Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông hồng qua...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông hồng quang thành phố hải dương trong bối cảnh hiện nay

.PDF
104
25993
89

Mô tả:

DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết tắt Được đọc là CBQL Cán bộ quản lý CMHS Cha mẹ học sinh CNTT Công nghệ thông tin CSVC Cơ sở vật chất DH Dạy học GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HS Học sinh HĐDH Hoạt động dạy học NXB Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học PPGD Phương pháp giáo dục QL Quản lý QLGD Quản lý giáo dục SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông 4 MỤC LỤC MỞ ĐẤU Trang 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu... .................................................................................. 3 6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 8. Đóng góp mới của đề tài......................................................................................4 9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan .................................................................................................... 5 1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................. 7 1.3. Dạy học là con đương chủ đạo để hình thành, phát triển nhân cách . ........ 17 1.4. Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT .. ..................... 28 Tiểu kết chương 1................................................................................................ 34 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HỒNG QUANG THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường THPT Hồng Quang ............ 36 2.2. Thực trạng dạy học của nhà trường. ............................................................ 38 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học. ........................................................ 46 2.4. Phân tích những ưu, khuyết điểm, thuận lợi, khó khăn.. ............................ 61 Tiểu kết chương 2. ............................................................................................. 64 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HỒNG QUANG THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 5 3.1. Định hướng phát triển trường THPT Hồng Quang thành phố Hải Dương trong giai đoạn hiện nay ..................................................................................... 65 3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý. .................................................. 65 3.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học .. ....................................................... 67 3.3.1. Nâng cao nhận thức cho mọi lực lượng trong nhà trường về tầm quan trọng của HĐDH. ................................................................................ 67 3.3.2. Hoàn thiện nội dung dạy học bám sát theo sự chỉ đạo của Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo ...................................................................................... 71 3.3.3. Tổ chức cho giáo viên và học sinh đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập ........................................................................................................... 74 3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn, khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, phục vụ dạy học có chất lượng.. ............... 80 3.3.5. Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học trong nhà trường . ................................................................................................ 81 3.3.6. Xây dựng môi trường thân thiện dân chủ trong nhà trường. Quan tâm phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội . .................................. 82 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp. ................................................................ 85 3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ............... 86 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 88 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. .................................................................. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 6 MỞ ĐẤU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới trên nhiều lĩnh vực. Điều đó mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều khó khăn thách thức. Để tận dụng tốt những thời cơ, đẩy lùi những khó khăn thách thức ấy chúng ta phải chuẩn bị thật chu đáo nguồn lực của đất nước. Một trong những nguồn lực ấy là nguồn lực con người. Nguồn lực con người được tạo ra từ giáo dục và đào tạo. Vì vậy chúng ta phải tạo ra được sự chuyển hóa cơ bản, toàn diện trong sự phát triển giáo dục. Trong đó, đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII(năm 2006) đã chỉ rõ:”…từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản thành nước công nghiệp…”.Để thực hiện được mục tiêu này, Nghị quyết TW2 khóa VIII (tháng 12 năm 2006) đã đưa ra định hướng chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo của nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giải pháp chủ yếu là tăng cường các nguồn lực cho Giáo dục - Đào tạo; tạo động lực cho người dạy, người học; tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục…Trong đó quản lý giáo dục được xem là một giải pháp quan trọng. Nghị quyết Đai hội Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định: ”giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Nghị quyết cũng chỉ rõ:” Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh..” “Dạy và Học” là hai mặt của hoạt động cơ bản trong các nhà trường, do đó quản lý hoạt động dạy học là nhiệm cực kỳ quan trọng . Thực trạng hoạt động dạy học đang có những vấn đề,chưa đáp ứng được những mong mỏi, những yêu cầu của xã hội. Nhiều thày, cô giáo chưa thực sự say mê với nghề, chưa tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học, trong bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.Thậm chí ở đâu đó còn xảy ra những cư xử chưa tốt của thày cô giáo với học sinh, cha mẹ học sinh…Nhiều học sinh lười học, không muốn đến trường, bỏ học, đánh nhau… 7 Trong những năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Dương nói chung, trường THPT Hồng Quang nói riêng đã thu được những thành tích đáng phấn khởi, đóng góp đáng kể cho việc phát triển văn hóa giáo dục của địa phương cũng như góp phần làm chấn hưng văn hóa nói chung. Cùng với những thành tích đã đạt được thì cũng còn nhiều hạn chế. Đó là chất lượng, hiệu quả dạy học còn chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của nhà trường. Hoạt động dạy thêm, học thêm còn có những chỗ cần phải chấn chỉnh…Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến những điều đó là do công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý hoạt động dạy học nói riêng còn có những bất cập, hạn chế. Về góc độ quản lý trong nhà trường phổ thông thì quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ cơ bản. Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nó tác động trực tiếp lên giáo viên và học sinh - các đối tượng làm lên chất lượng giáo dục. Thực tế, trường THPT Hồng Quang đã rất quan tâm tới các hoạt động giáo dục, áp dụng nhiều biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên với những biện pháp quản lý hoạt động dạy học như hiện nay thì hiệu quả, chất lượng dạy học chưa cao,chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của nhà trường cũng như chưa đáp ứng tốt được yêu cầu của của học sinh và xã hội. Đó là do những biện pháp được áp dụng chủ yếu là do kinh nghiệm của bản thân hoặc do người đi sau học tập cách làm của người đi trước hoặc do trao đổi học tập lẫn nhau giữa các nhà quản lý ở các trường. Vì vậy việc nghiên cứu cơ sở lý luận và tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Hồng Quang nhằm xây dựng, đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp với bối cảnh hiện nay, có tính khả thi là vấn đề cần làm ngay. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:“Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông Hồng Quang thành phố Hải Dương trong bối cảnh hiện nay”. 8 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học, kết hợp với thực tiễn công tác quản lý trong nhà trường, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của xã hội trong bối cảnh hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học ở trường THPT 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Hồng Quang thành phố Hải Dương trong bối cảnh hiện nay. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản có tính then chốt trong nhà trường Trung học phổ thông. Do những nguyên nhân khác nhau mà việc quản lý hoạt động này ở trường THPT Hồng Quang vẫn còn những khó khăn, vướng mắc và bất cập dẫn đến chất lượng dạy học chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của các nhà trường. Hiện nay, mặt trái của cơ chế thị trường đã ảnh hưởng rất nhiều lên các hoạt động của nhà trường, trong đó có hoạt động dạy học. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học bao quát được các vấn đề thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung của trường THPT Hồng Quang trong bối cảnh hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT. 5.2. Phân tích được thực trạng của việc quản lý hoat động dạy học đang diễn ra tại trường THPT Hồng Quang thành phố Hải Dương. 9 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Hồng Quang, thành phố Hải Dương trong bối cảnh hiện nay. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài phân tích thực tiễn hoạt động dạy học ở trường THPT Hồng Quang thành phố Hải Dương những năm thập niên đầu thế kỷ 21 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu tài liệu quản lý và quản lý giáo dục, lý luận dạy học. - Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về Giáo dục, Đào tạo. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt động dạy học qua các năm học - Xin ý kiến chuyên gia. 7.3. Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: - Một số phương pháp xử lý thống kê. 8. Đóng góp mới của đề tài - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT trong bối cảnh hiện nay. - Phân tích thực trạng về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Hồng Quang thành phố Hải Dương những năm thập niên đầu thế kỷ 21. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Hồng Quang trong bối cảnh hiện nay 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần cám ơn, danh mục các từ viết tắt, mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: 10 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông Hồng Quang thành phố Hải Dương. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Hồng Quang thành phố Hải Dương trong bối cảnh hiện nay. 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan Trong lịch sử phát triển của loài người, việc truyền bá kinh nghiệm lịch sử của thế hệ trước cho thế hệ sau luôn được diễn ra với muôn hình muôn vẻ, với nhiều hình thức và cách thức khác nhau. Nhu cầu học tập của con người không ngừng tăng lên, tỷ lệ với đời sống kinh tế. Việc học tập diễn ra với nhiều hình thức phong phú , đa dạng. Học trong nhà trường, ngoài nhà trường, chính quy, không chính quy, học trên lớp, học ở nhà, học thêm…Đi kèm theo đó là việc quản lý hoạt động dạy học. Việc nâng cao chất lượng dạy và học nói chung trong các nhà trường phổ thông từ lâu đã được nhiều nhà khoa học nhiều nhà sư phạm trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục Nga V.A Khuđôminki đã tổng kết những thành công, thất bại của mình trong hơn 25 năm làm Hiệu trưởng cùng với nhiều tác giả đã đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT. Đó là sự phân công hợp lý trong Ban giám hiệu; xây dựng và bồi dưỡng giáo viên; tổ chức hội thảo khoa học… Ở Viêt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học. Có thể kể đến là công trình của các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn ngọc Quang, Nguyễn Văn Lê, …Các công trình này đóng góp to lớn về mặt lý luận. Nhưng vấn đề nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung, ở trường THPT nói riêng chưa được đề cập cụ thể. Có những những bài phát biểu phỏng vấn của các nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lý, cha mẹ học sinh trên các phương tiện truyền thông ( ti vi, báo, đài …) 12 trao đổi về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học trong các nhà trường phổ thông. Một số nghiên cứu trong các luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục cũng đã đề cập đến công tác quản lý chuyên môn trong các nhà trường phổ thông. Những đề tài này đã nêu ra được cơ sở luận của việc quản lý chuyên môn và đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở một số cơ sở giáo dục áp dụng cho cơ sở đó. Những nghiên cứu đã giúp cho việc hoạt động dạy học và quản lý dạy học có thêm cơ sở lý luận và những kinh nghiệm quý báu. Tuy nhiên ở một cơ sở giáo dục cụ thể, trong một bối cảnh cụ thể, ngoài những điểm chung còn mang tính đặc thù nên cần phải có những biện pháp cụ thể riêng và áp dụng các biện pháp một cách linh hoạt hài hòa thì việc quản lý hoạt động dạy học mới có thể thu được hiệu quả cao. Ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hải Dương có rất ít bài viết nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học.Trong phạm vi trường THPT Hồng Quang chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề lý luận và biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, đặc biêt là trong bối cảnh hiện nay. Đó là những vấn đề còn thiếu mà tác giả muốn đề cập đến trong luận văn này. 1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Hoạt động dạy học 1.2.1.1. Hoạt động dạy Đó là hoạt động mà chủ thể là người thày. Hoạt động dạy là hoạt động của người thày. Quan niệm kinh nghiệm chủ nghĩa cho rằng, dạy là sự truyền thụ những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo từ phía người thày (người đã biết) lên người học để giúp người học hiểu biết được những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đó. Đồng thời giúp 13 người học phát triển năng lực trí tuệ, hoàn thiện phẩm chất và năng lực khác (nhân cách). Quan niệm khoa học, dựa trên nghiên cứu khoa học kết hợp với tâm lý học đã chỉ ra rằng dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nhờ đó thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Điều đó cũng có nghĩa hoạt động dạy là hoạt động của người thày điều khiển quá trình học, giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng ... nhằm hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Dạy có hai chức năng là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động dạy học. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy học được thể hiện qua việc tổ chức, điều khiển hoạt động học của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, kỹ năng, hình thành thái độ. Hoạt động dạy học có chức năng là truyền đạt và điều khiển. Để đạt được mục tiêu dạy học người thày phải xác định được nội dung chương trình, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các hình thức, phương tiện phù hợp. 1.2.1.2. Hoạt động học Đó là hoạt động mà chủ thể là người học (học sinh). Hoạt động học của học sinh (HS) dưới sự hướng dẫn, tổ chức của người thày. Người học tự giác, tích cực, chủ động để phát hiện, lĩnh hội tri thức, kỹ năng ... nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách. Cũng như hoạt động dạy, hoạt động học cũng có hai chức năng là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội dung của hoạt động học gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, bằng phương pháp nhận thức tích cực, phương pháp tư duy để chiếm lĩnh tri thức khoa học; nhằm phát triển tư duy, năng lực hoạt động và hình thành thái độ, đạo đức, nhân cách, lý tưởng sống. Như vậy hoạt động học có bản chất là hoạt động nhận thức tích cực, hoạt động tư duy chứ không phải hoạt động ghi nhớ. 1.2.1.3. Quan hệ giữa “Dạy và Học” Trong quá trình dạy học thì hoạt động dạy và hoạt động học có mối liên hệ thống nhất biện chứng. Đây là quy luật cơ bản của “Dạy và Học”. 14 Trước hết, đó là quan hệ thống nhất vì “Dạy và Học” hợp thành một chỉnh thể. Rõ ràng không có hoạt động học thì không thể có hoạt động dạy và ngược lại. “Dạy và Học” là quan hệ biện chứng giữa hai mặt đối lập. Đó là quan hệ lấy hoạt động này làm tiền đề cho hoạt động kia. Hoạt động dạy học đã cho thấy, trong học đã có vai trò dạy (hay hoạt động học chỉ diễn ra nếu có hoạt động dạy đóng vai trò xúc tác). Trong hoạt động học, người học là chủ thể; dạy là xúc tác nhưng không thể thiếu. Quan hệ giữa “Dạy và Học” là quan hệ tương tác, cộng tác, phối hợp ... theo đúng chức năng, thành phần riêng. Trong dạy học, hoạt động học là trung tâm nhưng không thể thiếu vai trò của người thày trong việc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động học tập. Như vậy, trong quá trình dạy học, quan hệ giữa thày và trò là vấn đề quan trọng và phức tạp. Quá trình dạy học có hiệu quả cao hay không phụ thuộc vào cách tổ chức, điều khiển (lựa chọn phương pháp, phương tiện) của thày và sự chủ động, sáng tạo của trò trong sự tiếp nhận kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Đó cũng là lý do mà trong thời gian gần đây các nhà sư phạm luôn chú ý đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập sáng tạo của trò giúp nâng cao hiệu quả của việc dạy học. Dạy học là con đường ngắn nhất giúp học sinh phát hiện, lĩnh hội tri thức mới, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và hoàn thiện nhân cách. Do đó, có thể nói rằng hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động khác trong nhà trường. Tuy nhiên, quá trình dạy học (QTDH) luôn vận động và phát triển không ngừng, được chi phối bởi những quy luật nhất định. Đó là quy luật tâm lý nhận thức, xã hội học và những mối liên hệ bên trong của QTDH (tính thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học). Do đó cần nắm giữ được các quy luật dạy học và các nguyên tắc dạy học thì QTDH mới đạt được hiệu quả. Dạy học (DH) cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính. Đó là tổ chức điều khiển người học hình thành hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phù hợp với thực tiễn đất 15 nước, con người Việt Nam. Đồng thời trên cơ sở đó hình thành cho người học hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Đó là tổ chức điều khiển người học hình thành và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, các phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo, phát triển thể lực. Đó là tổ chức điều khiển người học hình thành thế giới quan nhân sinh quan và phẩm chất người công dân, người lao động theo đúng mục tiêu giáo dục toàn diện trí, đức, thể, mỹ và các kỹ năng cơ bản khác. 1.2.2. Quản lý 1.2.2.1. Quản lý Quản lý (QL) là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Quản lý có những đặc điểm cơ bản: *. Quản lý bao giờ cũng phân chia chủ thể quản lý và khách thể quản lý để rõ trên dưới, mệnh lệnh, phục tùng đó là nguyên tắc tập trung dân chủ (mọi người được bàn). Hiện nay mối quan hệ này chuyển sang sự “cộng tác lẫn nhau” cùng chí hướng. *. Quản lý liên quan tới trao đổi thông tin (truyền đạt thông tin và thông tin phản hồi) nếu nghẽn ở đây đó thì không thông suốt, không đạt yêu cầu đặt ra). VD: Mọi thông tin, pháp luật từ trên xuống không rõ không được phản hồi nên những người vi phạm pháp luật nhiều. *. Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi (phải luôn luôn điều chỉnh để phù hợp với hoàn cảnh của mình). Tuy nhiên không được lạm dụng thích nghi. VD: đặt ra chỉ tiêu quá cao, trong quá trình thực hiện không đạt được, điều chỉnh nhiều lần làm mất niềm tin). *. Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật - Nghệ thuật: đi trước, về sau, hưởng lợi sau. - Khoa học: có kế hoạch, tổ chức chỉ đạo kiểm tra. *. Quản lý gắn với quyền lực, lợi ích và danh tiếng. 16 Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo - lãnh đạo, kiểm tra. *. Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý, nó có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có 3 nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa: + Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức. + Xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu. + Quyết định những hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu đó. *. Tổ chức Khi người quản lý lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hóa như thế. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho ta thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực và nhân lực thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả. *. Lãnh đạo (chỉ đạo) Sau khi kế hoạch đã được lập, có tổ chức thì phải có người đứng ra lãnh đạo và dẫn dắt tổ chức - lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. *. Kiểm tra: Là một chức năng quản lý thông qua đó một cá nhân một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành những hoạt động 17 điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh diễn ra có tính chu kỳ như sau: + Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động. + Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả với chuẩn mực đã đặt ra. + Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch. + Người quản lý hiệu chính, sửa lại chuẩn mực nếu cần. 1.2.2.2. Quản lý giáo dục Khoa học quản lý là một khoa học liên ngành sử dụng tri thức của nhiều lĩnh vực: Tâm lý học, Xã hội học, Triết học v.v... Khoa học quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý nói chung đồng thời cũng là bộ phận của khoa học giáo dục, nhưng là một khoa học tương đối độc lập. Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội bởi lẽ giáo dục là một hiện tượng xã hội, một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một cách tự giác, cũng giống như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng cần phải quản lý, dưới góc độ coi giáo dục là một hoạt động chuyên biệt thì quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động của một cơ sở giáo dục như trường học, các đơn vị phục vụ đào tạo. Dưới góc độ xã hội, quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu và được nhiều tác giả định nghĩa khác nhau. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của nhà quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [6, tr.135]. Trong cuốn Giáo dục học tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội” [31, tr.206]. 18 Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [27, tr.35]. Quản lý giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội: Kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục vụ công tác giáo dục. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục, trong đó đội ngũ GV và HS là đối tượng quản lý quan trọng nhất. Qua các định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra những kết luận: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự định, nhằm điều hành phối hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác giáo dục thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong quản lý giáo dục, quan hệ cơ bản là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học, ngoài ra còn các mối quan hệ khác như quan hệ giữa các cấp bậc khác, giữa GV với HS, giữa nhân viên phục vụ với công việc liên quan đến hoạt động giảng dạy và học tập, giữa GV HS và CSVC phục vụ cho giáo dục. 1.2.2.3.Quản lý nhà trường và quản lý trường THPT Trong hệ thống giáo dục, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng, chủ yếu. Hầu hết các hoạt động giáo dục đều được thực hiện trong nhà trường thông qua hệ thống nhà trường. Nhà trường là tế bào chủ chốt của hệ thống giáo dục từ trung ương đến cơ sở. Theo đó quan niệm quản lý giáo dục luôn đi kèm với quan niệm quản lý nhà trường. Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào tạo, thực hiện việc giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập trung nhất của 19 nhà trường là chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện ở sự tiến bộ của học sinh, ở việc được mục tiêu giáo dục của nhà trường. Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường là cơ sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội dung khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là tổ chức cơ sở mang tính Nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ cho tương lai của đất nước. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [27, tr.43]. Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người GV, bản chất của quá trình DH, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận. Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang phát triển lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào việc phục vụ cho việc nâng cao chất lượng giáo dục. Nội dung công tác quản lý giáo dục trong nhà trường bao gồm: + Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục HS. 20 + Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước đồng thời thực hiện xã hội hóa giáo dục, động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và DH. + Quản lý đội ngũ các thầy giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể HS thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường. + Quản lý tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục của Bộ Giáo dục và nhà trường. Thực hiện nghiêm túc chương trình, đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng DH. + Quản lý tốt việc học tập của HS. Quản lý HS bao hàm cả quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý tinh thần, thái độ và phương pháp học tập. + Quản lý việc kiểm tra và đánh giá. + Quản lý việc chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể GV, công nhân viên của nhà trường. Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục, người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc đổi mới công tác quản lý giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trường. Trong quản lý nhà trường thì quản lý trường THPT là vấn đề tất yếu được đặt ra và nếu trường THPT là một cơ sở giáo dục thì quản lý trường phổ thông được hiểu là quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp. Như chúng ta đã biết, trong các trường học, đặc biệt là trường THPT thì hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm. Vì thế, có ý kiến cho rằng: Quản lý trường phổ thông là quản lý hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn của giáo viên, tức là đưa hoạt động đó từ trạng thái này đến trạng thái 21 khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục, mà mục tiêu giáo dục của bậc THPT là một mục tiêu kép: Vừa chuẩn bị kiến thức cho học sinh vào đại học, vừa chuẩn bị cho các em các kỹ năng, năng lực cần thiết, tính tự chủ trong lao động điều đó có nghĩa là khác nhiều so với bậc THCS. Đối với học sinh THPT thì ngoài trang bị kiến thức cho các em thì việc hình thành cho các em phương pháp học tập, khả năng tư duy, khả năng thích ứng với cuộc sống cũng là một vấn đề quan trọng. Vì thế vấn đề đặt ra đối với việc quản lý trường THPT chính là: Người quản lý (chủ thể quản lý) tác động như thế nào vào các thành tố của hệ thống giáo dục, nhằm đem lại kết quả như mong muốn. Tác giả cho rằng đây thực sự là vấn đề khó khăn. Khó khăn không chỉ bởi công tác quản lý là một công tác mang tính khoa học, đồng thời ở một khía cạnh nào đó cũng mang tính nghệ thuật, mà còn bởi trong sự phát triển nhanh chóng của xã hội ngày nay thì đổi mới giáo dục phổ thông, để đạt được mục tiêu giáo dục không phải là việc dễ dàng. Hơn thế, dù giáo dục phổ thông là một lĩnh vực trong nhiều năm qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm song những bất cập của nó về quản lý, về đội ngũ giáo viên, về cơ sở vật chất cũng bị lộ rõ. Bởi những lẽ đó tác giả cho rằng, quản lý nhà trường THPT là điều kiện mang tính quyết định để nâng cao chất lượng giáo dục. Có thể thấy, nếu hoạt động trọng tâm của trường THPT là hoạt động chuyên môn thì để đạt được mục tiêu giáo dục, người quản lý cần chú trọng đến việc quản lý hoạt động chuyên môn của người giáo viên. Bởi muốn có trò giỏi trước tiên phải có thầy giỏi và người chính là người “kiến thiết” giờ dạy, định hướng việc học tập cho học sinh. Trong quá trình tìm hiểu các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục tác giả nhận thấy: Các nhà nghiên cứu giáo dục nước ngoài cũng như Việt Nam đã nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng. Có một số tác giả đề cập tới chất lượng dạy học của bậc THPT nhưng lại thiên về vấn đề cải tiến phương pháp dạy học bộ môn mà chưa đề cập một cách sâu sắc đến các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Như vậy quản lý trường THPT là tập hợp các tác động tối ưu sự công tác, tham gia hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp của chủ thể quản lý đến tập thể 22 giáo viên, học sinh và cán bộ công nhân viên nhằm tận dụng các nguồn lực sẵn có, nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp nhằm đạt được mục tiêu. 1.3. Dạy học là con đường chủ đạo để hình thành, phát triển nhân cách 1.3.1. Mục tiêu nhiệm vụ dạy học ở trường THPT 1.3.1.1. Mục tiêu dạy học ở trường THPT Trang bị cho học sinh có được kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại giúp các em phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ và các kỹ năng cơ bản khác. Đồng thời cũng giúp các em trong việc hướng nghiệp và tiếp tục học tập lên cao. 1.3.1.2. Nhiệm vụ dạy học ở trường THPT Dạy học có ba nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ 1: Điều khiển, tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn đất nước về tự nhiên, xã hội - nhân văn, đồng thời rèn cho các em hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Để tồn tại và phát triển, loài người đã không ngừng đi sâu khá phá những bí mật của thế giới khách quan để nhận thức, cải tạo nó phục vụ cho lợi ích của con người. Trong quá trình đó loài người tích lũy và khái quát hóa những kinh nghiệm xã hội dưới dạng các sự kiện khoa học, khái niệm, định luật, định lí, tư tưởng khoa học, học thuyết mà được gọi là những tri thức khoa học. Những tri thức này vô cùng lớn, mỗi một con người trong suốt cuộc đời của mình không sao có thể nắm hết được. Vì vậy, nhiệm vụ của trường phổ thông là giúp học sinh nắm vững những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn đất nước. Nắm vững tri thức có nghĩa là hiểu, nhớ và vận dụng những tri thức đó vào trong hoàn cảnh thực tiễn đã biết hoặc trong hoàn cảnh mới. Tri thức phổ thông cơ bản là những tri thức đã được lựa chọn và xây dựng từ các lĩnh vực khoa học khác nhau. Đó là những tri thức tối thiểu nhất, cần thiết nhất, làm nền tảng giúp học sinh có thể tiếp tục học lên ở bậc học cao hơn, ở các trường dạy nghề hoặc bước vào cuộc sống tự lập, trực tiếp tham gia lao động sản 23
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất