng của kích cỡ tế bào (Esau, 1960) [33] và tăng khối lượng (Coyne và 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng