Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ dạy học phần văn học trung đại (ngữ văn 10, tập i) theo hướng t...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ dạy học phần văn học trung đại (ngữ văn 10, tập i) theo hướng tiếp cận liên văn bản

.PDF
113
936
151

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐỖ THỊ VUI DẠY HỌC PHẦN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI (NGỮ VĂN 10, TẬP I) THEO HƢỚNG TIẾP CẬN LIÊN VĂN BẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI - 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐỖ THỊ VUI DẠY HỌC PHẦN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI (NGỮ VĂN 10, TẬP I) THEO HƢỚNG TIẾP CẬN LIÊN VĂN BẢN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) Mã số: 601410 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Kim Sơn HÀ NỘI - 2013 LỜI CẢM ƠN Qua thời gian nghiên cứu miệt mài, nghiêm túc, cuốn luận văn của tôi đã hoàn thành. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Kim Sơn, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội - những người luôn nhiệt tình với công tác đào tạo người thầy đã để lại những ấn tượng hết sức tốt đẹp trong suốt 6 năm tôi học tập tại đây. Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đang giảng dạy tại trường THPT Đào Duy Từ Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai đề tài. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã dành cho tôi sự quan tâm khích lệ và chia sẻ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2013 Tác giả luận văn Đỗ Thị Vui MỤC LỤC Lời cảm ơn…………………………………………………… ...……………………i Danh mục các chữ viết tắt…………..………………………… .. ……………….….ii Danh mục các bảng……………………………………………… .. ……………….iii Danh mục các biểu đồ…………………………………………… .........………………iv MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 12 1.1. Lí thuyết về liên văn bản ................................................................................... 12 1.1.1. Khái niệm liên văn bản .................................................................................. 12 1.1.2. Các cấp độ liên văn bản ................................................................................. 13 1.1.3. Đặc trưng của liên văn bản hậu hiện đại ........................................................ 15 1.2. Đặc thù văn học trung đại Việt Nam ................................................................. 16 1.2.1. Tính song ngữ trong các thể loại văn học trung đại ....................................... 16 1.2.2. Văn học trung đại chịu sự chi phối mạnh mẽ của tư tưởng kinh điển, tôn giáo .. 17 1.2.3. Văn học trung đại chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn học dân gian .................. 17 1.2.4. Văn học trung đại Việt Nam thường cảm thụ và diễn tả thế giới thông qua một hệ thống ước lệ phức tạp và nghiêm ngặt. ........................................................ 18 1.2.5. Con người trong văn học trung đại là con người vô ngã và con người hữu ngã. ........................................................................................................................... 19 1.2.6. Tư duy nguyên hợp và quan niệm “văn – sử - triết bất phân” trong các thể loại văn học trung đại Việt Nam. ............................................................................. 20 Chƣơng 2: DẠY HỌC PHẦN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI (NGỮ VĂN LỚP 10, TẬP I) THEO HƢỚNG TIẾP CẬN LIÊN VĂN BẢN ....................................... 21 2.1. Thực trạng dạy và học các tác phẩm văn học trung đại trước đây. .................. 21 2.1.1. Thực trạng giảng dạy các tác phẩm văn học trung đại. ................................. 21 2.1.2. Thực trạng của việc học các tác phẩm văn học trung đại .............................. 26 2.1.3. Hiện trạng dạy học văn theo hướng tiếp cận liên văn bản .............................. 27 2.2. Những yêu cầu của việc dạy học phần văn học trung đại (Ngữ văn 10, tập I) theo hướng tiếp cận liên văn bản. ............................................................................. 28 2.3. Một số giải pháp dạy học phần văn học trung đại (Ngữ văn 10, tập I) theo hướng tiếp cận liên văn bản .................................................................................... 30 2.3.1 Giúp học sinh vượt qua rào cản ngôn ngữ theo hướng tiếp cận liên văn bản . 30 2.3.2 Giúp các em hình dung và sống lại không khí trung đại................................. 42 2.3.3. Dạy văn chương cổ trong sự so sánh giữa bản dịch với nguyên tác. ............. 47 2.3.4. Đặt các bản bản so sánh với các văn bản khác theo hướng liên văn bản ....... 54 2.3.5. Dạy học phần văn học trung đại (Ngữ văn 10, tập I) theo hướng liên văn bản với điện ảnh. ............................................................................................................. 61 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................. 64 3.1. Những vấn đề chung của việc Thực nghiệm dạy học phần văn học trung đại lớp 10 tập I- Ban cơ bản theo hướng tiếp cận liên văn bản ............................................ 64 3.1.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................... 64 3.1.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm................................................. 64 3.1.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................... 65 3.2. Tiến trình và kết quả thực nghiệm .................................................................... 66 3.2.1. Tiến trình thực nghiệm ................................................................................... 66 3.2.2. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 67 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 77 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 80 DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết tắt Viết đầy đủ ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh HS1 Học sinh 1 HS2 Học sinh 2 LVB Liên văn bản Nxb Nhà xuất bản PGS Phó giáo sư SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm STT Số thứ tự Tr. Trang TS Tiến sĩ DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả (tính ra %) của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng....... 70 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra 15 phút… ................................................................. 71 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra 60 phút............................................. 71 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn học trung đại Việt Nam (gọi tắt là văn học cổ) là một di sản vô cùng quý báu, đồ sộ về khối lượng, phong phú đa dạng về nội dung và hình thức. Nghiên cứu di sản này là quá trình chúng ta tìm về với cội nguồn của dân tộc. Nhờ có di sản này, chúng ta hiểu được gốc gác của nền văn học Việt cùng với quá trình phát triển đi lên của nó. Nhờ có di sản này mà cuộc sống văn hóa, tinh thần của chúng ta ngày nay thêm phần phong phú. Trong nhà trường, di sản này có khả năng bồi dưỡng cho học sinh những năng lực và năng khiếu thẩm mĩ, nhận thức thẩm mĩ, góp phần xây dựng nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, bồi đắp tâm hồn tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Các em thêm tự hào về quá khứ vẻ vang của dân tộc từ đó hiểu rõ hơn về trách nhiệm đối với đất nước. Trong thời đại ngày nay với bao biến động có ảnh hưởng lớn tới tư tưởng, tính cách của học sinh, các em thích cái mới, cái hiện tại nhưng lại không biết cái đã qua, cái quá khứ đầy hào hùng vẻ vang của dân tộc. Các em không cảm thấy rung động trước một bài thơ hay, một câu chuyện hấp dẫn, lạnh lùng với số phận của nhân vật trong tác phẩm, thờ ơ trước cảnh đời, … Điều đó thật đáng lo ngại. Cần phải khơi dậy tình cảm nhân văn cho các em từ ngay khi còn trên ghế nhà trường, mới mong đào tạo các em thành những công dân có ích trong tương lai. Những tác phẩm văn học cổ dạy trong nhà trường chính là công cụ quan trọng để bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm nhân văn cho tâm hồn các em. Bởi lẽ giá trị to lớn của văn học cổ, cái cốt lõi của nó chính là vấn đề nhân văn. Cho nên, dạy văn học cổ ngoài mặt cung cấp cho học sinh hiểu biết về cuộc sống, xã hội và cung cấp cho các em về vốn văn học, lại còn phải biết khơi gợi tinh thần nhân văn cho các em bởi như M.Gorki đã nói “văn học là nhân học”. Văn học thời đại nào cũng mang những chức năng riêng biệt. Văn học cổ là sản phẩm tinh thần của con người thời đại xưa, in đậm dấu ấn, suy nghĩ tâm hồn họ. Cho nên học xưa để hiểu nay, “học cũ để làm mới”, “từ mới để hiểu cũ” đó chính là phương châm tiếp thu tinh thần di sản văn hóa của chúng ta. Tiếp nhận tác phẩm văn học cổ đối với học sinh THPT ngày nay gặp nhiều khó khăn: 1 - Học sinh ngày nay vốn liếng từ Hán Việt rất ít. Đến với văn học cổ, các em vấp phải hàng rào của từ ngữ, địa danh, nhân danh, điển tích, điển cố, thi liệu,… xa lạ khó hiểu, muốn hiểu được phải nhờ sự cắt nghĩa giảng giải của giáo viên, không phải là sự hiểu trực tiếp do đó hạn chế sự rung cảm, hứng thú ở các em. - Do gián cách văn hóa, khái niệm về hệ giá trị khiến học sinh khó tiếp nhận và cảm thụ đầy đủ được giá trị quý báu của văn học cổ. - Học sinh còn học tập một cách thụ động, khuôn mẫu, chưa tự học, chưa có nhu cầu tự bộc lộ những hiểu biết, cảm nhận về văn học. Các em có lối quen thẩm mĩ đơn giản, hiểu tác phẩm chỉ nắm nội dung, khả năng tư duy chưa được huy động, vận dụng ở mức tối đa để chiếm lĩnh tác phẩm. - Điều kiện thông tin văn hóa, cơ sở vật chất của nhà trường cho việc dạy và học văn chương cổ còn nghèo nàn, thiếu thốn. Làm thế nào để học sinh ngày nay khai thác đúng hướng di sản quý báu của cha ông để lại, từ đó phát huy được tác dụng đào tạo và giáo dục của bộ phận văn học này là một câu hỏi trăn trở, day dứt của nhiều giáo viên THPT nói chung. Xuất phát từ tinh thần cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học văn ở trường THPT là đề cao vai trò chủ động, tích cực của học sinh trong hoạt động nhận thức cảm thụ và ứng dụng các kiến thức và kĩ năng văn học. Dạy văn nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh dựa trên nguyên tắc: “Giáo viên giúp học sinh khám phá trên cơ sở tự giác”. Giáo viên không còn là người chỉ biết truyền thụ kiến thức, kĩ năng văn học với học sinh mà giữ vai trò là người tổ chức, hướng dẫn học sinh tìm tòi, khám phá để hiểu, cảm, vận dụng các kiến thức kĩ năng văn học đúng hướng, đúng cách, tránh suy diễn hay áp đặt, giáo điều xơ cứng, máy móc. Học sinh sẽ được hiểu, cảm cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học và bộc lộ sự hiểu, cảm nhận bắng ngôn ngữ, tình cảm của lứa tuổi mình. Như vậy theo lối tinh thần đổi mới, vai trò trung gian của giáo viên cần giảm tới tối thiểu và phải tối đa hóa sự tham gia của học sinh. Đây là sự thay đổi cơ bản về chất, sự thay đổi hệ hình và nguyên lí: Từ thông tin- tiếp thu sang tổ chức cho học sinh chủ động tiếp nhận, cảm thụ, vận dụng kiến thức kĩ năng văn học. Với những lí do nói trên thì yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học theo tính chất tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh THPT trong giảng văn 2 cần được hỗ trợ, cung cấp công cụ, phương tiện để học sinh có điều kiện hiểu biết về văn học một cách dễ dàng hơn, các em có thể bộc lộ sự hiểu biết một cách chính xác. Đặc biệt, với văn học cổ là một quá trình đi từ chữ nghĩa đến văn bản, không thể dạy tác phẩm chỉ dựa trên bản dịch hoặc các văn bản còn sót lại. Muốn vậy, học sinh cần được trang bị phông văn hóa trung đại ở mức tối thiểu như các tư liệu, các văn bản chính xác của tác giả hoặc nhiều các văn bản liên quan tới tác phẩm, cần có “vốn sống cổ” để rút ngắn khoảng cách giữa các thế hệ, hiểu được cách nói, cách nghĩ của cha ông xưa. Từ đó, học sinh có thể cảm thụ tác phẩm văn học cổ một cách sâu sắc. Từ những vấn đề trên là nguyên nhân thôi thúc chúng tôi viết luận văn với đề tài: DẠY HỌC PHẦN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI (NGỮ VĂN 10, TẬP I) THEO HƯỚNG TIẾP CẬN LIÊN VĂN BẢN. Đây là một vấn đề bổ ích, thiết thực đối với nghề nghiệp của chúng tôi. Qua công trình nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn tìm ra một đáp án giảng dạy tác phẩm văn học cổ Việt Nam đạt hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học văn cho học sinh THPT, giúp các em khai thác đúng hướng vốn quí mà cha ông để lại, khơi gợi trong các em những rung động đích thực và sự đồng cảm sâu sắc đối với bộ phận văn học này. 2. Lịch sử vấn đề Từ trước tới nay ở Việt Nam ta vấn đề dạy học thơ văn cổ đã được các nhà nghiên cứu lí luận, các nhà giáo, các nhà lí luận dạy học chú ý quan tâm ở những mức độ khác nhau. Trong phạm vi đề cương vắn tắt, tôi chỉ xin điểm lại một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn. 2.1. Các công trình nghiên cứu khoa học về đặc điểm văn học trung đại Việt Nam Chúng tôi rất quan tâm tới các công trình sau: + A.Gurê vich- Các phạm trù văn hóa trung cổ- NXBGD- 1996. + Lê Trí Viễn- Đặc trưng văn học trung đại- NXBKHXH, Hà Nội, 1996. + Lê Trí Viễn- Đặc điểm lịch sử văn học Việt Nam- NXBĐH và THCN- 1987. +Phương Lựu- Góp phần xác lập hệ thống quan niệm văn học trung đại Việt Nam- Thư viện ĐHSP Hà Nội. + Đặng Thanh Lê- Nghiên cứu văn học cổ trung đại Việt Nam trong mối quan hệ khu vực- Tạp chí văn học số 1 năm 1992. 3 + Bùi Duy Tân- Mối quan hệ về thể loại giữa văn học Trung Quốc và văn học Việt Nam thời trung đại: Tiếp cận- cách tân- sáng tạo- Tạp chí VH số 1- 1992. + Trần Đình Sử- Thi pháp văn học trung đại Việt Nam- NXBĐHQGHN- 2005. + Trần Nho Thìn- Văn học trung đại Việt Nam dưới góc nhìn văn hóaNXBGDVN- 2009. Như vậy đã có rất nhiều nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu thế giới đặc điểm văn học trung đại dưới nhiều hướng nghiên cứu, nhiều góc độ tiếp cận khác nhau: Về tiến trình phát triển, về thể loại, về nội dung hình thức, cách tiếp nhận tiếp biến của nó .v.v... Đại bộ phận đều đi vào những vấn đề thuộc khoa học cơ bản. Tất nhiên qua sự khảo sát các công trình nghiên cứu này chúng tôi rút ra được những kiến thức cơ bản về phần văn học trung đại phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Trở lên, chúng tôi đã điểm qua những ý kiến xung quanh về vấn đề văn học trung đại. Mặc dù có khá nhiều bài viết về công trình nghiên cứu về phần văn học này nhưng chưa có một công trình nào tìm hiểu cách thức tiếp cận nào cho văn học cổ theo hướng giải mã văn bản bằng cách đặt các văn bản, liên văn bản liên quan đến bài học để học sinh có vốn văn hóa nhất định để cảm thụ tác phẩm văn học cổ tốt nhất. Bởi vậy, chúng tôi mạnh dạn đề xuất đề tài: “Dạy học phần văn học trung đại (Ngữ văn 10, tập I) theo hướng tiếp cận liên văn bản”. 2.2. Các công trình nghiên cứu về phương pháp giảng dạy phần văn học trung đại Nguyễn Sĩ Cẩn trong cuốn “Mấy vấn đề phương pháp giảng dạy thơ văn cổ” (NXBGD- Hà Nội, 1984) đã đề xuất cách giảng dạy thơ văn cổ theo hai phương pháp chính: Phương pháp dạy thơ văn cổ theo đặc điểm đề tài và phương pháp dạy thơ văn cổ theo đặc điểm ngôn ngữ. Trong cuốn sách này, tác giả đưa ra một số kinh nghiệm về phương pháp dạy thơ văn cổ xuất phát từ đặc trưng nghệ thuật, song chưa chú ý tới khả năng và những khó khăn trong tiếp nhận của học sinh. Đặng Đức Siêu với bài “Một cách nhìn đối với dạy văn thơ cổ” đã nhấn mạnh tới ý nghĩa, tầm quan trọng của việc dạy thơ văn cổ trong nhà trường và đặt ra một số yêu cầu đối với người dạy. Lê Trí Viễn với cuốn “Những bài giảng văn ở đại học” (Nxb GD- 1992)qua các bài giảng văn (tác phẩm văn học trung đại) đã định hướng cho chúng ta trong quá trình tiếp cận phân tích để chiếm lĩnh tác phẩm văn học cổ đúng hướng. 4 Phan Trọng Luận với thiết kế một số bài giảng- học tác phẩm văn chương cổ: “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ), “Chạy tây” (Nguyễn Đình Chiểu), “Mã Giám Sinh mua Kiều” (Nguyễn Du),... đã đưa ra một số phương pháp và biện pháp cụ thể cho cả giáo viên và người học (học sinh) khi khám phá, chiếm lĩnh tác phẩm. Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn sách “Văn học Tầm nhìn biến đổi” đã khẳng định: “Không có con đường nào khác là phải tìm hiểu, phân tích, khám phá ra chiều sâu của tác phẩm văn học”, với thơ cổ: “Trong luật thơ bát cú thì câu luận chiếm một vị trí quan trọng. Đi sâu, mở rộng và suy luận đều được bộc lộ khá rõ trong câu luận.” Nguyễn Thị Thanh Hương trong cuốn sách “Phương pháp tiếp nhận tác phẩm văn học ở trường phổ thông trung học” đã đưa ra phương pháp cắt nghĩa và chú giải sâu với việc dạy- học thơ văn cổ. Tác giả nhấn mạnh: “Chú giải sâu chính là phương pháp rút gần khoảng cách thẩm mĩ giữa học sinh với thơ cổ để tiếp nhận văn học có hiệu quả, đây là một cách để “thời sự hóa trở lại” các văn bản cổ và bắc cho thơ cổ một chiếc cầu để nối lịch sử với hiện tại, khôi phục lại, trẻ hóa văn bản thơ cổ để người đương thời nhất là lớp học sinh trẻ hiện nay dễ tiếp nhận”. Đặng Thanh Lê có bài viết: “Phân tích “Truyện Kiều” theo phương hướng tiếp cận thi pháp học và ngôn ngữ học” đã chỉ ra những khoẳng cách của học sinh với tác phẩm văn học cổ, như từ ngữ, điển cố, thi liệu,… Các công trình nghiên cứu trên đây, tùy từng mức độ và các khía cạnh khác nhau đã có đóng góp đáng kể trong việc nghiên cứu văn học cổ nói riêng cũng như phương pháp giảng dạy tác phẩm văn học cổ ở nhà trường phổ thông nói chung. Các công trình đã góp phần nêu lên, hoặc giải quyết những khó khăn, trở ngại của việc dạy học tác phẩm văn học cổ Việt Nam trong nhà trường. Các ý kiến nhận định trong các bài viết, công trình nghiên cứu trên là sự gợi ý quý báu cho việc nghiên cứu của chúng tôi. Tuy có những đóng góp đáng kể, song các công trình nghiên cứu trên mới chỉ chú ý tới con đường tiếp cận tác phẩm hoặc nêu lên những đặc trưng cơ bản của văn học cổ mà chưa thực sự chú ý tới tâm lí, khả năng tiếp nhận nền văn học ấy ở học sinh phổ thông. 5 2.3. Ngoài ra còn có các luận văn cao học và sau đại học đã nghiên cứu phần văn học này ở những góc độ khác nhau. Đó là luận án Thạc sĩ khoa học tâm lí của Ngô Xuân Sao- 1997 do Phó Giáo sư, Phó Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh Hương hướng dẫn, bàn về vấn đề: “Một số phương pháp và biện pháp tạo ra sự thăng hoa nhằm thúc đẩy quá trình tự phát triển của học sinh khi dạy- học phần thơ cổ điển trong chương trình phổ thông trung học”. Đây là một công trình có ý nghĩa cho việc giảng dạy thơ cổ từ góc độ thi pháp. Luận văn đã góp phần đổi mới phương pháp dạy thơ cổ bằng các biện pháp tạo ra sự thăng hoa, nhằm thúc đẩy quá trình tự phát triển của học sinh, tạo ra sự hòa đồng cảm xúc thẩm mĩ giữa thơ cổ với bạn đọc học sinh ngày nay. Từ đó rút ngắn được cảm xúc tiếp nhận của học sinh với thơ cổ để đạt được hiệu quả tiếp nhận văn chương cao nhất. Đó là luận án Thạc sĩ Tâm lí sư phạm của Nguyễn Thanh Sơn- 1997 do Giáo sư Phan Trọng Luận hướng dẫn bàn về vấn đề: “Biện pháp hạn chế khoảng cách tiếp nhận của học sinh trong giờ học giảng văn truyện Kiều của Nguyễn Du”. Với luận án này vấn đề dạy học văn chương cổ ở miền núi đã được đặt ra. Tác giả đã chọn “Truyện Kiều” của Nguyễn Du làm cơ sở định hướng cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy tác phẩm văn chương cổ nói chung, phương pháp giảng dạy văn chương cổ ở miền núi nói riêng. Điều đó rất có ý nghĩa bởi Truyện Kiều là một tác phẩm hay, mang đậm tính văn chương hơn cả, học sinh miền núi không thích học phần văn học cổ nhưng lại rất thích Truyện Kiều. Điều đó góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy Truyện Kiều ở các trường THCS ở miền núi. Luận án đã góp phần giải quyết một số vấn đề khó khăn trở ngại của giáo viên và học sinh ở các trường phổ thông trung học và trung học cơ sở miền núi Tây Bắc nói chung trong quá trình dạy và học Truyện Kiều của Nguyễn Du. Đặc biệt luận văn đã đề ra được một hệ thống biện pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tác phẩm văn học cổ Việt Nam cho học sinh các trường trung học miền núi. Đó là luận văn tốt nghiệp của Phạm Thị Thu Hương năm 1998 do Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hùng hướng dẫn với đề tài: “Phát huy tác dụng dào tạo và giáo dục học sinh PTTH của văn học Lí Trần theo quan niệm nghệ thuật về con người”. Đề tài đã tập trung chỉ ra và phân tích tác dụng đào tào và giáo dục lớn lao 6 cho học sinh PTTH qua hình tượng nghệ thuật về con người tiêu biểu của văn học Lí Trần cùng với các biện pháp xây dựng lên nó. Đó là hình tượng con người với tiến trình lịch sử dân tộc và hình tượng con người với Đạo Phật và đức tin vào những giá trị cao cả, vĩnh hằng. Luận văn đặc biệt có ý nghĩa trong việc đưa ra những định hướng cơ bản cho người giáo viên trong quá trình giảng dạy văn học Lí Trần. 2.4. Các công trình nghiên cứu khoa học về liên văn bản TS Nguyễn Nam (Viện Harvard-Yenching) đã có buổi thuyết trình về "Lý thuyết Liên văn bản trong nghiên cứu văn học và Hán Nôm" tại khoa Văn học, Đại học KHXH & NV đã thể hiện một quan niệm khá "uyển chuyển" về văn bản và liên văn bản: Tất cả văn bản đều là LVB, điều quan trọng là mỗi người đọc phải tự thiết lập cho mình một mạng lưới LVB (rộng hơn là "liên văn hóa") riêng để tự tìm ra cho mình một phương án lý giải tác phẩm. Tất nhiên, điều đó phụ thuộc vào "phông văn hóa" (cultural background) của mỗi người, khả năng ứng dụng nó để phân tích ra các tầng bậc ngữ nghĩa khác nhau trong tác phẩm nghệ thuật. Thực chất, LVB không phải là một phương pháp, mà là một khái niệm, cho phép nhận ra mố i quan hê ̣ phức hợp giữa một văn bản với những văn bản khác . Theo hướng này, cả người viết lẫ n người đo ̣c đều đươ ̣c xem như những nhân tố thao tác giữa những ma ̣ng văn bản , liên tưởng, chọn lựa, phố i kế t , và sáng tạo ra những văn bản mới của miǹ h . Trong phê bin ̀ h , nghiên cứu văn ho ̣c , chủ thể người đọc được chú trọng vì chính đây là nơi sản sinh ra những cách đọc mới cho văn bản , làm phong phú thêm hàm nghĩa của nó , khiế n cho sức số ng của tác phẩ m không bi ̣ca ̣n kiê ̣t mà luôn được sáng tân. Văn nghệ Trẻ số 3 (741) và số 13 (751) đã tập trung bàn thảo những cái chết trong văn học đương đại từ trường nhìn liên văn bản. Trong đó có bài viết “Liên văn bản và vấn đề đối thoại của tư tưởng trong văn xuôi đương đại” của Phùng Phương Nga. Bài viết chỉ rõ văn học đượng đại Việt Nam đã đem đến một sắc thái mới trong hành trình tiếp cận liên văn bản. Liên văn bản được sử dụng một cách có ý thức và mang tính tự giác, đem lại diện mạo mới mẻ cho văn học. Văn học Việt Nam trở nên gần gũi hơn với văn học thế giới trong cảm quan hậu hiện đại, trong trường nhìn liên văn bản. 7 Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Thuấn đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ Ngữ văn với đề tài: “Liên văn bản trong sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp”. Luận án tiếp cận liên văn bản sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp với mục đích vừa muốn làm sáng rõ hệ thống lý thuyết liên văn bản, vừa muốn qua một cách tiếp cận mới, đưa lại những hiểu biết mới về sáng tác của ông, qua đó gián tiếp góp một phần nhỏ vào quá trình đổi mới hệ hình nghiên cứu văn học ở Việt Nam theo hướng hiện đại. Mỗi văn bản nghệ thuật của Nguyễn Huy Thiệp được xem như một không gian của sự tích hợp, thẩm thấu, chuyển hóa, đối thoại, tương tác, ảnh hưởng, trích dẫn, giễu nhại, pha trộn và kết nối đến những văn bản khác đã ra đời trước đó. Các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước là những gợi ý quan trọng cho đề tài của chúng tôi. Các luận án trên đã có đóng góp lớn vào việc chỉ ra những con đường để chiếm lĩnh tác phẩm văn học cổ cụ thể, đã chú ý tới đối tượng tiếp nhận, nhưng không phải cho việc tiếp nhận cả giai đoạn văn học trung đại từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX. 3. Mục đích nghiên cứu Giải quyết đề tài, luận văn chúng tôi lưu ý tới mục đích sau: Qua điều tra khảo sát dạy và học văn chương cổ trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 tập 1 (Ban cơ bản), luận văn nhằm phát hiện ra những khó khăn trở ngại, những tồn tại của học sinh và giáo viên khi dạy và học phần văn học này. Từ đó khái quát được một cách có căn cứ đặc điểm dạy học văn thơ cổ ở chương trình Ngữ Văn lớp 10 tập 1 (Ban cơ bản). Đồng thời vận dụng thành tựu nghiên cứu về thi pháp văn chương cổ và phương pháp giảng văn mới làm cơ sở cho việc đề xuất một số phương hướng và biện pháp khả thi để nâng cao hiệu quả dạy tác phẩm văn học cổ trong chương trình Ngữ văn lớp 10 tập 1 (Ban cơ bản) theo hướng tiếp cận liên văn bản. Luận văn đề xuất mô hình thiết kế bài giảng theo cách tiếp cận giải mã văn bản bằng cách đặt các văn bản khác nhau trong mối liên hệ với tác phẩm để học sinh tự chiếm lĩnh, cảm thụ kiến thức. 8 4. Đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Như tên gọi của đề tài, chúng tôi lấy: “Dạy học phần văn học trung đại (Ngữ văn 10, tập I) theo hướng tiếp cận liên văn bản” làm đối tượng nghiên cứu cơ bản. Trên cơ sở lí luận về đặc điểm văn học trung đại Việt Nam, lý thuyết liên văn bản, chúng tôi nghiên cứu thực tế giảng dạy để đề ra vấn đề dạy học phần văn học trung đại (Ngữ văn 10, tập I) theo hướng tiếp cận liên văn bản. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.2.1. Khảo sát việc dạy và học phần văn học trung đại Việt Nam ở lớp 10, tập I để nắm bắt hiện trạng một cách chính xác. 4.2.2 Đề xuất một số giải pháp dạy học phần văn học trung đại (Ngữ văn lớp 10, tập I) theo hướng tiếp cận liên văn bản 4.2.3 Thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp DH trong dạy học phần văn học trung đại Việt Nam ở lớp 10 tập I) theo hướng theo hướng tiếp cận liên văn bản. 5. Giới hạn của đề tài 5.1. Phạm vi, nội dung đề tài - Tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của văn học cổ. - Tìm hiểu tâm lý tiếp nhận văn học cổ của học sinh lớp 10 THPT - Tìm hiểu những quan điểm đổi mới phương pháp dạy học văn trong nhà trường THPT. - Đề tài chỉ giới hạn ở các tác phẩm văn học cổ Việt Nam có trong chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 10 tập I (Ban cơ bản). - Đề tài chỉ nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiêu quả dạy- học tác phẩm văn học cổ cho học sinh lớp 10 THPT theo hướng tiếp cận liên văn bản. 5.2. Phạm vi khảo sát - Do điều kiện thời gian có hạn, nên chúng tôi chỉ tiến hành điều tra khảo sát 2 lớp ở trường THPT Đào Duy Từ. - Thời gian khảo sát: Năm học 2013-2014. 9 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra, chúng tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 6.1. Đọc sách và tài liệu - Đọc các tác phẩm văn học cổ Việt Nam có trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 tập 1 (Ban cơ bản). Đọc sách giáo viên ngữ văn lớp 10 tập 1 THPT, tìm hiểu phương pháp dạy tác phẩm văn học cổ nói chung và để ứng dụng sáng tạo cho việc soạn giáo án dạy học sinh lớp 10 nói riêng. - Đọc các tài liệu có liên quan đến đề tài: Theo phần lịch sử vấn đề. - Đọc và tìm hiểu các thành tựu khoa học của lý luận dạy học văn, tâm lý học tiếp nhận để xây dựng cơ sở lý luận cho việc đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học tác phẩm văn học cổ cho học sinh lớp 10. 6.2. Phương pháp điều tra. Điều tra khảo sát thực trạng dạy – học phần thơ văn cổ Việt Nam ở chương trình ngữ văn lớp 10 tập 1, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp sau: Lập phiếu điều tra và tiến hảnh khảo sát học sinh trên các vấn đề: - Tâm lý tiếp nhận tác phẩm văn học cổ: Thích học hay không thích học. - Những khó khăn của học sinh khi học tác phẩm văn học cổ: Khó khăn từ phía văn bản? Từ phía học sinh? Từ cách dạy? - Vốn tri thức văn học cổ của học sinh: Cảm nhận về một câu thơ, giải nghĩa một số từ Hán việt, phân tích một câu thơ hay một đoạn thơ … - Nhận thức về giá trị văn học cổ của học sinh: Học tác phẩm văn học cổ có lợi ích gì cho học sinh ngày nay? - Khảo sát một số bài tập làm văn của học sinh về phần văn học cổ theo ba vấn đề: Kiến thức sai? Kiến thức dạng sao chép? Bài viết có suy nghĩ riêng? Khảo sát một số giáo án của giáo viên về phần dạy tác phẩm văn học cổ Việt Nam, chỉ ra ưu, nhược điểm, đề xuất biện pháp khắc phục. Thiết kế giáo án theo cách tiếp cận tác phẩm bằng cách đặt nhiều văn bản khác nhau của tác phẩm, có hệ thống câu hỏi và nội dung kiến thức phù hợp với học sinh lớp 10 THPT. 10 7. Đóng góp của luận văn. 1 – Đóng góp thêm một số tiền đề lý luận và thực tiễn đáng tin cậy cho việc đổi mới dạy học thơ văn cổ ở lớp 10 THPT. 2 – Bước đầu đề xuất có thể nghiệm một số phương pháp và biện pháp khả thi để nâng cao việc dạy và học văn học trung đại ở lớp 10 THPT. 3 – Góp phần vào phong trào nâng cao chất lượng dạy học văn đang diễn ra trong ngành mấy năm nay theo hai hướng tăng chất văn và tăng tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở học sinh trong giờ học văn ở phổ thông. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài Chương 2: Dạy học Ngữ Văn phần văn học trung đại (Ngữ văn 10, tập I) theo hướng tiếp cận văn bản Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 11 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lí thuyết về liên văn bản 1.1.1. Khái niệm liên văn bản Một cách khái quát (và cũng rất tương đối), người ta chia ra hai loại liên văn bản: kinh điển và hậu hiện đại. Liên văn bản theo quan niệm kinh điển, biểu hiện bởi sự liên hệ trực tiếp giữa văn bản này và những văn bản khác. Ví dụ, trên phương diện thực hành, ghi chú rõ ràng nguồn gốc tài liệu tham khảo trong một bài viết nghiên cứu văn học (hay khoa học), hoặc sự sử dụng các điển cố trong Kiều chẳng hạn. Liên văn bản (intertext) là một thuật ngữ của văn bản học chỉ mối liên hệ tác động qua lại giữa văn bản đang được xem xét với những văn bản khác (có thể là/ không là văn bản văn học) hoặc với môi trường (context) văn hóa- lịch sử nói chung. Với tư cách một thuật ngữ lý luận văn học xác định, một phạm trù của thi pháp học, một tham số lý luận và phê bình văn học, nó từng được sử dụng từ những năm 20 và 30 của thế kỷ trước dưới những tên gọi khác nhau: đối thoại, liên ý thức, tiếp xúc văn bản, ngữ cảnh. Những thuật ngữ này đã được M. Bakhtin và N. Voloshilov sử dụng trong các công trình nghiên cứu về ngôn ngữ và văn học, về thi pháp học và phương pháp luận xã hội học, chống hình thức chủ nghĩa và “ngữ nghĩa học-mỹ học”. Thuật ngữ liên văn bản lần đầu tiên được J. Kristeva sử dụng (1967) trên cơ sở phân tích quan niệm “tiểu thuyết đa thanh” của M. Bakhtin, ghi nhận hiện tượng đối thoại giữa một văn bản với các văn bản (và thể loại) có trước và cùng thời với nó. Ngoài lý luận tiểu thuyết đa thanh của Bakhtin, nhà văn hóa học M. Jampolsky còn xác định thêm hai nguồn làm nảy sinh lý thuyết liên văn bản: các công trình nghiên cứu về giễu nhại (parody) của N. Tynyanov và lý thuyết đảo tự (anagram) của Ferdinant de Saussure. Khái niệm liên văn bản nảy sinh từ tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa hậu hiện đại về vai trò tích cực của môi trường văn hóa-xã hội trong quá trình khám phá và tri nhận thế giới (trong trường hợp này là thế giới nghệ thuật của nhà văn). Theo đó, mỗi văn bản đều là một phức hợp “ghép nối” (Jacques Derrida); “một tấm vải đặc biệt, mới mẻ, được dệt nên từ những đoạn trích dẫn cũ”, “những trích dẫn 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất