Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ quản lý quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ quản lý quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tạo trường cao đẳng công nghệ viettronics

.PDF
132
42528
117

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐỖ THỊ HỒNG Ý QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CÁC MÔN CHUYÊN NGÀNH THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VIETTRONICS LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2011 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐỖ THỊ HỒNG Ý QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CÁC MÔN CHUYÊN NGÀNH THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VIETTRONICS LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đức Chính Hà Nội - 2011 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BGD&ĐT Bộ Giáo dục đào tạo BPQL Biện pháp quản lí CBGV Cán bộ giảng viên CBQL Cán bộ quản lí CSVC Cơ sở vật chất CVHT Cố vấn học tập ĐCMH Đề cương môn học ĐH-CĐ Đại học, cao đẳng GDĐH Giáo dục đại học GV Giảng viên HCTC Học chế tín chỉ HĐGD Hoạt động giảng dạy HĐHT Hoạt động học tập HSSV Học sinh sinh viên KT-ĐG KT-XH NCKH PPDH QL Kiểm tra, đánh giá Kinh tế xã hội Nghiên cứu khoa học Phương pháp dạy học Quản lí QLGD Quản lí giáo dục QTDH Quá trình dạy học SV TG Sinh viên VN Việt Nam Thế giới 4 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 2. Mục đích nghiên cứu................................................................................... 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 6. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 1 5 5 5 5 5 6 6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC ............... 7 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lí quá trình dạy học 7 1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài.......................................................... 8 1.2.1. Quản lí ................................................................................................... 8 1.2.2 Quản lí giáo dục ..................................................................................... 11 1.2.3. Quá trình dạy học và quản lí quá trình dạy học .................................... 13 1.2.4. Tín chỉ và quá trình dạy học theo học chế tín chỉ ................................. 16 1.3. Quản lí quá trình dạy học theo học chế tín chỉ ........................................ 30 1.3.1. Đặc thù của đào tạo theo học chế tín chỉ .............................................. 30 1.3.2. Tổ chức lại chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ.......................... 32 1.3.3. Tổ chức viết đề cương các môn học và ban hành công khai cho giảng viên và sinh viên trước khi môn học bắt đầu ....................................... 34 1.3.4. Quản lí, chỉ đạo xây dựng giáo trình, tập bài giảng .............................. 39 1.3.5. Tập huấn cho giảng viên và sinh viên hình thức tổ chức dạy học và phương pháp dạy học theo học chế tín chỉ ................................................ 40 1.3.6. Quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên ......................................... 40 1.3.7. Quản lí hoạt động học tập của sinh viên ............................................... 42 1.3.8. Quản lí các hình thức kiểm tra đánh giá theo học chế tín chỉ............... 46 1.3.9. Tin học hóa quá trình quản lí ............................................................... 46 5 1.3.10. Quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quá trình dạy học ........ 46 1.4. Đặc thù của các môn chuyên ngành và dạy học các môn chuyên ngành trong trường cao đẳng .......................................................................... 47 1.5. Tiểu kết chương 1 .................................................................................... 48 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CÁC MÔN CHUYÊN NGÀNH THEO HỌC CHẾ TÍN 50 CHỈ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VIETTRONICS 2.1. Tổng quan về mô hình đào tạo và việc chuyển đổi sang tín chỉ của Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics ...................................................... 50 2.1.1. Giới thiệu chung về trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics ............. 50 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 50 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lí của Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics ....................................................................................................................52 2.1.4. Quy mô đào tạo và việc chuyển đổi sang tín chỉ của Trường Cao 53 đẳng Công nghệ Viettronics ........................................................................... 2.1.5. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ của Trường ................................................................................................ 58 2.2. Thực trạng quá trình dạy học và quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics ...................................................................................................... 59 2.2.1. Thực trạng quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics ............................... 59 2.2.2. Thực trạng quản lí quá trình dạy học ở Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics ............................................................................................. 73 2.2.3. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học .................................................................................................. 86 2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 89 2.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 89 2.3.2. Điểm yếu ............................................................................................... 89 2.3.3. Thời cơ .................................................................................................. 91 2.3.4. Thách thức............................................................................................. 91 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CÁC MÔN CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VIETTRONICS THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ............................... 93 6 3.1. Các căn cứ và nguyên tắc để xây dựng các biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ ............................ 93 3.1.1. Căn cứ chính để xây dựng các biện pháp ............................................. 93 3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp ............................................... 93 3.2. Các biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics 95 3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên mục đích, ý nghĩa của học chế tín chỉ (xây dựng văn hoá tín chỉ) ................ 95 3.2.2. Chỉ đạo, hoàn thiện, cải tiến chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ................96 3.2.3. Tổ chức viết đề cương môn học theo học chế tín chỉ, giáo trình, tài liệu theo từng chuyên ngành và ban hành công khai cho giảng viên và sinh viên..................................................................................................... 97 3.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học cho cán bộ giảng viên .............................................................100 3.2.5. Quản lí hoạt động học tập của sinh viên ...............................................104 3.2.6. Tập huấn các hình thức kiểm tra đánh giá theo học chế tín chỉ............106 3.2.7. Tin học hóa quá trình quản lí ...............................................................107 3.2.8. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất ........................................................108 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..............................................................109 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ ..............................110 3.4.1. Phạm vi, đối tượng và thời gian khảo nghiệm ......................................110 3.4.2. Đánh giá kết quả khảo nghiệm..............................................................110 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................114 1. Kết luận .......................................................................................................114 2. Khuyến nghị ...............................................................................................115 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................117 PHỤ LỤC 7 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN Tên sơ đồ/ biểu đồ/ bảng Trang Bảng 2.1 Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên 62 Bảng 2.2 Kết quả khảo sát thực trạng trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của giảng viên 66 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động học tập của sinh viên Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình giảng dạy của GV 69 73 Bảng 2.5 Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV 76 Bảng 2.6 Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên 80 Bảng 2.7 Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hồ sơ chuyên môn của giảng viên 83 Bảng 2.8 Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động học tập của sinh viên 84 Bảng 2.9 Kết quả khảo sát thực trạng quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học 86 Bảng 3.1 Kết quả khảo sát tính cấp thiết, tính hiệu quả của các biện pháp 111 Biểu đồ 2.1 Kết quả khảo sát thực trạng trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của giảng viên 67 Biểu đồ 2.2 Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình giảng dạy của GV 74 Biểu đồ 2.3 Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV 77 Sơ đồ 1.1 Quy trình dạy học 15 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bước vào thế kỷ XXI, công cuộc đổi mới giáo dục Việt Nam trong những năm qua đã đạt được một bước phát triển quan trọng nhưng cũng còn nhiều yếu kém và đang đứng trước nhiều cơ hội mới và thách thức mới. Trong bối cảnh Việt Nam mới gia nhập WTO, cùng với các lĩnh vực khác, nền giáo dục Việt Nam nói chung, đặc biệt là giáo dục đại học, cao đẳng đang đứng trước những thách thức mới của sự hội nhập, đòi hỏi phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng, chuyển đổi phương thức đào tạo đáp ứng những chuẩn của thế giới. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống giáo dục đại học bao gồm các trường đại học và cao đẳng có vị trí đặc biệt quan trọng với 03 chức năng chủ yếu cơ bản là: - Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao - Nghiên cứu khoa học - Phục vụ xã hội Trong thời gian vừa qua, sự nghiệp giáo dục đào tạo của chúng ta đã có những thành tích đáng kể góp phần thiết thực cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên giáo dục đào tạo còn rất nhiều yếu, kém, bất cập. Điểm nổi bật nhất là chất lượng đào tạo còn rất yếu, việc đào tạo cao đẳng, đại học còn ít gắn với thực tế nghề nghiệp, với sản xuất và đời sống, với nghiên cứu khoa học. Phương pháp giảng dạy còn lạc hậu, chưa phát huy tính chủ động, tư duy sáng tạo của người học... Đội ngũ nhà giáo vừa yếu lại vừa thiếu. Hệ thống quản lí giáo dục còn bảo thủ, trì trệ. Bậc cao đẳng, đại học là bậc học đào tạo ra nhân lực và nhân tài cho xã hội. Những con người này phải nắm vững kiến thức khoa học hiện đại ở một 1 ngành nghề xác định, phải có những phẩm chất mà xã hội yêu cầu như tính tích cực, chủ động, năng động, độc lập, sáng tạo, nhanh nhẹn thích ứng với nhiệm vụ được giao và có sức khỏe tốt. Mục tiêu chung của đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam vừa được Chính phủ thông qua, phấn đấu đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới, nhằm tăng tính liên thông của hệ thống giáo dục đại học nước ta và hội nhập với giáo dục đại học thế giới. Trong mấy năm gần đây, Nhà nước đã chủ trương mở rộng áp dụng học chế tín chỉ trong hệ thống giáo dục đại học nước ta. Trong "Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2010" được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết định 47/2001/QĐ-TTg có nêu: các trường cần "thực hiện quy trình đào tạo linh hoạt, từng bước chuyển việc tổ chức quy trình đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ". Trong "Báo cáo về tình hình giáo dục" của Chính phủ trước kỳ họp Quốc hội tháng 10/2004 lại khẳng định mạnh mẽ hơn "Chỉ đạo đẩy nhanh việc mở rộng học chế tín chỉ ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề ngay từ năm học 2005-2006, phấn đấu đến năm 2010 hầu hết các trường đại học, cao đẳng đều áp dụng hình thức tổ chức đào tạo này". Trong Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 lại nêu rõ "Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và nước ngoài". Từ năm 2005 lần đầu tiên, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức chỉ đạo các trường đại học và cao đẳng chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang đào tạo tín chỉ. Đây được coi là một "Cuộc cách mạng" thay đổi "công nghệ đào tạo " tiên tiến. Từ những chủ trương lớn của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện Giáo dục đại học, cao đẳng, chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về 2 chuyển đổi từ quản lí đào tạo theo niên chế sang quản lí đào tạo theo Giáo dục đại học, cao đẳng ở Việt Nam. Chính vì thế mà đòi hỏi tất yếu các nhà quản lí giáo dục Việt Nam phải có những biện pháp quản lí đồng thời phải hiểu rõ và vận dụng tốt lý thuyết quản lí sự thay đổi trong giáo dục để quản lí quá trình dạy học nói chung và quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ nói riêng để đạt hiệu quả trong đào tạo. Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics được thành lập ngày 29 tháng 5 năm 2003 theo Quyết định 2445/QĐ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường có chức năng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trình độ kỹ sư thực hành về các ngành Công nghệ - Quản trị - Tài chính - Kế toán. Chương trình hành động của trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics về lộ trình đưa chất lượng đào tạo đạt chuẩn khu vực Bắc Duyên Hải và Đồng bằng Bắc bộ, ban hành theo quyết định số 144QĐ/VTC ngày 15 tháng 6 năm 2006 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics: "Các nội dung và giải pháp chính: Đổi mới công tác quản lí đào tạo: Thí điểm và từng bước mở rộng đào tạo theo hệ thống tín chỉ". Trong kế hoạch chiến lược của Trường đã xác định: + Lấy đổi mới kiểm tra đánh giá và phương pháp dạy - học phù hợp với phương thức đào tạo theo tín chỉ làm khâu đột phá về đổi mới giáo dục cao đẳng, phát triển con người thực hiện đảm bảo chất lượng theo bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của Cao đẳng Công nghệ Viettronics là khâu then chốt cho sự phát triển bền vững. + Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy - học. + Trường đã đặc biệt ưu tiên cho việc nghiên cứu triển khai áp dụng đào tạo theo tín chỉ các môn chuyên ngành nhằm đáp ứng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu của xã hội. Qua quá trình giảng dạy các môn chuyên ngành, qua kết quả đánh giá công tác đào tạo theo học chế tín chỉ, qua bản báo cáo tổng kết đánh giá công 3 tác đào tạo theo theo học chế tín chỉ và qua "Hội thảo đào tạo theo theo học chế tín chỉ vào tháng 5/2011" của nhà trường đã đưa ra kết luận rằng việc quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics hiện nay chưa đạt hiệu quả, chưa đáp ứng được mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của trường. Trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lí còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế về quản lí đào tạo theo tín chỉ, hệ thống quản lí theo học chế tín chỉ chưa có một cơ chế linh hoạt, mềm dẻo, chưa có nhiều sự lựa chọn cho phép sinh viên có thể học theo khả năng của mình. Cả cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên chưa hoàn toàn thích ứng với học chế tín chỉ. Hệ thống cố vấn học tập cố vấn ít về số lượng, chưa chuyên nghiệp với các kỹ năng tư vấn theo học chế tín chỉ cho sinh viên, phương pháp giảng dạy các môn chuyên ngành chậm cải tiến, chưa phù hợp với học chế tín chỉ. Hơn nữa phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra- đánh giá theo học chế tín chỉ của người thầy thực sự chưa đạt hiệu quả, trong khi yếu tố người thầy về việc dạy cách học - tự học lại là một yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của đào tạo theo học chế tín chỉ. Về sinh viên thì đa số chưa có phương pháp tự học các môn chuyên ngành phù hợp nên dẫn đến trình độ giao tiếp không đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng khi ra trường. Trình độ tay nghề cũng hạn chế không đủ kỹ năng thành thục để đáp ứng yêu cầu của công việc mà các nhà tuyển dụng cần. Về chương trình và giáo trình thì nhà trường chưa có giáo trình các môn chuyên ngành riêng của trường mà hầu hết là dùng giáo trình của các trường khác, có nhiều môn phải dùng giáo trình của đại học cũng là bất cập lớn đối với quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ. Từ những lý do trên tác giả đi đến lựa chọn nghiên cứu đề tài "Quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics" làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành quản lí giáo dục. 4 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xác định những biện pháp quản lí phù hợp và hiệu quả quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics, góp phần nâng cao chất lượng dạy học các môn chuyên ngành ngành nói riêng và đào tạo nói chung. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics. - Đề xuất các biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ (khắc phục những hạn chế của thực trạng quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ) tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics nhằm nâng cao chất lượng dạy - học. 5. Giả thuyết khoa học Nếu thực hiện được việc "Quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics" sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và quản lí đào tạo tại trường. 6. Phạm vi nghiên cứu - Thực trạng công tác quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics theo học chế tín chỉ. 5 - Đề xuất các biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics theo học chế tín chỉ . 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Tổng hợp lý thuyết và xác định rõ khung lý luận của vấn đề quản lí quá trình dạy học. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát (Công việc dạy - học của giảng viên và sinh viên) - Phương pháp điều tra: Dùng mẫu phiếu điều tra với giảng viên, sinh viên và cán bộ quản lí theo quá trình dạy học các môn chuyên ngành tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics theo học chế tín chỉ. - Phương pháp hỗ trợ: Trao đổi, phỏng vấn cán bộ quản lí quá trình dạy học của trường theo học chế tín chỉ. - Phương pháp xử lý số liệu. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lí quá trình dạy học theo học chế tín chỉ ở trường cao đẳng, đại học Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics theo học chế tín chỉ. Chƣơng 3: Biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics theo học chế tín chỉ. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lí quá trình dạy học Giáo dục và Đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, luôn dành những ưu tiên để phát triển - coi "Giáo dục là quốc sách hàng đầu" nhằm phát triển nguồn nhân lực tri thức cho xã hội, tạo bước đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa chỉ có thể thành công khi chúng ta có một nguồn lực có chất lượng. Vì vậy chiến lược phát triển giáo dục đào tạo ở nước ta trong giai đoạn này là một vấn đề sống còn của dân tộc. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra định hướng “Phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng…” “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lí giáo dục, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Trong quản lí giáo dục, đã có một số công trình nghiên cứu về biện pháp quản lí quá trình dạy học theo học chế tín chỉ như Luận văn thạc sĩ Phạm Thị Hoa ở trường Đại học KHXH&NV - Đại học QGHN, Phùng Thế Nghị ở trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, Nguyễn Thu Phương ở trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội... Ngoài ra còn khá nhiều công trình đề cập đến công tác quản lí quá trình dạy học theo học chế tín chỉ. Song phần lớn các công trình tập trung nhiều vào nghiên cứu các biện pháp quản lí dạy học các môn ngoại ngữ hay các môn khoa học cơ bản theo học chế tín chỉ. Quá trình dạy học là một trong những hoạt động trọng tâm, quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình giáo dục. Trong quá trình dạy học, vấn đề quản lí lại là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Mặc dù đã có nhiều 7 công trình nghiên cứu về quản lí quá trình dạy học theo học chế tín chỉ nhưng quản lí quá trình dạy học là một quá trình phức tạp, phụ thuộc vào thời gian, môi trường, tính chất quản lí của từng ngành nghề đào tạo và từng trường khác nhau. Vì vậy muốn cho việc quản lí được thực hiện tốt thì phải nghiên cứu đặc điểm của từng trường, đặc điểm của từng ngành nghề và đặc thù riêng thì mới có thể quản lí tốt được. Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics mới đưa triển khai thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm 2009, với kinh nghiệm đào tạo còn khiêm tốn, kinh nghiệm quản lí quá trình dạy học còn chưa nhiều, do đó việc nghiên cứu “Quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành tại Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics theo học chế tín chỉ” nhằm mục đích nêu lên những vấn đề quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ hiện nay, đồng thời đưa ra một số biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường. 1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lí Quản lí là một hoạt động phổ biến không thể thiếu được trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và có tác động liên quan đến con người. Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm, đã biết phối hợp các nỗ lực cá nhân để thực hiện mục tiêu duy trì sự sống. Khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động riêng lẻ càng tăng lên; bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp… đến một tập thể nhỏ như tổ chuyên môn, tổ sản xuất bao giờ cũng có hai phân hệ: Người quản lí và đối tượng được quản lí. Sự cần thiết của quản lí trong một tập thể lao động được K.Marx viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào đó, tiến hành trên quy mô tương đối lớn, ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ 8 vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác; với sự vận động của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình; một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [14, tr.34]. Như vậy K.Marx đã thấy được bản chất quản lí: là một hoạt động lao động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Quản lí đã trở thành một hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lí, tùy thuộc bào các cách tiếp cận, góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị. Có thể nêu một số quan điểm điển hình về khái niệm quản lí như sau: F.W Taylor (1856 - 1915) cho rằng: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hóa và phải quản lí chặt chẽ. Quản lí là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [22, tr.28]. H.Fayol cho rằng: “Quản lí là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Đó chính là những chức năng cơ bản của nhà quản lí”[13,tr.106]. Theo Harold Koontz: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục đích của mọi nhà quản lí là hình thành môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [26,tr.72]. Theo Hà Sĩ Hồ: “Quản lí là một quá trình tác động có định hướng có chủ đích, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận 9 hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [15,tr.20]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lí) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [26,tr.35]. Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lí là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu; quản lí là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn” [25,tr.28]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lí của một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: quản và lí. Quá trình “quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; quá trình “lí” bao gồm việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào hệ thống vào thế phát triển”. [3,tr.25] Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: “Hoạt động quản lí là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [5, tr.38] Từ những quan điểm trên, có thể thấy rằng quản lí là một hoạt động tất yếu của xã hội. Quản lí luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố: chủ thể quản lí (người quản lí, tổ chức quản lí), khách thể quản lí (người bị quản lí, đối tượng quản lí) gồm: con người, trang thiết bị kỹ thuật, tài chính… Bản chất của hoạt động quản lí là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và mục tiêu đề ra. 10 Quản lí vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Quản lí là một khoa học vì các hoạt động quản lí luôn là hoạt động có tổ chức, có định hướng, dựa trên những quy luật, những nguyên tắc và có phương pháp hoạt động cụ thể. Quản lí là một nghệ thuật vì hoạt động quản lí phải được vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với từng điều kiện cụ thể, đòi hỏi người quản lí phải có kỹ năng thuyết phục, khả năng ứng xử sáng tạo, linh hoạt và mềm dẻo. 1.2.2 Quản lí giáo dục Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động, học tập và cuộc sống hàng ngày, con người nhận thức thế giới xung quanh, dần dần tích lũy được kinh nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết ấy cho nhau. Đó chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục. Giáo dục là một hiện tượng xã hội loài người, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được thừa kế, bổ sung và trên cơ sở đó, xã hội loài người không ngừng tiến lên. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy – học. Có tổ chức được các hoạt động dạy – học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lí được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”.[11,tr.63] Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí giáo dục là hệ thống các tác động cho mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà 11 tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [26,tr.24] Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: “Quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp quản lí giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó”. [6, tr.31] Như vậy quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng trong và ngoài trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự định, nhằm điều hành phối hợp các lực lượng xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ công tác giáo dục thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội. Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lí giáo dục chứa đựng những nhân tố đặc trưng bản chất dau: Phải có chủ thể quản lí giáo dục; ở tầm vĩ mô là quản lí của Nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lí là Bộ, Sở, Phòng GDĐT; ở tầm vi mô là quản lí của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường. Việc quản lí phải có hệ thống tác động quản lí theo một nội dung, chương trình kế hoạch thống nhất từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội. Phải có một lực lượng đông đảo những người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật tương ứng. Quản lí giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục vụ công tác giáo dục. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lí giáo dục, trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lí quan trọng nhất, đồng thời lại là chủ thể trực tiếp quản lí quá trình giáo dục. Tóm lại: Quản lí giáo dục chính là quá trình tác động có hệ thống, có khoa học và có mục đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí là quá trình dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục. 12 1.2.3. Quá trình dạy học và quản lí quá trình dạy học 1.2.3.1. Quá trình dạy học Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà trường tổ chức, thầy giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách. Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát triển và thành đạt. Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách, là quá trình tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và những giá trị theo mục tiêu giáo dục. Dạy là một quá trình tích cực, trong đó người dạy chia sẻ thông tin với người học, nhằm cung cấp và giúp họ xử lý thông tin để đạt tới mục tiêu là thay đổi hành vi của họ. Học là quá trình đồng hóa thông tin nhằm thay đổi hành vi một cách tổng hợp. Theo từ điển Giáo dục học, QTDH là “quá trình hoạt động thống nhất của thầy (tác nhân) và trò (chủ thể), trong đó thầy giữ vai trò tổ chức, chỉ đạo, đánh giá hoạt động học của trò, tạo điều kiện cho trò tích cực, độc lập hoạt động nhằm nắm vững được đối tượng của việc dạy học ( tri thức, kỹ năng, thái độ...) Các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt định nghĩa “ Quá trình dạy học là một quá trình trong đó dưới tác động chủ đạo của thầy học sinh tự giác, tích cực tự tổ chức tự điều khiển hoạt động nhận thức nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học” Với các tiếp cận quá trình dạy học, tác giả Nguyễn Đức Chính đã định nghĩa “Dạy là một quá trình tích cực, trong đó người dạy chia sẻ thông tin với 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất