Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học bất đẳng t...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học bất đẳng thức ở trường trung học phổ thông

.PDF
109
1234
122

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN CHÍ HIẾU BỒI DƯỠNG TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BẤT ĐẲNG THỨC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Toán) Mã số: 60.14.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vương Dương Minh HÀ NỘI - 2012 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN CHÍ HIẾU BỒI DƯỠNG TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BẤT ĐẲNG THỨC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Toán) Mã số: 60.14.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vương Dương Minh HÀ NỘI - 2012 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ..............................1 2. Mục đích nghiên cứu ..............................2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................3 4. Giả thuyết khoa học ..............................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................3 6. Phương pháp nghiên cứu ..............................3 7. Đóng góp của luận văn ..............................4 8. Cấu trúc của luận văn ..............................5 CHƯƠNG I ..............................6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ..............................6 1.1.1. Một số khái niệm ..............................6 1.1.2. Làm thế nào để phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ..............................17 1.1.3. Giới thiệu các bài tập, các dạng câu hỏi nhằm bồi dưỡng tư duy ..............................19 sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông 1.2. Thực trạng hoạt động của dạy học bất đẳng thức trong chương ..............................27 trình toán phổ thông 1.2.1. Chương trình và sách giáo khoa ..............................27 1.2.2. Một số nhận xét cá nhân ..............................27 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..............................29 CHƯƠNG II ..............................30 BỒI DƯỠNG TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BẤT ĐẲNG THỨC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Chứng minh bất đẳng thức bằng nhiều cách khác nhau ..............................30 2.2. Chứng minh bất đẳng thức dựa vào tính đặc thù ..............................43 2.3. Bài tập về bất đẳng thức có tính mở ..............................49 2.4 Bài tập không lời về bất đẳng thức ..............................52 2.5. Bài tập bất đẳng thức khác kiểu ..............................54 2.6.Bài tập về bất đẳng thức có nội dung biến đổi ..............................57 2.7. Tìm sai lầm trong chứng minh bất đẳng thức, toán đố ..............................62 2.8. Một số bài tập bất đẳng thức rèn luyện các thao tác tương tự hóa ..............................64 tổng quát hóa và đặc biệt hóa. 7 CHƯƠNG III ..............................82 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích nhiệm vụ, phương pháp, kế hoạch thực nghiệm ..............................82 3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm ..............................83 3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..............................83 3.4. Kết luận chương III ..............................10 1 KẾT LUẬN ..............................10 2 8 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ ĐK Điều kiện ĐPCM Điều phải chứng minh HS Học sinh TDST Tư duy sáng tạo THPT Trung học phổ thông 4 danh môc c¸c b¶ng Trang Bảng 3.1. Bảng phân phối Fi.................................................................................94 Bảng 3.2. Tần xuất kết quả fi................................................................................94 Bảng 3.3. Tần xuất hội tụ tiến fa...........................................................................94 Bảng 3.4. Phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên cho lớp đối xứng...........94 Bảng 3.5. Phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên cho lớp thực ngiệm........95 Bảng 3.6. So sánh các tham số thống kê..............................................................95 Bảng 3.7. Bảng phân phối Fi................................................................................97 Bảng 3.8. Tần xuất kết quả fi................................................................................97 Bảng 3.9. Tần xuất hội tụ tiến fa...........................................................................98 Bảng 3.10. Phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên cho lớp đối xứng.........98 Bảng 3.11. Phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên cho lớp thực ngiệm......99 Bảng 3.12. So sánh các tham số thống kê............................................................99 5 DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tần xuất kết quả bài kiểm tra.........................................96 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ tần xuất hội tụ tiến kết quả bài kiểm tra.......................96 Biểu đồ 3.3: Biểu đồ tần xuất kết quả bài kiểm tra........................................100 Biểu đồ 3.4: Biểu đồ tần xuất hội tụ tiến kết quả bài kiểm tra......................100 6 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nghị quyết TW2 (khóa VIII) khẳng định: “Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến hiện đại vào quá trình dạy học”. Luật Giáo dục nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (năm 2005) quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Khi nói về tính sáng tạo GS-VS Nguyễn Cảnh Toàn có viết: “Một nguyên nhân sâu xa khiến chủ trương đổi mới cách dạy và học chưa đạt được nhiều hiệu quả là ở chỗ, chúng ta yêu cầu các giáo viên rèn óc thông minh sáng tạo cho học trò nhưng lại không trang bị cho người giáo viên khoa học về sự sáng tạo. Học sinh được dạy phân tích, tổng hợp, suy diễn, được rèn luyện qua những bài tập đòi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp nhưng thiếu những bài tập sáng tạo ra cái mới, dù chỉ là mới với các em. Thời đại ngày nay đòi hỏi sự sáng tạo ra cái mới, vậy giáo dục phổ thông phải làm gì để tạo ra được năng lực sáng tạo ở học sinh? Hiện nay, trong cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên còn nhiều nhận thức cảm tính không đúng xung quanh hai chữ “sáng tạo” , ví dụ như cho rằng phải dạy thật nhiều và học thật nhiều, có nhiều kiến thức rồi mới dạy sáng tạo, học sáng tạo. Con người ta khi làm mãi một việc mà không hề có sự đổi mới gì cả thì cũng chán. Ngày nay, nhiều người nói đến việc nhiều học sinh chán học, không hứng thú học, bỏ học và chỉ ra nhiều nguyên nhân 9 nhưng quên mất một nguyên nhân cốt lõi là coi thường tâm lý “thích sáng tạo ’’của học sinh, chỉ lo nhồi nhét kiến thức. Sáng tạo thì vô cùng, người người sáng tạo, nghề nghề sáng tạo, ngành ngành sáng tạo, đại dương sáng tạo là mênh mông. La bàn của đại dương sáng tạo là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Sáng tạo là sự vận động từ cái cũ lên một cái mới tiến bộ hơn. Mọi phát minh sáng chế đều bắt đầu từ chỗ phát hiện ra vấn đề. Nhiều giáo viên cho rằng việc đổi mới dạy học là việc giảng dạy nêu vấn đề. Đó là một sự tiến bộ so với giảng dạy áp đặt, nhồi nhét, nhưng vẫn có hạn chế vì học sinh vẫn ngồi thụ động chờ thầy nêu vấn đề cho. Sức ỳ tâm lý là một trở ngại cho việc phát hiện ra vấn đề. Ngày nay có nhiều cách để chống sức ỳ tâm lý, nhưng chưa có cách nào xuất hiện trong nhà trường phổ thông của chúng ta. Vậy phải xây dựng được một khoa học về sự sáng tạo để chỉ đạo việc dạy và học sáng tạo. Muốn vậy phải có một sự nhất trí cao và một quyết tâm lớn để xây dựng nên một lộ trình từng bước thích hợp. Không thể vội vã nhưng cũng cần nhanh chân vào cuộc. Mỗi học sinh của chúng ta như một cây đa con. Nếu đem trồng ra ngoài trời thì nó có thể trở thành cây đại thụ, nhưng nếu đem nó trồng vào một chậu cảnh thì nó sẽ chỉ là cây cảnh. Chính cái chậu cảnh đã ngăn không cho nó trở thành cây đại thụ. Cách truyền thụ một chiều nhồi nhét chính là những cái chậu cảnh. Nên phá bỏ các chậu cảnh bằng cách tốt nhất là đưa sáng tạo vào các trường học một cách bài bản, khoa học. Tận dụng sở trường là học sinh của ta thông minh, năng động. Hơn nữa đất nước chúng ta mới chỉ vừa thoát nghèo, chọn sáng tạo thì đỡ tốn nhiều kinh phí và trang thiết bị.” 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất phương án dạy và học bất đẳng thức theo định hướng sáng tạo nhằm bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh, nâng cao hiệu quả quá trình dạy và học. 10 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể Quá trình dạy học bài tập bất đẳng thức. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động giải toán của giáo viên và học sinh khi dạy học nội dung “Bất đẳng thức”. 4. Giả thuyết khoa học Trong dạy học bất đẳng thức cho học sinh trung học phổ thông, khi tổ chức được hoạt động dạy và hoạt động học giải bài tập toán theo định hướng sáng tạo của luận văn thì sẽ rèn luyện được tính sáng tạo của học sinh, qua đó nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số tư tưởng chủ đạo về tính sáng tạo của các nhà nghiên cứu lý luận dạy học, tâm lí trên thế giới và Việt Nam. - Nghiên cứu nội dung dạy học (chương trình, sách giáo khoa) về bất đẳng thức trong chương “ Bất đẳng thức và bất phương trình”ở sách giáo khoa, sách bài tập: Đại số 10 (chỉnh lí hợp nhất năm 2000), Đại số 10 (sách chương trình chuẩn và nâng cao). - Đề xuất biện pháp dạy học giải bài tập bất đẳng thức theo định hướng bồi dưỡng tư duy sáng tạo. - Thực nghiệm sư phạm để tìm hiểu những khó khăn của giáo viên và học sinh trong dạy học giải bài tập bất đẳng thức, kiểm chứng giả thuyết khoa học về dạy và học giải bài tập toán bất đẳng thức theo định hướng sáng tạo ở trường THPT. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các sách, báo, tạp chí gồm 4 loại: - Các văn kiện của Đảng và Nhà nước, của Bộ GD- ĐT, các chủ trương có liên quan đến việc dạy và học toán ở trường phổ thông. - Các sách báo về khao học toán học có liên quan đến đề tài. 11 - Các sách, các bài báo về dạy và học môn toán, về tâm lý học, giáo dục học có liên quan đến đề tài, - Các công trình nghiên cứu, các vấn đề có liên quan trực tiếp đến đề tài của luận văn. 6.2. Phương pháp quan sát - điều tra - Thăm lớp, dự giờ, quan sát việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh trong quá trình dạy học giải bài tập bất đẳng thức. - Điều tra về hứng thú, khó khăn của học sinh trong quá trình học giải bài tập bất đẳng thức. - Điều tra về việc dạy và học giải bài tập bất đẳng thức theo hướng sáng tạo ở học sinh THPT. 6.3. Thực nghiệm sư phạm - Tổ chức thực nghiệm sư phạm có đối chứng thông qua các lớp học thực nghiệm và các lớp đối chứng trên cùng một lớp đối tượng, nhằm kiểm chứng hai quá trình: dạy và học bất đẳng thức theo định hướng sáng tạo và dạy học giải bài tập vận dụng bất đẳng thức theo sách hướng dẫn. - Phân tích, xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. 6.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê trong xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm đối với học sinh trong dạy học giải bài toán bất đẳng thức theo định hướng sáng tạo và thông thường. 7. Đóng góp của luận văn 7.1. Về mặt lý luận Hệ thống hóa các quan điểm về tư duy và sự sángg tạo. Hoạt động học, hoạt động giải bài tập toán, mối quan hệ giữa hai hoạt động này với sự phát triển trí sáng tạo. Hệ thống lại và minh họa thêm các dạng bài tập 7.2. Về mặt thực tiễn Đề xuất phương án dạy học nội dung bất đẳng thức, bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông. 12 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn. Chương 2: Bồi dương tư duy sáng tạo trong dạy học bất đẳng thức cho học sinh ở trường THPT. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. Kết luận chung của luận văn. 13 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Tư duy Hiện thực xung quanh chúng ta có nhiều cái mà con người chưa biết. Nhiệm vụ của cuộc sống và hoạt động thực tiễn đòi hỏi con người phải hiểu biết cái chưa biết đó ngày một sâu sắc, đúng đắn và chính xác, phải vạch ra bản chất và những quy luật tác động của chúng. Quá trình nhận thức đó được gọi là tư duy. a) Khái niệm tư duy Theo Nguyễn Quang Cẩn, tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính, bản chất, mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong thực tiễn khách quan mà trước đó ta chưa biết. Theo từ điển triết học: “Tư duy, sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt là bộ não, là quá trình phản ánh tích cực thế giới quan trong các khái niệm, phán đoán, lí luận. Tư duy xuất hiện trong quá trình hoạt động sản xuất của con người và đảm bảo phản ánh thực tại một cách gián tiếp, phát hiện những mối liên hệ hợp quy luật. Tư duy chỉ tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời khỏi hoạt động lao động và lời nói,là hoạt động chỉ tiêu biểu cho xã hội loài người cho nên tư duy của con người được thực hiện trong mối liên hệ chặt chẽ với lời nói và những kết quả của tư duy được ghi nhận trong ngôn ngữ. Tiêu biểu cho tư duy là những quá trình như trừu tương hóa,phân tích tổng hợp, việc nêu nên là những vấn đề nhất định và tìm cách giải quyết chung, việc đề xuất những giả thuyết, những ý niệm. Kết quả của quá trình tư duy bao giờ cũng là một ý nghĩ nào đó.” b) Đặc điểm của tư duy Từ đó, ta có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của tư duy như sau: - Tư duy là sản phẩm của bộ não con người và là một quá trình phản ánh tích cực thế giới khách quan. 14 - Kết quả của quá trình tư duy bao giờ cũng là một ý nghĩ và được thể hiện qua ngôn ngữ. - Bản chất của tư duy là ở sự phân biệt, sự tồn tại độc lập của đối tượng được phản ánh với hình ảnh nhận thức được qua khả năng hoạt động của con người nhằm phản ánh đối tượng. - Tư duy là quá trình phát triển năng động và sáng tạo. - Khách thể trong tư duy được phản ánh với nhiều mức độ khác nhau từ thuộc tính này đến thuộc tính khác, nó phụ thuộc vào chủ thể là con người. Như vậy hiểu một cách thông thường, tư duy là suy nghĩ để nhận thức và giải quyết vấn đề. Trong Toán học thường có các loại tư duy là: Tư duy biện chứng,tư duy lôgic, tư duy thuật toán , tư duy hàm, tư duy trừu tượng, tư duy sáng tạo. Theo A.la.Khinxin [15,tr.109], tư duy toán học mang những nét độc đáo sau: - Suy luận theo sơ đồ tư lôgic chiếm ưu thế. - Khuynh hướng đi tìm con đường ngắn nhất đến đích. - Phân chí rành mạch các bước suy luận. - Sử dụng chính xác các kí hiệu. - Lập luận có căn cứ đầy đủ. c) Các thao tác tư duy Các thao tác tư duy gồm có: Phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa và khái quát hóa. Các thao tác trên có thể được kết hợp với nhau trong một quá trình tư duy và được triển khai theo các chiến lược khác nhau: Quy nạp, diễn dịch, tổng hợp… Theo lịch sử hình thành (chủng loại và cá thể) và mức độ phát triển của tư duy thì tư duy được chia thành 3 loại như sau: Tư duy trực quan hành động, tư duy trực quan hình ảnh, tư duy trừu tượng (hay tư duy từ ngữ-logic). Trong học tập môn Toán thường có các loại hình tư duy là: Tư duy biện chứng, tư duy logic, tư duy thuật toán, tư duy hàm, tư duy trừu tượng, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo. 15 1.1.1. 2. Sáng tạo a) Khái niệm chung Theo từ điển, “sáng tạo” nghĩa là tìm ra cái mới, cách giải quyến vấn đề mới không bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có. Nội dung của sáng tạo gồm hai ý chính là có tính mới (khác cái cũ,cái đã biết) và có lợi ích (giá trị hơn cái cũ). Như vậy, sự sáng tạo cần thiết cho bất kì lĩnh vực hoạt động nào của xã hội loài người. Sáng tạo thường được nghiên cứu trên nhiều phương diện như là một quá trình phát sinh cái mới trên nền tảng cái cũ, như một kiểu tư duy, như là một năng lực của con người. Trí sáng tạo là tổ hợp các năng lực cho phép con người tạo ra cái mới (sản phẩm, hành động, hay những giải pháp mới) độc đáo, thích hợp, có ý nghĩa đối với sự phát triển cá nhân( sáng tạo trên bình diện cá nhân). b) Khái niệm về tư duy sáng tạo Có nhiều quan điểm khác nhau về tư duy sáng tạo. Trước đây, các học giả thường định nghĩa sáng tạo thông qua sản phẩm sáng tạo. Ngày nay, tính sáng tạo thường được xem xét như là một quá trình sáng tạo. Nhà tâm lí học Henry Gleitman định nghĩa : “Sáng tạo, đó là năng lực tạo ra những giải pháp mới hoặc duy nhất cho một vấn đề thực tiễn và hữu ích” . Nhà tâm lí học Karen Huffman cho rằng người có tính sáng tạo là người tạo ra được giải pháp mới mẻ và thích hợp để giải quyết vấn đề. Theo nhiều nhà tâm lí học và giáo dục học, sáng tạo là thành phần không thể thiếu trong mô hình cấu trúc tài năng. Năm 1993, tại hội thảo Tôkyô, Renzuli J.B đã đưa ra mô hình cấu trúc chung của tài năng. I: Inteligence (thông minh) C: Creativity(sáng tạo). M: Motivation ( sự thúc đẩy – có thể hiểu là niềm say mê). G: Gift ( năng khiếu,tài năng). 16 Mô hình cấu trúc tài năng với ba thành phần là thông minh,sáng tạo,và C niềm say mê. Có thể nói sáng tạo là cơ sở của cấu trúc G I M tài năng và mang tính tương đối (sáng tạo với ai). Trí tưởng tượng không gian là điều kiện cần để sáng tạo. Quá trính sáng tạo của con người thường được bắt đầu từ một ý tưởng mới, bắt nguồn từ tư duy sáng tạo của mỗi con người. Vậy tư duy sáng tạo là gì? Nhà tâm lí học người Đức Mehlhow cho rằng: “Tư duy sáng tạo là hạt nhân của sáng tạo cá nhân,đồng thời là mục tiêu cơ bản của giáo dục”. Theo ông, tư duy sáng tạo được đặc trưng bởi mức độ cao của chất lượng, hoạt động trí tuệ như tính mềm dẻo, tính nhạy cảm, tính kế hoạch, tính chính xác. J.Danton cho rằng: “Tư duy sáng tạo đó là những năng lực tìm thấy những ý nghĩa mới, tìm thấy những mối quan hệ, là một chức năng của kiến thức,trí tưởng tượng và sự đánh giá, là một quá trình,một cách dạy và học bao gồm những chuỗi phiêu lưu, chứa đựng những điều như sự khám phá, sự phát sinh, sự đổi mới, sự thí nghiệm, sự thám hiểm”. Theo giáo sư Nguyễn Bá Kim, “ Tính linh hoạt, tính độc lập và tính phê phán là những điều kiện cần của tư duy sáng tạo, là những đặc điểm khác nhau của tư duy sáng tạo. Tính sáng tạo của tư duy thể hiện rõ nét ở khả năng tạo ra cái mới, phát hiện ra vấn đề mới, tìm ra hướng đi mới, tạo ra kết quả mới. Nhấn mạnh cái mới không có nghĩa là coi nhẹ cái cũ” Tiến sĩ Tôn Thân quan niệm: “Tư duy sáng tạo là một dạng tư duy độc lập tạo ra ý tưởng mới độc đáo và có hiệu quả giải quyết vấn đề cao. Tư duy sáng tạo là sự tư duy độc lập và nó không bị gò bó và phụ thuộc vào cái đã có. Tính độc lập của nó bộc lộ vừa trong việc đặt mục đích vừa trong việc tìm giải pháp. Mỗi sản phẩm của tư duy sáng tạo đều mang rất đậm dấu ấn của mỗi cá nhân tạo ra nó.” 17 Trong tác phẩm “Sáng tạo Toán học”, G.Polya cho rằng: “Một tư duy gọi là có hiệu quả nếu tư duy đó dẫn đến lời giải của một bài toán cụ thể nào đó. Có thể coi là sáng tạo nếu tư duy đó tạo ra những tư liệu,phương tiện giải các bài toán sau này. Các bài toán vận dụng những tư liệu, phương tiện này có số lượng càng lớn, có dạng muôn màu muôn vẻ, thì mức độ sáng tạo của tư duy càng cao, thí dụ: Lúc những cố gắng của người vạch ra được những phương pháp giải cho những bài toán khác. Việc làm của người giải có thể là sáng tạo một cách gián tiếp, chẳng hạn lúc ta có thể để lại một bài toán tuy không giải được nhưng tốt vì đã gợi ra cho người khác những suy nghĩ có hiệu quả”. Theo Vũ Dũng (từ điển tâm lí học, trung tâm KHXH và nhân văn quốc gia, Viện tâm lí học, Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội 2000), TDST là một kiểu tư duy, đặc trưng bởi sự sản sinh ra sản phẩm mới và xác lập các thành phần mới của hoạt động nhận thức nhằm tạo ra nó. Các thành phần mới này có liên quan đến miền động cơ, mục đích, đánh giá, các ý tưởng của chủ thể sáng tạo. TDST được phân biệt với áp dụng các tri thức và kĩ năng sẵn có. c) Các yếu tố của tư duy sáng tạo Tư duy sáng tạo bao gồm 6 thành phần: Sự mềm dẻo linh hoạt (Flesibility): Sự mềm dẻo là khả năng chủ thể biến đổi thông tin, kiến thức đã tiếp thu được một cách dễ dàng, nhanh chóng từ góc độ quan niệm này sang góc độ và quan niệm khác, chuyển đổi từ sơ đồ tư duy có sẵn trong đầu sang một hệ tư duy khác, chuyển đổi từ phương pháp cũ sang hệ thống phương pháp mới, chuyển đổi từ một hành động trở thành thói quen sang một hành động mới, gạt bỏ sự cứng nhắc mà con người đã có để thay đối sự nhận thức dưới một góc độ mới, thay đổi cả những thái độ đã cố hữu trong hoạt động tinh thần, trí tuệ. Sự lưu loát trôi chảy (Fluency): Sự trôi chảy lưu loát là khả năng tổ hợp, tạo ý tưởng mới, kết hợp các yếu tố riêng lẻ của tình huống, hoàn cảnh, sự vật nhanh chóng. Sự lưu loát trôi chảy bao gồm các phạm vi sau: - Lưu loát trong ý tưởng (Ideational Fluency). - Lưu loát trong liên tưởng (Assocíasional Fluency). 18 - Lưu loát trong việc sử dụng từ ngữ (Word Fluency). - Lưu loát trong biểu đạt (Expressional Fluency). Sự độc đáo (Originality): Sự độc đáo là năng lực tư duy độc lập trong quá trình giải quyết vấn đề, nó cho phép con người nhìn nhận các sự vật hiện tượng, vấn đề theo cách khác, mới lạ so với các cách trước. Sự độc đáo thể hiện ở các nội dung: Sự hiếm lạ, duy nhất: nghĩa là trong một khoảng thời gian nhất định, với những liên kết cho trước, những kinh nghiệm đã có v..v., chủ thể đưa ra những cách giải quyết vấn đề hiếm và duy nhất so với những cách giải quyết vấn đề hiện có. Sự liên tưởng rộng: nghĩa là chủ thể liên tưởng vấn đề hiện tại với nhiều phạm vi, lĩnh vực khác nhau liên quan đến vấn đề đó. Sự chế tạo mới (Elaboration): Sự chế tạo mới nghĩa là từ các thông tin đã biết, từ những ý tưởng đã có chủ thể xây dựng được một cấu trúc mới, một kế hoạch mới với các bước tổ chức, hành động liên tiếp và phù hợp, phối hợp các ý tưởng, các câu nói, các cử động v..v. Sự nhạy cảm (Sensitivity): Sự nhạy cảm là năng lực nhanh chóng phát hiện sai lầm, mâu thuẫn, thiếu hụt hoặc thiếu logic, thiếu ngắn gọn, chưa tối ưu ... năng lực nắm bắt dễ dàng nhanh chóng các vấn đề, nhận ra các ý nghĩa mới của sự vật từ những thông tin còn thiếu hụt của bản thân. Các yếu tố cơ bản nói trên không tách rời nhau mà trái lại, chúng quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau. Khả năng dễ dàng chuyển hóa từ hoạt động trí tuệ này sang hoạt động trí tuệ khác (tính mềm dẻo) tạo điều kiện cho việc tìm được nhiều giải pháp trên nhiều góc độ và tình huống khác nhau (tính nhuần nhuyễn) và nhờ đề xuất được nhiều phương án khác nhau mà có thể tìm được phương án lạ, đặc sắc (tính độc đáo). Các yếu tố cơ bản này có quan hệ khăng khít với các yếu tố khác như: tính chính xác, tính hoàn thiện, tính nhạy cảm vấn đề… Tất cả các yếu tố đặc trưng nói trên cùng góp phần tạo nên tư duy sáng tạo, đỉnh cao nhất trong các hoạt động trí tuệ của con người 19 d) Một số điều kiện phát triển tư duy sáng tạo Dạy học giữ vai trò định hướng cho sự phát triển trí sáng tạo. Để trí sáng tạo là hệ quả của quá trình dạy học, dạy học cần chú trọng đến các nội dung dạy học sau và nó như là điều kiện cần để phát triển trí sáng tạo: Rèn luyện các kĩ năng sáng tạo: Các kĩ năng sáng tạo là rất cần thiết và được thể hiện rất đa dạng từ các kĩ năng tư duy sáng tạo đến cách thể hiện ở kết quả sáng tạo. Khi trẻ nắm vững các kĩ năng sáng tạo thì có nghĩa là trẻ đã hình thành được quy trình, kỹ thuật trí tuệ. Để hình thành kỹ năng sáng tạo thì trẻ cần phải được rèn luyện thường xuyên các kỹ năng tư duy sáng tạo. Hình thành động cơ sáng tạo: Trẻ nên được khuyến khích chỉ rõ mình sẽ sáng tạo vì cái gì và điều này sẽ tạo động lực thôi thúc trẻ.Tuy nhiên, cần tùy theo mỗi trẻ mà cần chỉ rõ động cơ sáng tạo như thế nào. Cung cấp phông kiến thức: Để sáng tạo được tốt nhất thì trẻ cần có phông kiến thức rộng, trẻ được nhìn thấy nhiều, được tiếp nhận đa dạng các thông tin từ thế giới khách quan. Tạo dựng cảm xúc sáng tạo: Cảm xúc là một thành tố vô cùng quan trọng trong sáng tạo, nếu thiếu cảm xúc về một hoạt động nào đó thì khó có thể sáng tạo trong lĩnh vực đó. Khi trẻ phải thực hiện các hoạt động sáng tạo dưới sự ép buộc của người lớn thì họ cũng giảm bớt sự sáng tạo. Chính điều này, Thầy cô giáo, cha mẹ và người lớn muốn trẻ sáng tạo được nhiều hơn thì phải khuyến khích, động viên, không phê phán, phải tạo những cảm xúc tích cực ở trẻ, giúp trẻ nhìn nhận thế giới đầy niềm tin và sự chiến thắng. e) Vận dụng tư duy biện chứng để phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh Tư duy biện chứng có thể phản ảnh đúng đắn thế giới xung quanh và nhiệm vụ của người giáo viên là rèn cho học sinh năng lực xem xét các đối tượng và hiện tượng trong sự vận động, trong những mối liên hệ, mỗi mâu thuẫn và trong sự phát triển. 20 Tư duy biện chứng đóng vai trò quan trọng, giúp ta phát hiện vấn đề và định hướng tìm cách giải quyết vấn đề đồng thời củng cố lòng tin mỗi khi việc tìm tòi tạm thời bị thất bại. Tư duy sáng tạo là loại hình tư duy đặc trưng bởi hoạt động và suy nghĩ nhận thức mà những hoạt động nhận thức ấy luôn theo một phương diện mới, giải quyết vấn đề theo cách mới và vận dụng trong hoàn cảnh mới đồng thời xem xét sự vật hiện tượng, về mối quan hệ theo một cách mới có ý nghĩa, có giá trị. Để đạt được điều đó, khi xem xét một vấn đề, chúng ta phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh khác nhau và đặt vào những hoàn cảnh khác nhau…, có như vậy mới có thể giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Mặt khác, tư duy biện chứng giúp ta xem xét một cách đầy đủ với tất cả tính phức tạp của nó tức là xem xét sự vật ở tất cả các mặt, trong tổng hòa các mối quan hệ. Đây là cơ sở để học sinh học toán một cách sáng tạo, không gò bó và đưa ra nhiều lời giải khác nhau. Tóm lại, giáo viên cần rèn tư duy biện chứng cho học sinh, từ đó có thể rèn luyện được tư duy sáng tạo. 1.1.1.3. Hoạt động học tập của học sinh Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập. Chủ thể có ý thức, chủ động, tích cực và sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách. Mọi hoạt động đều phải có ý thức. Việc học tập càng phải có ý thức. Người học phải xác định được mục đích học tập, có động cơ và thái độ học tập đúng, có kế hoạch học tập chủ động và luôn tích cực thực hiện kế hoạch đó. Tính tích cực thể hiện ở cả hai mặt: chuyên cần và tính sâu sắc trong các hoạt động trí tuệ. Cách học tích cực thể hiện trong việc tìm kiếm và xử lý thông tin và vận dụng chúng vào giải quyết các nhiệm vụ học tạp và thực tiễn cuộc sống, thể hiện trong việc tìm tòi khám phá vấn đề mới bằng phương pháp mới, cái mới không phải là sao chép mà là sự sáng tạo của mỗi cá nhân. Chủ thể của hoạt động học là học sinh. Chủ thể tích cực trong nhận thức, rèn luyện và tu dưỡng bản thân.Tuy nhiên học sinh còn là đối tượng giảng dạy và giáo dục của thầy giáo. Người học vừa phải chủ động và sáng tạo trong học tập, vừa 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất