Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học bài tập hó...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học bài tập hóa học của chương 5 - đại cương kim loại chương trình hóa học 12 nâng cao

.PDF
128
1665
76

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BÀI TẬP HÓA HỌC CỦA “CHƯƠNG 5 - ĐẠI CƯƠNG KIM LOẠI” CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12 NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC HÀ NỘI – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BÀI TẬP HÓA HỌC CỦA “CHƯƠNG 5 - ĐẠI CƯƠNG KIM LOẠI” CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12 NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN HÓA HỌC) Mã số: 60.14.01.11 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hùng Huy HÀ NỘI – 2015 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường Đại Học Giáo Dục – Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để các học viên chúng tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học, chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, mở rộng và chuyển tải kiến thức chuyên môn sâu sắc và cập nhật thông tin hiện đại về khoa học Giáo dục nói chung và Hóa học nói riêng. Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Kim Long, PGS.TS. Nguyễn Hùng Huy, các thầy đã không quản ngại thời gian và công sức, hướng dẫn tận tình và vạch ra những định hướng sáng suốt giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô ở trường THPT Tiên Lữ, THPT Phù Cừ – Hưng Yên cũng như quý thầy cô của nhiều trường THPT trong địa bàn Hưng Yên đã có nhiều giúp đỡ tác giả trong quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm cho đề tài. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc, giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này. Hà nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014 Tác giả Nguyễn Thị Lan Phương i NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 01 BTHH Bài tập hóa học 02 DH Dạy học 03 ĐC Đối chứng 04 GV Giáo viên 05 HTBT Hệ thống bài tập 06 HS Học sinh 07 NLTH Năng lực tự học 08 Nxb Nhà xuất bản 09 PP Phương pháp 10 PPDH Phương pháp dạy học 11 QTDH Quá trình dạy học 12 SGK Sách giáo khoa 13 THPT Trung học phổ thông 14 TN Thực nghiệm 15 TNSP Thực nghiệm sư phạm ii MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn ...............................................................................................................i Những chữ viết tắt trong luận văn............................................................................ii Mục lục ................................................................................................................. iii Danh mục các bảng ................................................................................................. v Danh mục các hình vẽ, sơ đồ .................................................................................. vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC ....................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu....................................................................... 5 1.1.1. Quan niệm về tự học trên thế giới .................................................................. 5 1.1.2. Quan niệm về tự học trong giáo dục Việt Nam .............................................. 5 1.2.Cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực tự học ....................................................... 6 1.2.1. Tự học ........................................................................................................... 6 1.2.2. Năng lực tự học ........................................................................................... 10 1.2.3. Bài tập hoá học ............................................................................................ 13 1.3. Cơ sở thực tiễn về bồi dưỡng năng lực tự học ................................................. 16 1.3.1.Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và việc tự học của HS ở trường THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ......................................................................... 16 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 25 CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC BÀI TẬP HÓA HỌC CỦA CHƯƠNG 5 - ĐẠI CƯƠNG KIM LOẠI HOÁ HỌC 12 NÂNG CAO ....................................................................... 26 2.1. Giới thiệu về chương trình sách giáo khoa hoá học lớp 12 .............................. 26 2.1.1. Quan điểm xây dựng chương trình Hoá học nâng cao .................................. 26 2.1.2. Cấu trúc của chương 5. Đại cương kim loại hóa học 12 nâng cao................ 26 2.2. Mục tiêu và nội dung cấu trúc chương 5. Đại cương kim loại lớp 12 .............. 27 2.3. Hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học .................................................... 28 2.3.1. Khái niệm, đặc điểm bài tập bồi dưỡng năng lực tự học ............................... 28 2.3.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học................ 29 iii 2.3.3. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học .................. 31 2.3.4. Hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học chương 5. Đại cương kim loại . 32 2.4. Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học .................................................. 66 2.4.1. Bồi dưõng năng lực tự học sách giáo khoa (SGK), sách tham khảo.............. 66 2.4.2. Rèn trí thông minh cho HS........................................................................... 70 2.4.3. Bồi dưỡng năng lực tự học theo chủ đề ........................................................ 76 2.5. Sử dụng HTBT bồi dưỡng năng lực tự học chương 5. Đại cương kim loại ...... 84 2.5.1. Hướng dẫn sử dụng HTBT bồi dưỡng năng lực tự học ................................. 84 2.5.2. Những lưu ý đối với học sinh khi sử dụng HTBT tự học .............................. 84 2.5.3. Những lưu ý đối với giáo viên khi sử dụng HTBT ....................................... 85 2.6. Một số giáo án có sự lựa chọn, phối hợp các hình thức tổ chức dạy học nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh................................................................. 85 2.6.1.Bài 21. Luyện tập: Tính chất của kim loại ..................................................... 86 2.6.2. Bài 25. Luyện tập Sự điện phân- Sự ăn mòn kim loại- điều chế kim loại...... 90 Tóm tắt chương 2 .................................................................................................. 95 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 96 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm............................................ 96 3.1.1. Mục đích...................................................................................................... 96 3.1.2. Nhiệm vụ ..................................................................................................... 96 3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm.................................................. 96 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .................................................................. 96 3.2.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm ............................................................. 97 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................ 97 3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................... 97 3.4.1. Phân tích kết quả thực nghiệm ..................................................................... 97 3.4.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm ................................................... 98 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 104 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 106 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 109 iv DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1.Cấu trúc của HTBT ............................................................................... 34 Bảng 3.1.Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT số1- THPT Phù Cừ .......... 99 Bảng 3.2. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT số 1- THPT Tiên Lữ ..... 100 Bảng 3.3.Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT số 2- THPT Phù Cừ ....... 101 Bảng 3.4.Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT số 2- THPT Tiên Lữ ...... 101 Bảng 3.5.Tổng hợp phân loại học sinh theo kết quả điểm 2 bài kiểm tra .............. 102 Bảng 3.6.Tổng hợp các tham số đặc trưng của 2 bài kiểm tra .............................. 103 v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Trang Hình 1.1. Chu trình tự học ....................................................................................... 9 Hình 1.2. Cấu trúc của hệ bài tập ........................................................................... 14 Hình 2.1. Mô hình giải thích tính dẻo của kim loại ................................................ 35 Hình 2.2. Thí nghiệm về điều chế kim loại ............................................................ 36 Hình 2.3. Pin điện hóa ........................................................................................... 37 Hình 2.4.Thí nghiệm điện phân ............................................................................. 39 Hình 2.5. Thí nghiệm ăn mòn điện hóa .................................................................. 41 Hình 2.6. Thí nghiệm Na tác dụng với dung dịch muối .......................................... 42 Hình 2.7. Một số pin điện hoá................................................................................ 43 Hình 2.8. Thí nghiệm Zn tác dụng với dung dịch muối ......................................... 67 Hình 2.9. Sơ đồ tách chất ....................................................................................... 80 Hình 2.10. Mạng tinh thể của kim loại ................................................................... 88 Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài KT số 1 - THPT Phù Cừ ............... 100 Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài KT số 1 - THPT Tiên Lữ .............. 100 Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài KT số 2 - THPT Phù Cừ ............... 102 Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài KT số 2 - THPT Tiên Lữ .............. 102 Hình 3.5. Biểu đồ phân loại học sinh theo kết quả điểm số của 2 bài kiểm tra ..... 103 vi MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chúng ta đang ở trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Sự thay đổi này đòi hỏi ngành giáo dục cần có những đổi mới nhất định để đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho một xã hội phát triển. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung Ương 4 Khoá VII; Nghị quyết Trung Ương 2 Khoá VIII, được thể chế hoá trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hoá trong chỉ thị Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng của môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh’’. Trong nhiều năm qua, việc nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường phổ thông đã được chú trọng. Nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho người GV nói chung và GV hóa học nói riêng là phải đổi mới PPDH, chú trọng bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự học, giải quyết vấn đề học tập thông qua mọi nội dung, mọi hoạt động dạy và học hóa học, trong đó HTBT hóa học dạy học liên hệ với thực tiễn giữ vị trí hết sức quan trọng. Một trong những thành tố quan trọng trong QTDH của người Thầy là mục tiêu dạy học. Để đạt được mục tiêu này, người Thầy phải hướng đến mục tiêu: HS phải đạt được 3 mức độ của kiến thức là biết, hiểu và vận dụng được các kiến thức đó, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển tư duy và góp phần hình thành nhân cách của các em. Trong Hóa học, giải đáp các câu hỏi lý thuyết và giải BTHH là phương tiện cơ bản để giúp HS gợi nhớ kiến thức và bồi dưỡng NLTH cho HS. BTHH đóng vai trò vừa là nội dung vừa là phương tiện để chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy và kỹ năng thực hành bộ môn một cách hiệu quả nhất. BTHH không chỉ củng cố nâng cao 1 kiến thức, vận dụng kiến thức mà còn là phương tiện để tìm tòi, hình thành kiến thức mới. Tuy nhiên, xu hướng hiện nay của HS và sự quan tâm của phụ huynh là chú trọng đến việc học để các em có thể vượt qua các kỳ thi Cao đẳng và Đại học nhằm tìm kiếm môi trường tốt để sau này có một nghề nghiệp, một công việc theo đúng sở thích và nguyện vọng. Do đó đòi hỏi HS phải làm việc tích cực, tự lực. Cần phải nghiên cứu BTHH trên cơ sở hoạt động tư duy để có một cách giải nhanh nhất, hiệu quả nhất. Từ đó đề ra cách hướng dẫn HS khả năng tự lực để giải bài tập, thông qua đó mà tư duy trong HS được phát triển. Tuy nhiên trong thực tế, có rất nhiều loại sách, tài liệu tham khảo được lưu hành cùng với sự phổ biến rộng của mạng internet đã cung cấp cho HS nguồn tài liệu đa dạng và phong phú. Chính điều đó đã gây khó khăn cho HS khi phải lựa chọn, phân loại tài liệu để tham khảo, nghiên cứu và sử dụng. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả dạy học, mỗi GV cần phải xây dựng và lựa chọn HTBT hoá học, tìm ra phương pháp giải nhanh và sử dụng chúng sao cho phù hợp với đặc điểm của từng kiểu bài lên lớp để củng cố hoàn thiện, nâng cao kiến thức nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho HS. Ngoài ra phần Hóa Vô cơ được đánh giá là phần trọng tâm của chương trình hóa học lớp 12 và chương 5. Đại cương kim loại là quan trọng nhất. Xuất phát từ các nhu cầu và thực trạng đó, chúng tôi chọn đề tài : “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học bài tập hóa học của “Chương 5 - Đại cương kim loại” thuộc chương trình Hóa học 12 nâng cao” với mong muốn góp phần đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và để giúp rèn luyện, phát triển năng lực tư duy và bồi dưỡng năng lực tự học cho HS lớp 12, với hy vọng góp phần giúp các em hoàn thiện năng lực nhận thức, tư duy, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong cuộc sống đồng thời cung cấp cho các em một HTBT để ôn luyện, phục vụ cho các kỳ thi cuối cấp. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận, thực tiễn và xây dựng HTBT bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong chương 5. Đại cương kim loại lớp 12 THPT. 2 - Nghiên cứu phương pháp sử dụng HTBT chương 5. Đại cương kim loại lớp 12 THPT, giúp giáo viên sử dụng bài tập có hiệu quả cho từng đối tượng HS góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hoá học ở trường phổ thông. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng năng lực tự học - Khảo sát thực trạng việc sử dụng hệ thống BTHH bồi dưỡng năng lực tự học cho HS trong QTDH. - Xây dựng mới hệ thống bài tập hóa học phù hợp với các mức độ của quá trình nhận thức và tư duy. Hệ thống câu hỏi và bài tập này khi sử dụng sẽ giúp cho HS lĩnh hội kiến thức vững chắc và vận dụng các kiến thức đó một cách chủ động, logic và linh hoạt. - Hướng dẫn HS sử dụng HTBT đã xây dựng một cách hợp lý và hiệu quả -Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng, hiệu quả của HTBT đã xây dựng và các biện pháp đã đề xuất trong thực tế dạy học ở một số trường phổ thông như THPT Phù Cừ, THPT Tiên Lữ. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy và học môn Hóa học ở trường THPT. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Xây dựng HTBT bồi dưỡng năng lực tự học có hướng dẫn và nghiên cứu cách sử dụng HTBT để bồi dưỡng năng lực tự học cho HS thông qua dạy học bài tập chương 5. Đại cương kim loại hoá học 12 nâng cao 5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về việc HS tự học - Nghiên cứu tác dụng và cách sử dụng bài tập trong dạy học hoá học - Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương trình SGK hoá học 12, phần Vô cơ. - Điều tra bằng các phiếu câu hỏi 3 -Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của HTBT và các biện pháp bồi dưỡng HS tự học đã đề xuất trong đề tài. - Xử lý kết quả TNSP bằng các phương pháp thống kê toán học 6. Phạm vi nghiên cứu Quá trình dạy học Hoá học ở trường THPT, giới hạn đề tài: Chương 5. Đại cương kim loại hoá học 12 nâng cao 7. Giả thuyết khoa học Nếu tuyển chọn, xây dựng được HTBT bồi dưỡng năng lực tự học chương 5. Đại cương kim loại đa dạng, phong phú đảm bảo tính khoa học của nội dung thì sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo và gây hứng thú học tập cho HS. Đồng thời biết cách sử dụng hợp lý có hiệu quả HTBT bồi dưỡng năng lực tự học cho HS chương 5. Đại cương kim loại hoá học 12 nâng cao thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học hoá học hiện nay ở trường THPT. 8. Những đóng góp của đề tài - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng dạy học và tổ chức việc tự học có hướng dẫn cho HS THPT -Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho HS thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập hoá học -Tuyển chọn và xây dựng được hệ thống bài tập phù hợp cho việc giảng dạy chương 5. Đại cương kim loại lớp 12. - Xây dựng cho HS những phương pháp giải nhanh và hiệu quả khi làm bài tập phần kim loại để phù hợp với tình hình thi cử hiện nay. - Là tài liệu tham khảo cho GV và HS trong quá trình dạy học hóa học ở trường THPT. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng năng lực tự học Chương 2: Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học bài tập chương 5. Đại cương kim loại hoá học 12 nâng cao Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Quan niệm về tự học trên thế giới Từ những năm trước công nguyên, Khổng Tử, Mạnh Tử đã cho rằng dạy học là phải quan tâm đến việc kích thích, suy nghĩ của người học, người học phải suy nghĩ chứ không nên nhắm mắt làm theo sách. Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, việc tổ chức cho HS học tập theo hướng tích cực hoá đã hình thành và phát triển những quan điểm, công trình nghiên cứu có quy mô lớn ở các nước châu Âu và Mỹ. Nhiều nhà giáo dục ở các nước trên thế giới đã thấy rằng việc DH phải kích thích được hứng thú, sự độc lập tìm tòi, phát huy sáng tạo của HS, thầy giáo chỉ là người thiết kế, người cố vấn. Gần đây, khá nhiều cuốn sách cũng đề cập đến vấn đề tự học như: - “Tự học như thế nào ” của Rubakin, dịch giả là Nguyễn Đình Côi, xuất bản 1982 đã giúp bạn đọc biết tự học tập, nâng cao kiến thức toàn diện của mình [28]. - Cuốn “Phương pháp dạy và học hiệu quả” – Cark Rogers – một nhà giáo dục học, nhà tâm lý học người Mỹ do Cao Đình Quát dịch đã giải đáp cho HS câu hỏi học cái gì và học như thế nào? Câu hỏi dạy cái gì và dạy như thế nào cũng được giải đáp [13]. - “Hiểu biết là sức mạnh của thành công” do Klas Mellander chủ biên, các tác giả đã đề cập đến bí ẩn của việc học, trong đó nhấn mạnh vai trò của tự học, hướng dẫn 5 bước cần thực hiện để giúp chúng ta dễ dàng hơn trong quá trình học hỏi [25]. - Năm 2008, cuốn “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế !” của Adam Khoo do Trần Đăng Khoa và Uông Xuân Vy dịch đã được Nhà xuất bản Phụ nữ xuất bản. Với cuốn sách này, tác giả đã chứng tỏ được khả năng trí tuệ tiềm ẩn và sự thông minh sáng tạo của con người vượt xa hơn những gì chúng ta nghĩ và thường được nghe tới [1]. 1.1.2. Quan niệm về tự học trong giáo dục Việt Nam Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng, một trong những học trò xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã tiếp nhận, thể hiện và làm phong phú tư tưởng, sự nghiệp giáo dục của Người trong lý luận và thực tiễn. Thủ tướng chỉ rõ: “phương pháp giáo dục 5 không phải chỉ là những kinh nghiệm, thủ thuật trong truyền thụ và tiếp thu kiến thức mà còn là con đường để người học có thể tự học, tự nghiên cứu chứ không phải là bắt buộc trí nhớ làm việc một cách máy móc, chỉ biết ghi rồi nói lại” [10] Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn trong tác phẩm: “Học và dạy cách học” đã đề cập đến vai trò của người học, người dạy, mô hình tự học. [36] Ngoài ra có rất nhiều tài liệu, luận văn thạc sỹ của nhiều tác giả gần đây cũng nghiên cứu về xây dựng HTBT nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS THPT ở những môn học khác nhau... Trong tất cả các nghiên cứu của mình, các tác giả đều khẳng định: cần phải đưa ra biện pháp tích cực để tổ chức HS tự học, trong đó bài tập là phương tiện quan trọng để người dạy tổ chức hoạt động tự học, tự nghiên cứu cho HS. Đồng thời đã đưa ra nguyên tắc, qui trình xây dựng và biện pháp sử dụng bài tập nói chung và bài tập bồi dưỡng NLTH nói riêng. Các thành công này của các tác giả sẽ được chúng tôi nghiên cứu, kế thừa trong luận văn này. Tuy nhiên, trong biện pháp hướng dẫn, cách thức sử dụng các dạng bài tập chương 5. Đại cương kim loại lớp 12 nâng cao để bồi dưỡng NLTH cho HS chưa có đề tài nào nghiên cứu. Do đó, để đi sâu vào nghiên cứu lí thuyết để đưa ra các biện pháp sử dụng bài tập nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS môn Hoá học là hết sức cần thiết, đặc biệt là phần dạy học bài tập chương 5. Đại cương kim loại. 1.2.Cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực tự học 1.2.1. Tự học 1.2.1.1. Khái niệm về tự học Trong quá trình dạy học ở nước ta hiện nay, tự học của người học đang là vấn đề đặc biệt được quan tâm. Để học được suốt đời thì phải có khả năng tự học. Khả năng này cần được rèn luyện ngay trong khi còn ngồi trên ghế nhà trường. + “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trìu tượng, khách quan, có trí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. [35] 6 + “Tự học nghĩa là người học tích cực chủ động tự mình tìm ra bằng hành động của mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn mình, học bạn, học thầy và học mọi người. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí của người tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt ra cho mình để nhận biết vấn đề, thu thập xử lý thông tin cũ, xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…” [26] Như vậy, tự học có vai trò và ý nghĩa rất lớn trong giáo dục ở nhà trường và trong cả cuộc sống của người học. Tự học còn tạo điều kiện hình thành và rèn luyện khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo của mỗi người, trên cơ sở đó tạo tiền đề và cơ hội cho họ học tập suốt đời. 1.2.1.2. Vai trò của tự học -Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.“Mỗi người đều nhận được hai thứ giáo dục: một thứ do người khác truyền cho, một thứ quan trọng hơn nhiều, do mình tự tìm lấy”- Gibbon Chính vì vậy, ông thầy hay nhất là ông thầy không lo nhồi nhét kiến thức mà lo truyền dạy phương pháp tự học cho HS. -Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. -Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. -Tự học khắc phục nghịch lí: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì giới hạn. -Tự học góp phần dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục một cách hiệu quả nhằm phát huy, tận dụng tiềm năng to lớn của mỗi thành viên trong cộng đồng. [9] * Có thể nêu vai trò của tự học theo cách khác [8, tr.125-126]: -Tự học là phương thức tạo ra chất lượng thực sự lâu bền, là điều kiện quyết định trực tiếp đến chất lượng học tập của người học. -Chỉ có tự học mới giúp người học thông hiểu, bổ sung, hoàn thiện vào vốn tri thức và vốn kinh nghiệm của mình, giúp họ vững vàng hơn trong học tập và công tác sau này. -Tự học còn là cơ sở cho tính tích cực nhận thức của người học. Tự học sẽ rèn luyện cho người học đức kiên trì, lòng dũng cảm vượt khó, tính tự lực, chủ động trong công việc. - Tự học còn giúp người học khắc phục được những nét tính cách không phù 7 hợp, giúp họ tiến hành được hoạt động học tập ở mức độ khó khăn cao hơn. 1.2.1.3.Các hình thức tự học  [9, tr.38], tự học có 3 hình thức: -Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người học, mất nhiều thời gian và đòi hỏi khả năng tự học rất cao -Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin khác. -Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học. Khi đã có hệ thống SGK thì việc tự học có thể diễn ra theo 3 cách sau [45, tr.61]: -Có SGK rồi người học tự đọc lấy mà hiểu, mà thấm các kiến thức trong sách, qua việc hiểu mà tự rút ra kinh nghiệm về tư duy, tự phê bình về tính cách. Đó là tự học ở mức cao. -Có SGK và có thêm những ông thầy ở xa hướng dẫn tự học bằng tài liệu hoặc các phương tiện thông tin viễn thông khác. Đó là tự học có hướng dẫn. -Có sách và có thầy giáp mặt một số tiết trong ngày, trong tuần. Bằng những hình thức thông tin trực tiếp không qua máy móc hoặc ít nhiều có sự hỗ trợ của máy móc đặt ngay tại lớp. Đó là học giáp mặt trên lớp và về nhà tự học có hướng dẫn. Việc tự học có thể diễn ra theo 2 cách sau [33]: * Tự học không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV -Tự học hoàn toàn (không có GV) thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm của người khác. - Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập, thí dụ như học bài hay làm bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ thông. -Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được nghe GV giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. -Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung. 8 -Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở lớp. * Tự học có hướng dẫn HS nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ GV. Đối với tự học có hướng dẫn từ tài liệu, HS không dùng SGK phổ thông mà sử dụng tài liệu viết riêng cho HS tự học. Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp cho HS nội dung kiến thức và phương pháp học nội dung kiến thức đó. Từ những quan điểm về các hình thức tự học nêu trên, chúng tôi đi đến phân loại các hình thức tự học như sau: Tự học hoàn toàn (không có thầy hướng dẫn), tự học có hướng dẫn thì chia thành 2 dạng: - Có hướng dẫn nhưng không giáp mặt: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin khác. - Có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học. 1.2.1.4. Chu trình tự học của học sinh Chu trình tự học của HS là một chu trình 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu - Giai đoạn 2: Tự thể hiện - Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Hình 1.1. Chu trình tự học Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân. Giai đoạn 2: Tự thể hiện Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, 9 tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính xã hội của cộng đồng lớp học. Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức). Chu trình tự nghiên cứu-tự thể hiện-tự kiểm tra, tự điều chỉnh “thực chất cũng là con đường phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết, và giải quyết vấn đề của nghiên cứu khoa học. 1.2.2. Năng lực tự học 1.2.2.1. Khái niệm năng lực tự học “ Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [32] Hay “Năng lực tự học khả năng tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao”. [39] Kết quả tự học là cao hay là thấp là phụ thuộc vào NLTH của mỗi cá nhân. Mỗi người đều có một cách học khác nhau. Cách học ở đây là tác động của người học đến đối tượng học. Có 2 cách học cơ bản: + Dựa theo mô hình của Pavlop: Cách học do người học áp đặt, có phần thụ động. + Dựa theo mô hình Skinner: Người học tự mò mẫm, tự lựa chọn cách học, tự mình tìm kiếm ra kiến thức, là cách học chủ động theo cách thử đúng, sai. 1.2.2.2. Vai trò của năng lực tự học Năng lực tự học có 4 vai trò chính sau: + Tự tìm ra ý nghĩa, làm chủ các kĩ xảo nhận thức, tạo ra cầu nối nhận thức trong tình huống học. + Làm chủ tri thức hiện diện trong chương trình học và tri thức siêu nhận thức qua các tình huống học. + Tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lí thông tin từ môi trường xung quanh mình. + Tự học, tự nghiên cứu, tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, cá nhân hoá việc học, đồng thời hợp tác với bạn trong cộng đồng lớp học dưới sự hướng dẫn của giáo viên – xã hội hoá lớp học. 10 1.2.2.3. Một số năng lực tự học cần bồi dưỡng cho HS THPT Theo tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2007): năng lực của HS được thể hiện ở khả năng thực hiện hành động cá nhân trong việc giải quyết các nhiệm vụ học tập, hoặc năng lực tiến hành hoạt động học tập của cá nhân người học.Điều này có nghĩa là năng lực của HS sẽ là kết quả cuối cùng cần đạt được của QTDH hay giáo dục Tác giả đã đề xuất 4 nhóm năng lực cần đạt cho HSPT VN -Năng lực nhận thức -Năng lực xã hội -Năng lực thực hành -Năng lực cá nhân 1.2.2.4. Những biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh Thực chất của việc bồi dưỡng năng lực tự học là hình thành và phát triển năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực xác định những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, giải pháp, biện pháp, ...) từ quá trình giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn hoặc vào nhận thức kiến thức mới, năng lực đánh giá và tự đánh giá. Để có thể bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học cho học sinh thì bản thân các em phải có ý chí quyết tâm cao độ, luôn tìm tòi phương pháp học tập tốt cho mình, phải học bằng chính sức mình, nghĩ bằng cái đầu mình, nói bằng lời nói của mình, viết theo ý mình, không rập khuôn theo câu chữ của thầy, rèn luyện khả năng độc lập suy nghĩ, suy luận đúng đắn và linh hoạt sáng tạo thông qua những câu hỏi và bài toán. Muốn rèn được NLTH thì trước hết và quan trọng nhất là phải rèn luyện cho các em năng lực tư duy độc lập. Bởi lẽ, việc rèn cho HS có thói quen tư duy (suy nghĩ và hành động) độc lập, sẽ dẫn đến tư duy phê phán, khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề rồi đến tư duy sáng tạo. Rõ ràng, độc lập là tiền đề cho sự tự học. Biểu hiện của “độc lập”: - Không có sự viện trợ trực tiếp từ bên ngoài. - Tự mình nhìn thấy vấn đề, phát hiện vấn đề, đặt vấn đề để giải quyết. - Tự mình tìm ra cách giải quyết bài toán, tự mình kiểm tra được, đánh giá được cách giải của bản thân. - Có đầu óc tự phê phán và phê phán được cách giải của người khác. 11 - Bằng sự hiểu biết tự mình trình bày suy nghĩ, lập luận cách giải bài toán một cách chặt chẽ. Như vậy, để rèn được tư duy độc lập cho HS thì phải tạo điều kiện để HS suy nghĩ độc lập. GV nêu câu hỏi, nêu vấn đề để HS nghiên cứu đề xuất cách giải quyết, ra kết luận. Giáo viên quan tâm chỉ đạo công tác độc lập của HS, nhất là bài tập ở nhà; khuyến khích nhận xét cách giải của bạn giúp HS biết phương pháp suy nghĩ độc lập và thực hiện hành động độc lập; tái hiện kiến thức trước khi làm bài tập vận dụng; yêu cầu HS tự ra đề của bài tập; cho giải bài tập nâng cao dần nội dung của bài tập tính toán; ra bài tập nhỏ áp dụng vào tình huống mới, gây cho HS hứng thú suy nghĩ độc lập; hướng dẫn HS sử dụng SGK và tự học; khuyến khích HS sưu tầm các hiện tượng trong thực tế và bài tập mới. GV phải có kế hoạch kiểm tra, đánh giá đúng mức suy nghĩ và hành động độc lập của HS . Ngoài ra, để bồi dưỡng NLTH cho HS một cách toàn diện hơn, chúng ta cần phối hợp một số biện pháp cụ thể sau: * Đối với giáo viên -Tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực nhận thức của bản thân để có kinh nghiệm thực tiễn trong việc hướng dẫn HS cách tự học. -Giảm tỉ lệ thuyết trình trên lớp của GV, dành thời gian thích đáng cho HS tự học, tự nghiên cứu, làm thí nghiệm, thảo luận, giải đáp thắc mắc. -Tăng cường biên soạn giáo án theo hướng phát triển năng lực tự lực nhận thức cho HS, đáp ứng yêu cầu về tài liệu tham khảo và trang bị đầy đủ các phương tiện dạy học cần thiết. -Tăng cường tìm kiếm và xây dựng các dạng bài tập, các hình thức ôn tập và tự ôn tập kiến thức qua nhiều kênh thông tin. - Đổi mới PP dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS. - Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học nhằm tăng hiệu quả giờ học. * Đối với học sinh - Cần xác định thái độ học tập đúng đắn. - Bồi dưỡng cho HS phương pháp, kĩ năng tự học, tự nghiên cứu. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất