Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thô...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố điện biên phủ, tỉnh điện biên

.PDF
131
1492
111

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC Phạm Văn Cường QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ - TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC Phạm Văn Cường QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ - TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 01 14 Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Tháp HÀ NỘI – 2014 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và quý thầy cô, Phòng Quản lý đào tạo sau Đại học Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cán bộ, giáo viên, các em Học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành Phố Điện Biên Phủ đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Quang Tháp - Người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn, động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, song không thể tránh khỏi những thiếu sót trong luận văn, tôi kính mong nhận được ý kiến đóng của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Điện Biên Phủ, tháng 11 năm 2014 Tác giả Phạm Văn Cường DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu CBGV Cán bộ giáo viên CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CCLL Cao cấp lý luận CSVC Cơ sở vật chất CBQL Cán bộ quản lý GD-ĐT Giáo dục - Đào tạo GVCN Giáo viên chủ nhiệm GVBM Giáo viên bộ môn GD & ĐT Giáo dục và đào tạo HPCM Hiệu phó chuyên môn HĐHT Hoạt động học tập KT - XT Kinh tế - xã hội KQTH Kết quả tổng hợp PHT Phiếu học tập QLHĐHT Quản lý hoạt động học tập QL Quản lý QLHĐHT Quản lý hoạt động học tập TP Thành phố THPT Trung học phổ thông TBDH Thiết bị dạy học TTCM Tổ trưởng chuyên môn UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Quy mô số lớp, số học sinh cấp THPT 5 năm gần đây Bảng 2.2 Tình hình đội ngũ giáo viên Trường THPT Phan Đình Giót, THPT Thành phố……………………………….. Bảng 2.3: 41 Tình hình đội ngũ giáo viên Trường THPT Phan Đình Giót, THPT Thành phố……………………………… Bảng 2.4: 39 43 Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh toàn trường……………………………………………. 45 Bảng 2.5: Phân bổ học sinh các dân tộc từ năm 2011 – 2014…… 47 Bảng 2.6: Vài nét về đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT trên địa bàn TP Điện Biên Phủ……………………….. 51 Bảng 2.7: Đánh giá quản lý hoạt động chính khóa………………. 54 Bảng 2.8: Bảng đánh giá quản lý hoạt động phụ đạo……………. 55 Bảng 2.9: Bảng đánh giá quản lý hoạt động tự học……………… 57 Bảng 2.10: Đánh giá quản lý hoạt động ngoại khóa và các hình thức học tập khác…………………………………….. 58 Bảng 2.11: Bảng đánh giá quản lý kỷ cương nề nếp……………… 59 Bảng 2.12: Bảng đánh giá quản lý sự phối hợp với nhau giữa phó hiệu trưởng giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, quản lý học sinh, bảo vệ, Đoàn thanh niên, gia đình, xã hội trong quản lý hoạt động học tập của học sinh..... Bảng 2.13: Đánh giá quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập…………………………………………………....... Bảng 2.14: 61 62 Điểm trung bình đánh giá kết quả thực hiện các mặt QL HĐHT của học sinh tại các trường THPT trên địa bàn TP Điện Biên Phủ. ……………………………….. Bảng 3.1: 63 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp………………………………………... 88 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỉ lệ học sinh đỗ ĐH, CĐ của các trường THPT khu vực TP Điện Biên Phủ qua các năm………………... 46 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ biểu thị tỉ lệ học sinh giỏi qua các năm……… 47 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái niệm quản lý................................................ 11 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ Chu trình quản lý ................................................ 13 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ các biện pháp quản lý hoạt động học tập………. 86 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh và bền vững nhất đối với mỗi quốc gia, dân tộc là sự chú trọng hàng đầu của Chính phủ về công tác đổi mới hệ thống GD-ĐT, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. Việt Nam từ một nước có nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chuyển đổi sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên toàn quốc, Đảng và Nhà nước ta đã hết sức chú trọng phát triển GD-ĐT, coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 khoá VIII của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ghi rõ: “Giáo dục và Đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước”. Cùng với lịch sử phát triển của ngành giáo dục, việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập luôn được coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, quan trọng nhất của các nhà trường, đây chính là điều kiện để mô hình của các nhà trường tồn tại và phát triển. Thực chất công tác quản lý nhà trường và việc quản lý hoạt động học tập của học sinh là công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục, là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo. Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới đất nước, đổi mới chất lượng giáo dục ở cấp THPT và chất lượng giáo dục đào tạo nói chung ở nước ta đã có sự khởi sắc, đã đạt được những thành tựu nhất định. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên và giáo viên được nâng cao, chất lượng giáo dục đại học từng bước được nâng 1 lên, đào tạo được đội ngũ đông đảo cán bộ khoa học kỹ thuật, đã có những cống hiến quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Mặc dù đã đạt được những thành tựu trên, nhưng hệ thống Giáo dục và Đào tạo nước ta vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ CNH-HĐH. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khoá VIII đã khẳng định:“Giáo dục nước ta vẫn còn nhiều yếu kém bất cập cả về quy mô lẫn cơ cấu và nhất là chất lượng ít hiệu quả, chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực và công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, xây dựng bảo vệ tổ quốc, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Để giải quyết tồn tại trên đòi hỏi chúng ta phải thay đổi quan niệm, nhận thức về giáo dục, phải hướng tới chất lượng giáo dục, điều đó đồng nghĩa với việc phải chú trọng nâng cao trách nhiệm quản lý và tăng cường các biện pháp quản lý, trong đó có quản lý hoạt động học tập trong các nhà trường. Mặt khác giáo dục phổ thông giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng những yêu cầu phát triển KT-XH của một quốc gia. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, việc nhanh chóng hoà nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới, đòi hỏi giáo dục phổ thông của chúng ta phải có những bước tiến mới mạnh mẽ, giúp học sinh phát triển toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, biết "giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và của con người Việt Nam". Chính vì vậy, quản lý nhà trường đặc biệt là quản lý hoạt động học tập đòi hỏi phải chặt chẽ, đồng bộ phù hợp với đối tượng, hiệu quả thì mới mang lại chất lượng giáo dục cao cho nhà trường, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn lực con người trong thời kỳ CNH-HĐH. 2 Vấn đề quản lý hoạt động giáo dục nói chung và quản lý hoạt động học tập ở trường THPT nói riêng mặc dù đã có nhiều nhà khoa học giáo dục nghiên cứu và đã được áp dụng vào thực tế, song xét từ nhiều góc độ, nhiều phương diện thì chưa được đề cập một cách đầy đủ và sâu sắc. Việc quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT tỉnh Điện Biên chưa đáp ứng được yêu cầu về đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Là một người trực tiếp tham gia công tác quản lý ở một trường THPT khu vực Thành phố Điện Biên Phủ, gắn bó với sự nghiệp giáo dục - đào tạo con em đồng bào dân tộc thiểu số, nắm được đặc điểm tâm lý học sinh, nhận thức được tính cấp thiết của việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH quê hương miền núi Điện Biên. Cá nhân người viết trăn trở rất nhiều về chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng học tập của học sinh. Trong những năm qua khối các nhà trường THPT đã được Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các ngành, các cấp trong tỉnh quan tâm đầu tư, Sở GD & ĐT có nhiều chủ trương, biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục - đào tạo của các nhà trường, song chất lượng dạy học - giáo dục của các nhà trường vẫn chưa thực sự được nâng lên ở tầm cao mới, chưa đáp ứng được với yêu cầu chung. Một trong những nguyên nhân đó là biện pháp quản lý hoạt động học tập của các nhà trường thiếu hệ thống và đồng bộ. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn vấn đề : "Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu; hy vọng sẽ góp phần vào việc xây dựng công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THPT, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động dạy học ở các trường THPT thuộc khu vực thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên 3 tác giả luận văn đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động động học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT. 3.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. 3.3. Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT khu vực thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. 5. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT hiện nay như thế nào? Nội dung quản lý các hoạt động học tập của các nhà trường THPT nên lựa chọn theo hướng nào? Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý có hiệu quả các hoạt động học tập của học sinh các trường THPT khu vực Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên? 6. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục. Áp dụng một cách đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo các biện pháp quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, 4 tỉnh Điện Biên được đề xuất trong luận văn sẽ đáp ứng tốt yêu cầu phát triển giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay. 7. Phạm vi nghiên cứu Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý và các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Giới hạn khảo sát: thời gian từ năm 2010 đến năm 2014, địa bàn nghiên cứu tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận - Phân tích tổng hợp những vấn đề lý luận về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh. - Hệ thống hoá, khái quát hoá một số vấn đề lý luận, liên quan tới đề tài nghiên cứu. 8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng hệ thống các câu hỏi và phiếu điều tra theo mẫu nhằm thu thập số liệu về thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập và các biện pháp quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT thuộc khu vực Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Từ đó, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng. - Phương pháp tọa đàm (đối tượng tham gia tọa đàm là hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng (PHT) phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn và các giáo viên, học sinh. - Phương pháp quan sát: Quan sát các biện pháp quản lý hoạt động học tập. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động học tập: + Nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh. (đồ dùng dạy học của giáo viên, kết quả học tập của học sinh…) + Nghiên cứu sản phẩm quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT khu 5 vực thành phố Điện Biên Phủ. (kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn…) 8.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu nhận được từ các phương pháp nghiên cứu khác. 9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 9.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động học tập của học sinh, nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo. 9.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi giúp nâng cao chất lượng học tập của học sinh ở các trường THPT khu vực Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Qua đó có thể nhân rộng kinh nghiệm quản lý cho các cơ sở giáo dục THPT khác. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC TẬP HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong nhà trường dạy học là hoạt động giữ vị trí trung tâm, chi phối mọi hoạt động khác và quyết định chất lượng giáo dục. Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Ở các lĩnh vực quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý quá trình sư phạm, dạy học, quản lý hoạt động dạy học đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng phần lớn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động dạy của giáo viên hoặc nghiên cứu từng thành tố của quá trình dạy học. 1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài Việc quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý hoạt động học tập của học sinh thông qua quản lý hoạt động dạy của giáo viên. Học sinh là chủ thể hoạt động học tập. Tinh thần, thái độ, động cơ, phương pháp học tập quyết định trực tiếp kết quả học tập của bản thân người học. Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những công trình nghiên cứu của mình đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động dạy học và học tập”[16] . M.I.Kôndakôp, P.V.Zimin, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công tác dạy học, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động quản lý của người làm công tác quản lý giáo dục. [16] Triết lý giáo dục của J.A.Komenski là một khoa học luận đúng trong mọi thời đại mặc dù có những khiếm khuyết và được mọi người công nhận. John Dewey (1859 - 1925), nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ XX đã đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri thức của học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của 7 giảng viên, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết: Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục, nói không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh. Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng người Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi (1871 - 1944) đã nhấn mạnh: “Giáo viên không bao giờ học thay cho học viên mà học viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn không có giá trị nếu họ không làm cho học sinh tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri thức đó”. [60, tr. 152] Tuy nhiên, phải đến những năm 60 của thế kỷ XX, xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, quản lý đào tạo thực sự thu hút sự quan tâm của nhiều nhà giáo dục học, tâm lý học trên phương diện lý luận và thực tiễn quản lý. Trong lĩnh vực quản lý đào tạo, vài thập kỷ gần đây ở nước ngoài cũng xuất hiện những nghiên cứu đi sâu vào vấn đề quản lý đào tạo, quản lý sinh viên trong các nhà trường đại học. Ở Liên xô cũ những đóng góp to lớn cho sự phát triển lý luận và thực tiễn giáo dục nói chung phải kể đến các nhà giáo dục học nổi tiếng như A.X. Macarencô. P.P. Blônski, V.A. Xukhôlinxki, M.F. Sabaeva, L.N. Lutvin, M.I. Kônđucôp, V.V. Khuđôminski, L.X. Vưgốtski và nhiều người khác. Trong đó, A.X. Macarencô, Nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại, khi đánh giá vai trò của uy tín chân thực trong hoạt động sư phạm của người giáo viên, nhà giáo, Ông đã viết: Hoàn toàn rõ ràng là nhà giáo dục nào mà không có uy tín thì không thể là nhà giáo dục được. Ngày nay, th y giáo có uy tín ph i là ng hành i có c và có tài, có n ng l c ng; uy tín của người thầy thì dù ở thời đại nào cũng là đòi hỏi cao nhất của của sự nghiệp “trồng người”. Chỉ có nhà giáo dục có uy tín mới thực sự xứng đáng với sự tin yêu, kính trọng của xã hội, của các thế hệ học trò. V.A. XuKhômLinxki (Vasilij Aleksandrovich Sukhomlinskij; 1918 70), Nhà sư phạm Xô Viết, Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học giáo dục Liên Xô, đã vận dụng lý luận, kinh nghiệm giáo dục xã hội chủ nghĩa vào hoàn cảnh cụ thể, đào tạo ra nhiều học trò, đóng góp nhiều lý luận, kinh nghiệm 8 giáo dục thế hệ trẻ Xô Viết. Ông có nhiều kinh nghiệm giải quyết mối quan hệ giữa quá trình giáo dục và tự giáo dục, chủ động tác động của nhà sư phạm với chủ động, tự quản rèn luyện của học sinh và tập thể học sinh, giải quyết hợp lý giữa giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân. Ông cũng có nhiều kinh nghiệm trong việc phối hợp các lực lượng giáo dục xã hội, tự nhiên vào quá trình giáo dục thế hệ trẻ. Những tác phẩm giáo dục chủ yếu: “Giáo dục con người chân chính như thế nào”, “Giáo dục cộng sản đối với lao động” v.v.. 1.1.2. Một số nghiên cứu ở trong nước Đã có nhiều nghiên cứu về các vấn đề học tập, tự học, quản lý học tập trong các công trình nghiên cứu giáo dục, tôi xin đơn cử một số công trình của các tác giả sau đây: Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Tư (2003), đề tài “Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh Trường THPT huyện Châu Thành A, Tỉnh Cần Thơ”. Đề tài đề cập đến vai trò của mục đích, động cơ, thái độ, phương pháp học tập đối với kết quả học tập. Tác giả cũng nêu ảnh hưởng của nội dung, phương pháp giảng dạy và điều kiện, môi trường học tập đối với kết quả học tập. Trong luận văn cũng đã nêu lên một số lý luận quản lý hoạt động học tập nhưng chưa đi sâu vào từng giải pháp cụ thể và chưa thể hiện sự phát huy vai trò của từng bộ phận, cá nhân trong nhà trường và sự phối hợp sức mạnh tổng hợp các lực lượng giáo dục. Tác giả Phạm Thị Phương Thuỷ (2004), với đề tài “Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm mẫu giáo Trung ương 3”. Đây cũng là nội dung QLHĐHT, vì tự học của học sinh là bộ phận cốt lõi của HĐHT. Tác giả Trần Thị Huỳnh Mai (2005), với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động học tập đối với sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long”. Đề tài đã khái quát các nội dung quản lý học tập, vai trò của chủ thể và khách thể quản lý HĐHT, sự phối hợp giữa các chủ thể và cơ chế quản lý HĐHT. 9 Trong đề tài “Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc QL HĐHT của học sinh các trường THPT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”. Tác giả Nguyễn Văn Trung đã khái quát một số lý luận, thực trạng và giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh. Trường ĐHSP, ĐH Huế có đề tài luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thanh Tiệp “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An”. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu biện pháp QL HĐGD và QL HĐHT, qua đó nêu được các nội dung QL HĐHT, tuy nhiên chủ yếu đề cập đến quản lý HĐGD. Qua nghiên cứu một số luận văn thạc sỹ trong nước chưa thấy tác giả nào đi sâu nghiên cứu về QL HĐHT của học sinh THPT. Từ thực tiễn giáo dục và tiếp xúc nhiều đối tượng học sinh THPT, người viết nhận thấy trong công tác quản lý, giáo dục và công tác giảng dạy của các nhà trường cũng còn nhiều tồn tại thiếu sót. Từ những tiếp thu lý luận về giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, kết hợp với học tập kinh nghiệm quản lý của các đơn vị khác, chúng tôi quyết định thực hiện một số giải pháp về quản lý hoạt động học tập bước đầu đã có kết quả khả quan. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý và chức năng của quản lý Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) thuật ngữ quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”. Các nhà nghiên cứu từ các góc độ tiếp cận khác nhau đã đưa ra các khái niệm khác nhau: Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến”[28,tr.24]. Theo điều khiển học: Quản lý là quá trình điều khiển của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã định. 10 Theo quan điểm kinh tế học: Quản lý là sự tính toán, sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Theo GS Hà Sĩ Hồ: "Quản lý là một quản trình tác động có định hướng, có chủ đích, tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định" [20]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của người lao động nói chung (khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến" [18]. Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức” [6]. Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [30]. Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” [27]. Theo TS.Nguyễn Quốc Chí và PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [2]. - Theo Harold Koontz: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân Ýt nhất. Với tư cách thực hành thì 11 cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức tổ chức về quản lý là mét khoa học”.[24,33] - Theo F.F.Aunapu: “Quản lý là mét khoa học và nghệ thuật tác động vào một hệ thống nhằm mục tiêu biến đổi hệ thống đó.”[3,16]. - Theo P.Baranger: “Quản lý là sù cai trị một tổ chức bằng cách đặt ra những mục tiêu và hoàn chỉnh mục tiêu cần phải đạt, là lùa chọn sử dụng các phương tiện nhằm đạt được mục tiêu đã định.” [23]. - Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa cơ cấu sớm đạt mục tiêu ”[14,21]. Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: W. Taylor (1856 - 1951) người Mỹ: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”. A. Fayol (1841 - 1925) người Pháp: “Quản lý là đưa xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng tốt khái niệm nêu trên, ta có thể thấy rõ bốn yếu tố của quản lý: chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng quản lý), khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau: Phương pháp QL Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý Mục tiêu quản lý Phương pháp QL Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ khái niệm quản lý [32,38] 12 Khách thể quản lý Ngày nay thuật ngữ quản lý được dùng khá phổ biến, nhưng chưa có định nghĩa thống nhất. Nhiều người cho rằng: Quản lý chính là do một hoặc nhiều người điều phối hành động của người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Quản lý là một khoa học và là một nghệ thuật. Quản lý là một khoa học vì nó là hoạt động dựa trên những tri thức khoa học được hệ thống hoá, chủ thể quản lý vận dụng các quy luật để giải quyết những vấn đề thực tiễn [18]. "Quản lý là một nghệ thuật vì đây là hoạt động đặc biệt, hoạt động này đòi hỏi phải được vận dụng một cách khéo léo, linh hoạt vào những tình huống rất đa dạng, trong những điều kiện không gian thời gian, hoàn cảnh, đặc điểm khác nhau" [5]. Từ những cơ sở trên, khái niệm quản lý có thể được hiểu một cách khái quát như sau: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể lên khách thể bằng việc vận dụng những tri thức, kỹ năng nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và cơ hội của hệ thống tổ chức đạt được mục tiêu dự kiến. Về chức năng quản lý: Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá của hoạt động quản lý. Nó tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải thực hiện để đạt được mục tiêu quản lý đề ra. Có nhiều cách phân chia chức năng quản lý, song về cơ bản đều thống nhất có bốn chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. * Chức năng lập kế hoạch Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất giúp cho nhà quản lý tiếp cận mục tiêu mét cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở phân tích trạng thái xuất phát, căn cứ vào những tiềm năng đã có, những khả năng sẽ có trong tương lai mà xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của tổ chức. Lập kế hoạch bao gồm ba nội dung chủ yếu sau: 13 - Dự đoán, dự báo nhu cầu phát triển. - Chuẩn đoán, đánh giá thực trạng phát triển của tổ chức. - Xác định những mục tiêu, biện pháp và phương tiện cần thiết để thực hiện mục tiêu đề ra. * Chức năng tổ chức Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồn lực để hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa học những con người, những công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tác động bộ phận tạo nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn nhiều so với tổng số các hiệu quả của các tác động thành phần. Công tác tổ chức gồm ba nhiệm vụ chính dưới đây: - Xác định cấu trúc của bộ máy. - Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy. - Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức. * Chức năng chỉ đạo Chỉ đạo là quá trình tác động, ảnh hưởng qua lại của chủ thể quản lý đến hành vi và thái độ của những thành viên trong tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm: - Chỉ huy, ra lệnh. - Động viên, khen thưởng. - Theo dõi, giám sát. - Uốn nắn và điều chỉnh. * Chức năng kiểm tra Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót, lệch lạc tìm ra nguyên nhân của những sai sót, những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn, điều chỉnh và tạo thông tin cho quá trình quản lý tiếp theo. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất