ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THU THỦY
QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÚ
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trải qua một thời gian học tập và nghiên cứu làm luận văn chuyên
ngành Quản lý giáo dục, với tấm lòng kính trọng và biết ơn, tác giả xin chân
thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các khoa phòng thuộc ĐH Quốc gia Hà Nội,
Trường ĐH Giáo dục, khoa Sau ĐH; các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại lớp
cao học chuyên ngành Quản lý Giáo dục khoá 12, Trường ĐH Giáo dục đã
nhiệt tình giảng dạy, cung cấp hệ thống tri thức rất quý báu về khoa học quản
lý giáo dục và phương pháp nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện thuận lợi giúp
tác giả hoàn thành chương trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và tạo điều kiện của Ban giám
hiệu, các phòng, khoa và cán bộ, nhân viên, giảng viên của Trường
ĐHHHVN đã tạo điều kiện về thời gian và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập cũng như nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh
đã tận tình, chỉ bảo, hướng dẫn trực tiếp và luôn quan tâm động viên tôi viết
và hoàn chỉnh bản luận văn này.
Hoàn thành khoá học ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
ủng hộ, giúp đỡ, động viên rất nhiệt tình của gia đình, bạn bè và các đồng
nghiệp của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm tốt đẹp đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu song
luận văn không tránh khỏi những hạn chế. Kính mong nhận được sự góp ý,
chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Thủy
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BQL
:Ban quản lý
BQL KNT
:Ban quản lý khu nội trú
CNXH
:Chủ nghĩa xã hội
CTSV
:Công tác sinh viên
ĐH
:Đại học
ĐHHHVN
:Đại học Hàng hải Việt Nam
HSSV
:Học sinh sinh viên
KNT
:Khu Nội trú
KTX
:Ký túc xá
QLSV
:Quản lý sinh viên
TNCS
:Thanh niên Cộng sản
TDTT
:Thể dục thể thao
SV
:Sinh viên
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.........................................................................................................i
Danh mục từ viết tắt..........................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục bảng biểu........................................................................................vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÚ Ở
TRƢỜNG ĐẠI HỌC....................................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài............................................................ 8
1.2.1. Quản lý .................................................................................................... 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 11
1.2.3. Quản lý nhà trường ............................................................................... 12
1.2.4. Sinh viên và sinh viên nội trú................................................................ 14
1.2.5. Biện pháp quản lý sinh viên nội trú ...................................................... 15
1.3. Quản lý sinh viên ở trường Đại học ......................................................... 16
1.3.1. Vị trí, vai trò của quản lý sinh viên trong trường Đại học........................ 16
1.3.2. Nội dung của quản lý sinh viên trong trường Đại học .......................... 17
1.4. Quản lý sinh viên nội trú trong trường Đại học ....................................... 19
1.4.1. Mục đích của quản lý sinh viên nội trú trong trường Đại học .............. 19
1.4.2. Nội dung quản lý sinh viên nội trú........................................................ 20
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sinh viên nội trú ở trường Đại học
......................................................................................................................... 22
1.5.1. Môi trường xã hội ................................................................................. 22
1.5.2. Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước .................. 23
1.5.3. Đặc điểm của sinh viên ......................................................................... 25
1.5.4. Đặc điểm của sinh viên nội trú.............................................................. 26
Tiể u kế t chương 1 ............................................................................................ 27
iii
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI
TRÚ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM ........................ 29
2.1. Khái quát về Trường Đại học Hàng hải Việt Nam .................................. 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển, truyền thống, tầm nhìn sứ mệnh .......... 29
2.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ ...................................................... 32
2.1.3. Quy định của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam về quản lý sinh viên
......................................................................................................................... 34
2.2. Thực trạng về tình hình sinh viên ở Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
......................................................................................................................... 38
2.2.1. Quy mô, số lượng đào tạo chính quy .................................................... 38
2.2.2. Thực hiện chỉ tiêu về chất lượng ........................................................... 39
2.3. Thực trạng sinh viên nội trú tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam ............. 43
2.3.1. Cơ cấu sinh viên nội trú ........................................................................ 43
2.3.2. Đặc điểm sinh viên nội trú....................................................................44
2.3.3. Hoạt động của sinh viên nội trú ............................................................ 45
2.3.4. Nguyên nhân và điều kiện ở nội trú ...................................................... 46
2.4. Thực trạng quản lý sinh viên nội trú của Trường Đại học Hàng hải Việt
Nam ................................................................................................................. 49
2.4.1. Nhận thức về quản lý sinh viên nội trú ..................................................... 49
2.4.2. Đánh giá thực trạng về quản lý sinh viên nội trú của Trường Đại học
Hàng hải Việt Nam .............................................................................................. 53
Tiể u kế t chương 2 ............................................................................................ 58
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI
TRÚ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM ........................ 59
3.1. Những nguyên tắc đề xuấ t các biê ̣n pháp ................................................ 59
3.1.1. Đảm bảo phù hơ ̣p với Nhà trường có đặc trưng là bán quân sự ........... 59
3.1.2. Nguyên tắ c đảm bảo tính kế thừa và phát triể n .................................... 60
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 61
3.1.4. Nguyên tắ c đảm bảo tiń h khả thi .......................................................... 62
iv
3.2. Mô ̣t số biê ̣n pháp quản lý sinh viên nội trú ta ̣i Trường Đại học Hàng hải
Việt Nam ......................................................................................................... 63
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức nhân sự quản lý sinh viên và các văn bản của Nhà
trường quy đinh
̣ về quản lý công tác sinh viên nội trú ................................... 63
3.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý sinh viên nội trú 66
3.2.3. Tổ chức giáo du ̣c chiń h tri, ̣ tư tưởng, đa ̣o đức nghề nghiê ̣p, lố i số ng cho
sinh viên nội trú ............................................................................................... 68
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác quản lý sinh viên nội trú ........... 72
3.2.5. Thực hiê ̣n công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật cho sinh viên nội trú
trên cơ sở các tiêu chí cu ̣ thể ........................................................................... 74
3.2.6. Tổ chức thực hiê ̣n mố i liên hê ̣ giữa Nhà trường với gia điǹ h sinh viên ở
nội trú và các tổ chức chính trị - xã hội .......................................................... 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 77
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp........................ 78
3.4.1. Mục đích, phạm vi, đối tượng khảo nghiệm ......................................... 78
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................ 78
Tiể u kế t chương 3 ............................................................................................ 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 85
1. Kết luận ....................................................................................................... 85
2. Một số khuyến nghị ..................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1.
Dự kiến quy mô đào tạo và đội ngũ cán bộ giảng dạy,
nghiên cứu khoa học của Trường giai đoạn 2015 đến
2020.......................................................................................
31
Bảng 2.2.
Các chuyên ngành đào tạo đại học của Nhà trường..............
33
Bảng 2.3.
Kết quả về số lượng đào tạo sinh viên của Nhà trường
trong 3 năm (2010 - 2013)....................................................
38
Bảng 2.4.
Tổng hợp xét cảnh báo học tập của sinh viên Nhà trường
năm học 2012 – 2013............................................................
40
Bảng 2.5.
Tổng hợp về số sinh viên bị kỷ luật từ năm 2010 đến năm
2013.......................................................................................
41
Bảng 2.6.
Cơ cấu sinh viên nội trú của Trường....................................
43
Bảng 2.7.
Tổng hợp về rèn luyện từ năm 2010 đến năm 2013.............
45
Bảng 2.8.
Ý kiến của sinh viên về lý do ở nội trú.................................
46
Bảng 2.9.
Những thuận lợi của sinh viên trong điều kiện ở nội trú......
47
Bảng 2.10.
Những khó khăn của sinh viên trong điều kiện ở nội trú......
48
Bảng 2.11.
Đánh giá của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Hàng hải
Việt Nam về mức độ cần thiết của công tác quản lý sinh
viên nội trú............................................................................
50
Bảng 2.12.
Đánh giá của sinh viên Nhà trường về mức độ cần thiết
của công tác quản lý sinh viên nội trú...................................
50
Bảng 2.13.
Đánh giá của cán bộ địa phương về mức độ cần thiết của
công tác quản lý sinh viên nội trú.........................................
51
Bảng 2.14.
Nhận thức của giảng viên, sinh viên về các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý sinh viên nội trú Trường Đại học Hàng
hải Việt Nam.........................................................................
52
Bảng 3.1.
Đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp.............................
80
Bảng 3.2.
Đánh giá tính khả thi của các biện pháp...............................
82
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, giáo dục và đào tạo
của mỗi quốc gia đóng vai trò then chốt, trọng yếu trong việc đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trải qua gần 30 năm
đổi mới, Đảng sớm thấy được vai trò to lớn của nguồn nhân lực đối với phát
triển kinh tế - xã hội và việc phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và
đào tạo. Đảng coi giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực của CNH, HĐH. Cương lĩnh
chính trị xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 2011 (tại
Đại hội XI) xác định: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược”. Đặc biệt, tháng
11 năm 2013, tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo”. Trong đó, “phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.
Giáo dục ĐH có một sứ mệnh rất to lớn là đào tạo nguồn nhân lực để
phát triển đất nước theo yêu cầu của Đảng. Giáo dục ĐH không chỉ nghiêng
về đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà phải hết sức chú ý đến giáo
dục đạo đức, lý tưởng làm người. Muốn vậy nhà trường ĐH phải coi trọng
quản lý CTSV, đây là một nhiệm vụ quan trọng, phức tạp, nặng nề có tác dụng
mạnh mẽ đối với chất lượng đào tạo của các trường ĐH.
Trường ĐH Hàng hải được thành lập theo Quyết định số 2624/QĐ-TC
ngày 7 tháng 7 năm 1976 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Ngày 03
tháng 7 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 1056/QĐ-TTg về
việc đổi tên Trường ĐH Hàng hải thành Trường ĐH Hàng hải Việt Nam. Là
một trường công lập, tọa lạc tại Thành phố Hải Phòng, một thành phố đang ra
sức hội nhập, phát triển, một thành phố năng động nhưng cũng bị tác động
thường xuyên của mặt trái cơ chế thị trường. Một Nhà trường có tính chất
quản lý theo phương thức bán quân sự, có 2 khu KTX để sinh viên ở nội trú,
gần 20% SV của Nhà trường ở trong KTX, do vậy, Trường ĐHHHVN luôn
1
coi CTSV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Nhà trường chăm lo, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho SV trong học tập, nghiên cứu và sinh hoạt, nhằm
thực hiện mục tiêu là đào tạo con người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe và ý thức nghề nghiệp cao, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và CNXH, sớm có khả năng đáp ứng thích nghi với yêu cầu và thực
tiễn của ngành Hàng hải. Quản lý CTSV được xây dựng trên cở sở cụ thể hóa
Thông tư, Quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và bổ sung thêm một số
điều khoản để phù hợp với những đặc điểm của Nhà trường bán quân sự.
Từ năm 2010, Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) triển khai kiểm tra
việc thực hiện các công ước quốc tế quy định về vấn đề đào tạo thuyền
viên, việc cấp các chứng chỉ có liên quan cho thuyền viên tại các cơ sở đào
tạo có đáp ứng các yêu cầu đề ra trong công ước quốc tế không?. Như vậy,
việc rèn luyện SV có tác phong quân sự của Trường ĐHHHVN ngày càng
trở nên cấp thiết nhằm đáp ứng nhu cầu công việc trên các tàu trong khu
vực và trên thế giới.
Đã có các công trình nghiên cứu về việc nâng cao công tác QLSV nhằm
theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của SV, tuy nhiên việc phân tích,
đánh giá hiện trạng và đề ra giải pháp nhằm QLSV nội trú tại Trường
ĐHHHVN thì chưa có công trình nào được công bố. Là một người trực tiếp
làm công tác QLSV, với mong muốn ứng dụng những kiến thức đã học cao
học cũng như với kinh nghiệm của bản thân, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo và hiệu quả quản lý của Nhà trường, vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên
cứu: “Quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam”
làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lý CTSV ở Trường ĐHHHVN, nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLSV
nội trú tại Trường ĐH nhằm nâng cao hiệu quả trong QLSV, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: CTSV ở trường ĐH.
2
- Đối tượng nghiên cứu: QLSV nội trú tại Trường ĐHHHVN.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, nếu có các biện pháp quản lý CTSV nội trú phù hợp với quy
luật khách quan, xây dựng và triển khai đồng bộ thì sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý CTSV nội trú ở Trường ĐHHHVN.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về QLSV nội trú tại các trường ĐH.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác QLSV nội trú ở Trường
ĐHHHVN.
- Đề xuất các biện pháp QLSV nội trú tại Trường ĐHHHVN.
- Thăm dò tính khả thi của biện pháp QLSV nội trú.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài giới hạn ở phạm vi học tập và rèn luyện tại KTX của SV nội trú.
- Khảo sát và sử dụng số liệu từ năm 2010 trở lại đây.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổ hợp các công
trình khoa học về QLSV và biện pháp quản lý CTSV; các văn kiện của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước, Quy chế, Quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Giao thông vận tải.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng
phiếu hỏi; quan sát, khảo sát thực tế; phương pháp tham vấn chuyên gia;
phương pháp phỏng vấn, trao đổi giữa cán bộ quản lý và SV.
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin nghiên cứu: Phương pháp sử
dụng các ứng dụng tin học, toán thống kê; phương pháp phân tích, so sánh,
tổng hợp.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sinh viên nội trú ở các trường ĐH
3
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý sinh viên nội trú tại Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
SINH VIÊN NỘI TRÚ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người, được thực hiện một
cách tự giác, vượt qua ngưỡng “tập tính” của các giống loài động vật bậc
thấp khác. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, sự ra đời
của hoạt động giáo dục gắn liền với sự ra đời của hoạt động quản lý giáo
dục và từ đó cũng xuất hiện khoa học về QLGD. Người học vừa là đối
tượng đào tạo, vừa là mục tiêu đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo
ngoài việc xem xét các yếu tố người dạy, nội dung, chương trình, cơ sở vật
chất... thì không thể không nghiên cứu trực tiếp là đối tượng người học. Xung
quanh vấn đề người học có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu trong đó có vấn
đề người học trong quá trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục ở trong KNT.
Năm 1997, Bộ GD&ĐT ban hành “Quy chế học sinh, SV nội trú trong
các trường ĐH, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp” nhằm quy định rõ
trách nhiệm và quyền hạn của các trường trong việc tổ chức quản lý KNT,
quyền và nghĩa vụ của học sinh, SV trong các khâu liên quan đến việc ăn,
ở, học tập, sinh hoạt... trong khuôn viên nội trú của các trường đào tạo.
Để phù hợp với mục tiêu đào tạo trong tình hình mới, ngày 18 tháng
10 năm 2002, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ký Quyết định số 41/2002/QĐBGD&ĐT về việc sửa đổi bổ xung công tác HSSV nội trú.
Trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước, quy chế về công tác
HSSV của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số
42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, các quy chế về QLSV nội trú, ngoại trú. Quy chế đánh giá kết quả
rèn luyện của SV, các văn bản về việc thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục
đối với SV diện đối tượng chính sách, chế độ miễn giảm học phí...
5
Ngày 26/7/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Thông tư số 27/2011/TTBGD&ĐT về việc Ban hành Quy chế công tác HSSV nội trú tại các cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Thông tư này có hiệu lực thi hành
ngày 10 tháng 8 năm 2011 và thay thế Quyết định số 2137/GD-ĐT ngày
29/6/1997 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế
công tác HSSV nội trú trong các trường ĐH, Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề.
Trước đây, phần lớn SV đến học tại các trường ĐH, Cao đẳng hầu hết
đều được ở trong KTX nhưng hiện nay nhu cầu ở KTX của SV tại các cơ sở
giáo dục ĐH không đáp ứng được vì quy mô đào tạo của các trường ĐH, Cao
đẳng trong những năm gần đây phát triển không ngừng. Vấn đề nghiên cứu về
QLSV nội trú ít được đề cập; có chăng cũng chỉ là những nghiên cứu liên
quan đến việc tổ chức giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các bậc học khác nhau
như: Tác giả Nguyễn Hữu Hợp (chủ biên) và tác giả Nguyễn Dục Quang,
“Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học” (Giáo trình dành
cho hệ tại chức đào tạo giáo viên tiểu học), Trường ĐH Sư phạm Hà Nội,
Hà Nội, 1995. Một số công trình nghiên cứu thực trạng công tác QLSV ngoại
trú như: Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục “Những biện pháp quản lý SV
ngoại trú của trường Đại học Hồng Đức trên địa bàn thành phố Thanh Hóa”
của Hà Ngọc Hòa năm 2005. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Khởi “Một
số biện pháp quản lý SV ngoại trú của trường Cao đẳng Kỹ thuật Y tế I - Bộ Y
tế” năm 2005. Luận văn thạc sỹ “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
SV ngoại trú của Đại học Quốc gia Hà Nội” của tác giả Nguyễn Quốc Tú năm
2005. “Biện pháp quản lý sinh viên ngoại trú của trường Đại học Ngoại ngữ Đại học Quốc gia Hà Nội” luận văn thạc sỹ của Trần Thị Thuý Ngân năm 2008.
Các đề tài trên tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý SV ngoại trú của từng
trường cụ thể.
6
QLSV nội trú là vấn đề mới chưa được nghiên cứu nhiều tuy nhiên có
một số tác giả nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh khác nhau về quản lý
người học. Có thể kể đến các công trình sau: Đề tài luận văn thạc sỹ quản lý
giáo dục “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự học của sinh viên
trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương - Việt Trì - Phú Thọ” của Lê
Trọng Tuấn năm 2001 đã đánh giá thực trạng năng lực tự học của sinh viên
trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương và đề xuất một số giải pháp thích
hợp nâng cao năng lực tự học của sinh viên. Đề tài nghiên cứu việc QLSV nội
trú của Bùi Sĩ Đức “Các biện pháp quản lý sinh viên nội trú ở trường Cao
đẳng sư phạm Yên Bái” năm 2007 đã đánh giá thực trạng công tác QLSV nội
trú của trường Cao đẳng sư phạm Yên Bái và đề xuất một số giải pháp thích
hợp nâng cao biện pháp QLSV nội trú. Đề tài luận văn thạc sỹ quản lý giáo
dục “Biện pháp quản lý học sinh nội trú ở Trường Trung cấp kỹ thuật nghiệp
vụ Hải Phòng” của Nguyễn Thị Xuân năm 2011 đã đánh giá thực trạng công
tác quản lý học sinh nội trú tại Trường Trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ Hải
Phòng và đề xuất một số giải pháp thích hợp nâng cao công tác quản lý đối
với SV nội trú. Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục của Nguyễn Thanh Bình
“Biện pháp QLSV nội trú ở Trường Cao đẳng sư phạm Hòa Bình” năm 2012
đã đánh giá thực trạng công tác QLSV nội trú của Trường Cao đẳng sư phạm
Hòa Bình và đề xuất một số giải pháp thích hợp nâng cao biện pháp QLSV
nội trú. Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục “Biện pháp quản lý công tác sinh
viên tại Trường Cao đẳng du lịch Hà Nội” của tác giả Nguyễn Huyền Trang
năm 2012 đề cập đến một số biện pháp hoàn thiện công tác QLSV tại Trường
Cao đẳng du lịch Hà Nội. Một số nghiên cứu trên đã tìm hiểu thực trạng công
tác QLSV trên nhiều lĩnh vực của các Nhà trường và đề xuất các biện pháp
quản lý, góp phần vận dụng những hiểu biết về quản lý, quản lý giáo dục vào
công tác QLSV trong các trường ĐH, cao đẳng để từng bước nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo theo yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước.
Công tác học sinh, SV là một trong những nội dung quan trọng trong
7
việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhà trường. Muốn phát triển
kinh tế - xã hội thì trước hết phải xây dựng và thực hiện tốt chiến lược phát
triển toàn diện con người. Ở Việt Nam hiện nay, khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường, đời sống vật chất của nhân dân được cải thiện và ngày càng được
nâng cao, nhân cách của con người đã có những biến đổi, bên cạnh mặt tích
cực cũng có những mặt tiêu cực, có ảnh hưởng đến công tác giáo dục trong
nhà trường. Tình trạng suy thoái về lối sống, đạo đức của một bộ phận SV,
ảnh hưởng của lối sống thực dụng, chán học, hay bỏ học, động cơ học tập
chưa rõ ràng, các tệ nạn xã hội len lỏi vào nhà trường, đây cũng là một trong
những vấn đề xã hội trong thời gian gần đây.
Những nghiên cứu trên đã tìm hiểu thực trạng công tác QLSV trong
đó có QLSV nội trú và từ đó đề xuất các biện pháp quản lý. Tuy nhiên
những nghiên cứu cụ thể áp dụng trong những môi trường cụ thể, của từng
trường trong khi đó công tác QLSV nội trú lại phụ thuộc vào đặc thù của
từng nhà trường.
Trường ĐHHHVN cũng gặp phải vấn đề trong công tác QLSV như
các trường khác nói chung nhưng xuất phát từ đặc điểm riêng của Nhà
trường nên không thể áp dụng biện pháp quản lý của một trường khác. Do
vậy, vấn đề “Biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Hàng
hải Việt Nam” là vấn đề cần được nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ lâu trong xã hội loài người và hoạt
động ngày càng phát triển trong xã hội. Trong quá trình lãnh đạo, đấu tranh
với thiên nhiên để sinh tồn và phát triển, con người cần phải hợp sức nhau lại
để tự bảo vệ và kiếm kế sinh sống. Những hoạt động tổ chức, chỉ đạo, điều
khiển... các hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu chung là
những dấu hiệu đầu tiên của quản lý.
Như vậy, hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm và trải qua tiến trình
phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh, thì hoạt động quản lý cũng
ngày càng phát triển, hoàn thiện và trở thành một hoạt động phổ biến.
F.W. Taylor và Henri Fayol thường được xem là cha đẻ của thuyết quản
lý khoa học. Các ông đã khẳng định hoạt động quản lý ở bất kỳ tổ chức nào
8
cũng đều có các hoạt động cơ bản liên quan đến các chức năng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đọa và kiểm tra trên cơ sở thu thập và xử lý thông tin. Khoa học
quản lý phát triển khá mạnh trong giai đoạn cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI
và nhiều quan điểm mới đã xuất hiện.
- Xuất phát từ các loại hình hoạt động quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc
Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra” [3, tr. 1].
- Tác giả Đặng Xuân Hải - Nguyễn Sỹ Thư: Quản lý là một hoạt động
thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt
được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một
môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm
với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
- Quản lý là dạng dao động đặc biệt của người lãnh đạo, mang tính tổng
hợp các loại lao động trí óc, liên kết các bộ máy thành chỉnh thể thống nhất,
điều hoà, phối hợp các khâu, các cấp quản lý, hoạt động nhịp nhàng để tạo
hiệu quả quản lý (Mai Hữu Khuê - Học viện Hành chính quốc gia).
- Quản lý là một hệ thống xã hội mang tính khoa học và nghệ thuật tác
động vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt
mục tiêu đã đề ra (Nguyễn Văn Lê - ĐH Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh).
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là sự tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý), trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Cũng theo đó các tác giả còn
phân định rõ hơn về hoạt động quản lý: là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [10, tr. 1].
- Trong cuốn: “Khoa học tổ chức và quản lý” của nhiều tác giả: Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí, cho rằng: “Hoạt động quản
lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt ra tính đến trạng thái có
chất lượng mới” [3, tr. 176].
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau, cách diễn đạt khác nhau về quản
lý, song một cách tổng quát nhất có thể khái quát: Quản lý là cách thức tác
9
động (sự tác động có tổ chức, có mục đích...) của chủ thể quản lý lên chủ thể
bị quản lý bằng các chế định xã hội, bằng tổ chức nguồn nhân lực, tài lực và
vật lực, phẩm chất, uy tín của cơ quan quản lý hoặc người quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục
đích trong điều kiện môi trường luôn biến động.
* Chức năng quản lý:
- Lập kế hoạch (thiết kế mục tiêu, chương trình hành động).
- Tổ chức thực hiện (phân công công việc, sắp xếp con người)
- Chỉ đạo điều hành.
- Kiểm tra (giám sát hoạt động của bộ máy nhằm kịp thời điều chỉnh sai
sót, đưa bộ máy đạt mục tiêu đã xác định).
- Thông tin (là công cụ không thể thiếu trong hoạt động quản lý, cần
thiết cho tất cả các chức năng quản lý. Đây là quá trình hai chiều, trong đó
mỗi người vừa là nguồn phát vừa là nguồn thu nhận) [26, tr. 2].
- Lập kế hoạch: Bao gồm việc xác định sứ mệnh, nhiệm vụ, dự báo xu
hướng trong tương lai của tổ chức trên cơ sở thu thập và phân tích các thông
tin và điều kiện thực tế của tổ chức. Từ đó, xác định các mục tiêu, các kế
hoạch mang tính chiến lược, chiến thuật dựa trên việc tính toán về điều
kiện thực tế các nguồn lực của tổ chức và xây dựng các giải pháp thực
hiện. Thực chất của việc lập kế hoạch là xác định mục tiêu của tổ chức và
cách thức hoạt động, thực hiện của tổ chức để đặt được mục tiêu đó trong
điều kiện nhất định.
- Tổ chức: Chức năng này được xem như là công cụ của quản lý và có ý
nghĩa quan trọng nhất trong hoạt động quản lý. Hoạt động quản lý có đạt
được mục tiêu hay không, có thực hiện được kế hoạch hoặc không thì công
tác tổ chức giữ vai trò quyết định, đó chính là việc sắp xếp, lựa chọn các
nguồn lực và xây dựng một cơ cấu hợp lý dựa trên việc phân tích các nhiệm
vụ nhằm thực hiện được kế hoạch mục tiêu đã đề ra.
- Lãnh đạo: Việc thống nhất một đường lối hành động mà mọi bộ phận
của tổ chức phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu cần thiết. Tuy
nhiên, để thực hiện được mục tiêu này thì chức năng lãnh đạo của nhà quản lý
phải được thực hiện một cách có hiệu quả. Đó là quá trình điều hành, điều
khiển người bị lãnh đạo hoạt động theo sự lãnh đạo thống nhất thông qua việc
10
hướng dẫn, động viên giúp cho họ nhiệt tình, hăng say và có ý thức tự giác
sáng tạo, hoàn thành các công việc được giao.
- Kiểm tra: Đối với hoạt động quản lý thì kiểm tra, đánh giá là khâu
quan trọng, then chốt giúp nhà quản lý đánh giá được kết quả thực hiện mục
tiêu kế hoạch trên cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn theo quy định. Mặt khác,
kiểm tra đánh giá cũng giúp cho các nhà quản lý phát hiện được những hạn
chế của hệ thống để kịp thời điều chỉnh hoạt động và trong những trường hợp
cần thiết có thể phải điều chỉnh cả mục tiêu để thông qua việc điều chỉnh kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo để hoạt động quản lý đạt được mục tiêu quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có
giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và
nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không
ngừng tiến lên 41, tr. 9.
Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội, tức là quản lý mọi hoạt
động giáo dục trong xã hội.
Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục theo cách tiếp cận
khác nhau:
Theo tác giả Khuđôminski: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc
giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn
diện và hài hòa của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật
chung vốn có của CNXH cũng như những quy luật khách quan của quá
trình dạy học - giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ
em, thiếu niên cũng như thanh niên” [22, tr. 10].
Nói một cách khái quát: Quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội, đồng
thời là một dạng lao động đặc biệt, mà những nét đặc trưng của nó là tính tích
cực sáng tạo, năng lực vận dụng những tri thức đã có để đạt mục đích đặt ra
có kết quả là sự cải biến hiện thực. Do đó chủ thể quản lý phải biết sử dụng
không chỉ những chuẩn mực pháp quyền, mà còn sử dụng cả những chuẩn
11
mực đạo đức, xã hội, tâm lý... nhằm đảm bảo sự thống nhất và những mối
quan hệ trong quá trình quản lý [23, tr. 18].
Chính sách quản lý nhà nước về giáo dục được quy định tại Điều 14 của
luật giáo dục năm 2005 là: Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục
quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn
nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất
lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp QLGD, tăng cường quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.
Quản lý giáo dục có những đặc trưng sau đây:
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên quản
lý giáo dục không phải dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản phẩm, cũng
như không được phép tạo ra phế phẩm.
- Quản lý giáo dục chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm sư phạm so với
lao động xã hội nói chung.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính
thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển.
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, quản lý giáo dục phải quán triệt
quan điểm vì quần chúng [32, tr. 7].
Tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý mà quản lý giáo dục có
nhiều cấp độ khác nhau cả về tầm vĩ mô và tầm vi mô. Ở tầm vĩ mô, là
quản lý hệ thống giáo dục quốc dân (tầm quốc gia), trong phạm vi một cơ
sở giáo dục, người ta thường nói đến quản lý nhà trường hay còn gọi là
quản lý trường học.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Tại Điều 48, Luật Giáo dục năm 2005 quy định nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây:
- Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, đảm bảo kinh phí cho nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động.
- Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo
đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.
12
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành
lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo
dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Nhà trường là thiết chế xã hội, là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội
thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát
triển của xã hội bằng các con đường giáo dục cơ bản.
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt liên
quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Đó là một hệ thống
những hoạt động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý
giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra trong từng giai đoạn phát triển của
đất nước.
Quản lý nhà trường là một khoa học được thực hiện trên những quy luật
chung của khoa học quản lý, đồng thời có nét đặc thù riêng. Đó cũng là những
nét quy định của bản chất của sự lao động.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ
và từng học sinh” [17, tr. 34].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý nhà trường là quản lý
quá trình dạy và quá trình học, tức là đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục đích giáo dục” [26, tr. 34].
Lao động ở môi trường giáo dục là lao động sư phạm của người giáo
viên mà đối tượng tác động chính là học sinh. Học sinh vừa là chủ thể, khách
thể của hoạt động dạy và hoạt động. Sản phẩm đào tạo của nhà trường
chính là nhân cách, phẩm chất. Nói cách khác quản lý nhà trường chính là
quá trình tổ chức giáo dục và đào tạo nhằm hoàn thiện và phát triển nhân
cách của học sinh một cách khoa học, có hiệu quả, đạt chuẩn để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Vậy bản chất của quản lý nhà trường là
quản lý hoạt động dạy và hoạt động học, tức là tác động làm sao đưa hoạt
động đó từ trạng thái này tới trạng thái khác để dần tiến tới hoàn thành mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo trên phạm vi của một trường.
13
- Xem thêm -