MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nề kinh tế của nước ta đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ sang
nền kinh tế thị trường. Quá trình chuyển đổi sang nề kinh tế, đòi hỏi công cụ quản lý
kinh tế tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn với hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo
nhiệm vụ hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các hoạt động kinh tế. Vì vậy kế toán
đóng một vị trí quan trọng đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp, các công ty
và các tổ chức.
Cùng với sự phát triển đó, rất nhiều doanh nghiệp ra đời và không ngừng phát
triển, trong đó xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho
nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn
đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy, cùng với đặc điểm sản xuất của
ngành là thời gian thi công kéo dài và quy mô lớn, vấn đề đặt ra ở đây là quản lý vốn
tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, quản lý chặt chẽ
chi phí sản xuất với chi phí bỏ ra là thấp nhất thu được lợi nhuận cao nhất. Trong các
doanh nghiệp, nguyên vật liệu (NVL) là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất và là cơ sở để hình thành sản phẩm mới. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng ảnh hưởng
lớn đến giá thành. Do đó muốn tối đa hóa lợi nhuận, bên cạnh việc sử dụng đúng loại
NVL, công cụ dụng cụ (CCDC), đảm bảo chất lượng, doanh nghiệp phải biết sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả NVL, CCDC. Mà trong điều kiện cạnh tranh như ngày nay, cùng
với xu thế toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập sâu rộng cả trong nước và thế giới, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu, bao hàm trong đó là năng lực
cạnh tranh thương mại – năng lực cạnh tranh hàng hóa, sản phẩm được cụ thể hóa
ngay trong chính bản thân của sản phẩm. Quyết định bởi giá cả chất lượng của sản
phẩm đó. Tổng hợp ưu thế của các yếu tố này tạo nên năng lực cạnh tranh của sản
phẩm, trong đó ưu thế cạnh tranh về giá có ưu thế quan trọng trong môi trường cạnh
tranh chung, buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí NVL,
đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ để nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình. Hơn nữa NVL, CCDC còn là bộ phận của hàng tồn kho, do đó việc hạch toán và
quản lý NVL, CCDC phải đúng, đủ và kịp thời cho sản xuất, đồng thời kiểm tra, giám
sát được việc chấp hành các định mức tiêu hao NVL dự trữ, ngăn chặn sử dụng lãng
phí NVL, CCDC. Kế toán với chức năng là công cụ quản lý, quản lý tính toán chặt chẽ
và khoa học như thế nào để đáp ứng được các như cầu trên?
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng đó mà hiện nay công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ đã và đang là một vấn đề cấp thiết, được nhiều doanh nghiệp và tổ
chức kinh tế quan tâm. Nên đó cũng là lý do mà sau thời gian thực tập tại Công ty cổ
1
phần xây dựng VNC em đã chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây
dựng VNC”, với mong muốn vận dụng kiến thức đã học tại nhà trường với thực tiễn
để đi sâu nghiên cứu chi tiết và là đề tài viết khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Qua nghiên cứu đánh giá về công tác kế toán NVL, CCDC của Công ty và tìm ra
những mặt mạnh, mặt tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hơn công tác
kế toán tại Công ty CP xây dựng VNC, góp phần nâng cao công tác quản lý của Công
ty.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về công tác kế toán NVL, CCDC.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP
xây dựng VNC.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại
Công ty CP xây dựng VNC.
- Góp phần nâng cao kiến thức thực tế và kỹ năng làm việc khi ra trường.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu về thực trạng tổ chức kế toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty CP xây dựng VNC.
3.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu phân tích chung được thu thập từ những tài liệu đã công bố từ năm 2015
đến nay.
+ Thực tập từ ngày 22/02/2016 đến ngày 10/04/2016
+ Số liệu hạch toán của công ty được thực hiện tại thời điểm tháng 12/2015
3.3. Phạm vi không gian
Nội dung khóa luận tốt nghiệp được nghiên cứu tại Công ty cổ phần xây dựng
VNC.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, các phương pháp được sử dụng chủ yếu là:
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)
của Công ty. Do vậy việc thu thập thông tin chính xác và khoa học sẽ phục vụ tốt, đảm
bảo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Trong thời gian thực tập để làm đề tài đã chọn,
em đã thu thập được các thông tin sau:
2
+ Thu thập trên phòng kế toán: Giúp ta hiểu và nắm được quá trình ghi chép vào
sổ sách kế toán và phương pháp kế toán.
+ Thu thập số liệu thống kê: Được thể hiện qua các con số, chỉ tiêu của các thời
kỳ và qua đó thấy được sự biến động của tình hình sử dụng và quản lý lao động của
Công ty, đó là cơ sở phân tích theo yêu cầu của đề tài.
+ Phỏng vấn và tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm, giúp cho
việc thu thập thông tin có hiệu quả hơn và giải đáp những thắc mắc về cách tổ chức kế
toán của Công ty.
4.2. Phương pháp xử lý và thể hiện thông tin
Theo mục đích nghiên cứu của đề tài nên việc lựa chọn thông tin phải cụ thể để
phục vụ cho phù hợp. Tất cả các thông tin cần thiết khi được thu thập cần được xủ lý
(phân loại, sắp xếp, tính toán, …). Chính vì vậy, tính cụ thể chính xác của thông tin
thật sự quan trọng. Từ đó ta sử dụng thông tin đã được xử lý trên máy vi tính và được
thể hiện thông tin chủ yếu qua sơ đồ và bảng biểu.
4.3. Phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá
Trên cơ sở thông tin thu thập, xử lý và thể hiện được tiến hành so sánh, phân tích
thông tin để rút ra các kết luận đúng đắn về đối tượng nghiên cứu.
+ Phương pháp so sánh thống kê: Cho biết sự chênh lệch giữa các kỳ, từ đó ta
sẽ có kế hoạch đúng đắn để phát triển kinh doanh.
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu
giữa các kỳ với nhau, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu phân tích.
+ Phương pháp đánh giá: Là phương pháp dùng đơn vị đo lường tiền tệ để biểu
hiện giá trị của từng loại tài sản trong doanh nghiệp theo những nguyên tắc nhất định.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, nội dung khóa luận gồm 4 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ
Chương II: Khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng VNC.
Chương III: Thực trạng Công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty cổ phần xây dựng VNC.
Chương IV: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng VNC.
3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT
LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
1.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị
nguyên vật liệu thường chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm. [7- 98]
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, nhưng không phải bất cứ một đối tượng
lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động mà do
làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ về giá trị và thời gian sử
dụng quy định cho tài sản cố định.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động tham gia vào một hay nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Trong thời gian sử dụng công cụ dụng cụ cũng bị hao mòn dần về
mặt giá trị giống như tài sản cố định, tuy nhiên do thời gian sử dụng ngắn và giá trị
thấp, chưa đủ điều kiện để làm tài sản cố định. [7- 107]
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1.2.1. Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu
Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất
cấu thành nên sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- Về giá trị: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng
vật chất hóa, chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, toàn bộ giá trị
của nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào giá trị sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất, dưới tác động của lao động, nguyên vật liệu bị
tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản
phẩm.
- Về hình thái: Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu bị biến
dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn, nó không còn giữ được hình dạng ban đầu. Nguyên vật
liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: mua ngoài, tự chế biến, nhận góp
vốn liên doanh,… nhưng trong đó chủ yếu là mua ngoài. Nguyên vật liệu thường
chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh
nghiệp, nên việc bảo quản nguyên vật liệu cần phải chặt chẽ, kịp thời. [2-28]
4
Nguyên vật liệu được xếp vào tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu
động dự trữ. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Về giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên
vật liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.
- Thực trạng công tác quản lý nguyên, vật liệu:
+ Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vật liệu trong quá trình thu mua dự
trữ bảo quản và sử dụng.
+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu chặt
chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua nhập, xuất, bảo
quản sử dụng vật liệu.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê định kì nhằm ngăn chặn
các hiện tượng tiêu cực.
+ Nguyên vật liệu có nhiều loại khác nhau, bảo quản phức tạp. Nguyên vật liệu
thường được nhập xuất hằng ngày do đó nếu không tổ chức tốt công tác quản lý và
hạch toán nguyên vật liệu sẽ gây ra lãng phí, mất mát.
1.1.2.2. Đặc điểm của công cụ, dụng cụ
- Về giá trị: Công cụ, dụng cụ tham gia vào nhiều chu trình sản xuất chế tạo sản
phẩm và cung ứng dịch vụ. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, công cụ dụng cụ vẫn
giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng, trong quá trình sản
xuất giá trị hao mòn được dịch chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Đồng thời, một số công cụ dụng cụ có đặc điểm giống nguyên vật liệu như có giá
trị sử dụng ngắn, cần thiết phải dự trữ, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh...
- Về giá trị sử dụng: Công cụ dụng cụ có thời gian sử dụng ngắn, giá trị sử dụng
nhỏ hơn tài sản cố định. Nó được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp. Giá trị của công cụ dụng cụ được dịch chuyển từng phần hoặc toàn phần vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, và nó giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Giá trị của công cụ dụng cụ được chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Tuy nhiên do
giá trị của công cụ dụng cụ không lớn nên để đơn giản trong công tác quản lý và hạch
toán thì tính hết giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong một lần
hoặc phân bổ dần trong một số kỳ kinh doanh nhất định.[2-28]
- Về hình thái: Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu.
Vì vậy có các phương pháp phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng như sau:
5
* Phân bổ một lần (100% giá trị): Áp dụng cho những công cụ dụng cụ có giá trị
nhỏ. Giá trị công cụ dụng cụ được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân bổ hai lần ( 50% giá trị): Áp dụng cho những công cụ dụng cụ có giá trị
tương đối lớn. Khi xuất dùng ta phân bổ 50% giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí.
* Phân bổ nhiều lần: Áp dụng cho những công cụ xuất dùng có giá trị lớn ( như
trang bị mới hoàn toàn công cụ dụng cụ). Trong trường hợp này phải căn cứ vào giá trị
công cụ dụng cụ xuất dùng, thời gian sử dụng, mức độ tham gia của công cụ dụng cụ
vào sản xuất để xác định số lần phân bổ và mức phân bổ cho mỗi lần.
- Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây không phân biệt tiêu
chuẩn giá trị và thời gian sử dụng vẫn hạch toán là công cụ, dụng cụ:
+ Các đà giáo, ván vuông, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây
lắp
+ Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo
quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
+ Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng nhưng trong quá trình
bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn
để trừ dần giá trị của bao bì.
+ Những dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ
+ Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng
+ Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc.[4-50]
- Thực trạng công tác quản lý công cụ dụng cụ:
Theo dõi về số lượng công cụ dụng cụ trong kho hay đang dùng ở các bộ phận
phân xưởng, công trình, nếu không theo dõi chặt chẽ CCDC sẽ gây thất thoát lãng phí.
Công cụ dụng cụ cho sản xuất kinh doanh, cho thuê,... phải được theo dõi về cả
hiện vật và giá trị trên sổ kế tóa chi tiết theo đối tượng sử dụng
Xây dựng định mức dự trữ cho từng loại công cụ dụng cụ trong kho để đảm bảo
cho sản xuất. Tránh tình trạng thừa thiếu vật tư xá định rõ CCDC trong các khâu thu
mua, dự trữ và sử dụng.
Vì là doanh nghiệp xây lắp nên chi phí nguyên vật liệu thường rất cao từ 70 –
80% giá trị công trình. Do vậy, việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kịp
thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất (tiến độ thi
công xây dựng) của doanh nghiệp. Việc cung cấp NVL, CCDC cho các công trình
cũng cần phải quan tâm đến chất lượng, chất lượng các công trình phụ thuộc vào chất
lượng của vật liệu mà chất lượng của công trình là một điều kiện kiên quyết để doanh
nghiệp có uy tín đứng vững trên thị trường.
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
6
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác nhau, đặc
biệt là trong ngành xây dựng cơ bản do tính năng lý hóa học khác nhau. Để có thể
quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ phục vụ cho kế hoạch quản trị... cần thiết phải tiến hanhg phân loại nguyên
vật liệu.
* Căn cứ vào vai trò, tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm . Vì
vậy khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
Trong các doanh nghiệp kinh daonh thương mại dịch vụ... Không đặt ra khái niệm vật
liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm nửa thành phẩm
mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất và tạo ra thành phẩm
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm, nhưng có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng chất lượng của sản phẩm hoặc
đảm bảo cho quá trình chế tạo sản phẩm hoạt động bình thường hoặc phục vụ cho nhu
cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản, đóng gói,... ví dụ thuốc nhuộm, thuốc tẩy, đầu
nhờn, giẻ lau,..
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường ví
dụ: Xăng, dầu, than, củi, khí gas,…
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa những máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công
trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như gỗ, sắt,
thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. [7-98]
Tuỳ thuộc vào yêu quản lý và công ty kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi
tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó mỗi loại, nhóm, thứ vật liệu
được sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số thập phân để thay thế tên
gọi, nhãn hiệu, quy cách của vật liệu. Ký hiệu đó được gọi là sổ danh điểm vật liệu và
được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp.
7
Tương tự như đối với vật liệu, trong từng loại công cụ dụng cụ cũng cần phải
chia thành từng nhóm, thứ chi tiết hơn tùy theo yêu cầu, trình độ quản lý và công tác
kế toán của doanh nghiệp. Việc phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên giúp
kế toán tổ chức các tài khoản cấp 1, cấp 2, phản ánh tình hình hiện có và sự biến động
của các loại vật liệu, công cụ dụng cụ đó trong quá trình thi công xây lắp của doanh
nghiệp. Từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu
quả các loại vật liệu, công cụ dụng cụ.
* Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp mua ngoài thị trường
- Nguyên vật liệu, tự sản xuất, chế biến: Là những nguyên vật liệu do doanh
nghiệp tự chế biến hay thuê ngoài chế biến
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh...
Cách phân loại này tạo tiền đề cho quản lý và sử dụng riêng từng loại nguyên vật
liệu, từng nguồn nhập khác nhau. Trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu, đồng thời giúp tính giá nguyên vật liệu một cách chính xác.
Tuy nhiên, để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được thường xuyên, liên tục không bị gián
đoạn và quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần phải nhận biết một cách cụ thể
về số hiện có và tình hình biến động của từng thứ vật liệu được sử dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, các loại vật liệu cần phải được
phân chia một cách chi tiết, tỷ mỷ hơn theo tính năng lý hóa, theo qui cách phẩm chất
của vật liệu. Việc phân chia vật liệu một cách chi tiết tỷ mỷ trong các doanh nghiệp
sản xuất được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật
liệu được chia thành loại, nhóm, thứ và mỗi loại, nhóm, thứ được sử dụng một ký hiệu
riêng gọi là số danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ
trong công tác quản lý vật liệu. Mỗi loại vật liệu sử dụng một số trang trong sổ danh
điểm vật liệu để ghi đủ các nhóm, thứ vật liệu thuộc loại vật liệu đó. [2-28]
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế biến tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho các bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý phân xưởng
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác:
+ Nhượng bán
+ Đem góp vốn liên doanh
+ Đem quyên tặng
8
Cách phân loại này là căn cứ để kế toán tính toán và phân bổ chính xác giá trị
NVL xuất dùng cho các đối tượng khác nhau. [4-38]
1.1.3.2. Phân loại công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp được chia thành các nhóm sau:
* Căn cứ vào phương pháp phân bổ, công cụ dụng cụ được chia thành:
- Loại phân bổ một lần (100% giá trị): Loại phân bổ một lần là những công cụ
dụng cụ có thời gian sử dụng ngắn và có giá trị nhỏ.
- Loại phân bổ nhiều lần: Loại phân bổ nhiều lần thường là những công cụ dụng
cụ có giá trị lớn hơn hoặc thời gian sử dụng dài hơn. [3-28]
* Căn cứ vào nội dung:
- Lán trại tạm thời, đà giáo, cốt pha, dụng cụ gá lắp,...
- Dụng cụ, đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ
- Quần áo bảo hộ lao động
- Công cụ dụng cụ khác. [2-29]
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép:
- Công cụ dụng cụ: Bao gồm tất cả công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho mục
đích sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ bán hàng và quản lý.
- Bao bì luân chuyển: Là những bao bì được luân chuyển nhiều lần dùng để chứa
dựng vật tư, sản phẩm hàng hóa. Sau mỗi lần xuất dùng giá trị bao bì giảm dần và
được chuyển vào chi phí liên quan. [2-29]
- Đồ dùng cho thuê: Bao gồm cả công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển sử dụng để
cho thuê. Cũng như bao bì luân chuyển và công cụ dụng cụ khác, sau mỗi lần xuất dùng,
giá trị của đồ dùng cho thuê giảm dần và được tính vào chi phí hoạt động cho thuê
* Căn cứ vào mục đích sử dụng, công cụ dụng cụ được chia thành:
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Công cụ dùng cho quản lý.
- Công cụ dụng cụ dùng cho các mục đích khác. [2-29]
1.1.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Xuất phát từ vai trò đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản
xuất kinh doanh đã đặt ra nhu cầu phải quản lý chặt chẽ NVL, CCDC từ khâu thu mua,
bảo quản, dự trữ và sử dụng
- Khâu thu mua: phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, chất lượng, quy cách chủng
loại, giá mua và chi phí mua cũng như thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời
gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. [9]
- Khâu dự trữ: Nguyên liệu Công ty phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại NVL, CCDC để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh được diễn ra
9
một cách liên tục, bình thường không trì trệ, gián đoạn do việc cung ứng hoặc gây tình
trạng ứ đọng vốn dự trữ quá nhiều. [9]
- Khâu bảo quản: Do các loại NVL, CCDC có đặc điểm và tính lý, hóa khác
nhau; do vậy cần phải đảm bảo tốt tổ chức kho hàng, bến bãi được trang bị đầy đủ các
phương tiện cân, đo, đong, đếm; Thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại
NVL, CCDC tránh làm hư hỏng, mất mát, hao hụt làm ảnh hưởng đến chất lượng của
sản phẩm sản xuất. [9]
- Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở các định mức và dự toán chi
phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng
thu nhập tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy, trong khâu sử dụng cần quán triệt đúng
nguyên tắc, sử dụng đúng mức quy định, đúng quy trình sản xuất, đảm bảo được tiết
kiệm chi phí trong giá thành. [9]
Tại kho: Hàng ngày, thủ kho phải ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn của từng
loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các
chứng từ nhập – xuất, thực hiện việc thu và phát NVL, CCDC đúng quy tắc, ghi sổ
chính xác. Thường xuyên đối chiếu số liệu tồn kho trên sổ sách và số liệu tồn kho trên
thực tế để quản lý tốt việc sử dụng NVL, CCDC.
Tại phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn của
từng loại NVL, CCDC về số lượng và giá trị. Kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các
chứng từ và vào các sổ liên quan. [9]
Công tác kiểm kê NVL, CCDC: Định kỳ các doanh nghiệp phải tiến hành kiểm
kê NVL, CCDC nhằm phát hiện thừa, thiếu, mất mát trong kho hoặc nơi bảo quản, tìm
và xác định nguyên nhân và trách nhiệm vật chất đối với những người chịu trách
nhiệm. Tùy từng nguyên nhân cụ thể để đưa ra quyết định xử lý. [9]
1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu:
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách khoa
học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ, từ yêu cầu quản lý vật
liệu, công cụ dụng cụ, từ chức năng của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong các
doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển
bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu đã
thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu về các
mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ,
đúng chủng loại cho quá trình thi công xây lắp.
+ Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu, hướng dẫn,
kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán
10
ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở theo đúng chế độ quy
định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát hiện
ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm
chất, tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đưa vào sử dụng và
đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nhiệm vụ kế toán công cụ dụng cụ:
+ Phản ánh chính xác, trung thực tình hình công cụ dụng cụ hiện có và sự biến
động tăng giảm các loại công cụ dụng cụ trong đơn vị.
+ Xuất dùng cho các đối tượng sử dụng để có kế hoạch phân bổ chi phí hợp lý.
+ Thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng công cụ dụng cụ trong đơn vị
nhằm kéo dài thời gian sử dụng, tiết kiệm chi phí tránh mất mát.
1.3. Phương pháp tính giá Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
- Khái niệm: Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ
chức kế toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để
biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Trong công tác
hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được tính theo giá thực
tế.
- Nguyên tắc: Tính giá nguyên vật liệu trên tài khoản 152 phải được thực hiện
theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc
của nguyên liệu, vật liệu được xác định tùy theo từng nguồn nhập.
+ Giá gốc hàng tồn kho: Gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
+ Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa
đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ
môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo
hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí
của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu
có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên
liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế
GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua
vào bao gồm cả thuế GTGT.
11
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định
tại phần tài khoản 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của
nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển
vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài gia công
chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: Là giá trị được
các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận. [7-99]
Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 được thực hiện
theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện
như quy định đối với nguyên liệu, vật liệu (xem giải thích ở TK 152).
Ý nghĩa của việc đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình
tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh.
Đánh giá vật liệu là việc xác định giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu. Theo quy
định vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc), tức là vật liệu khi nhập kho hay xuất
kho đều được phản ánh trên sổ theo giá trị thực tế. [5-67]
1.3.1. Phương pháp tính giá Nguyên vật liệu – Công cụ dụng cụ nhập kho [2-29]
Tính giá vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Vật liệu nhập kho
trong kỳ bao gồm nhiều nguồn khác nhau. Tùy theo nguồn nhập mà giá trị thực tế của
vật liệu nhập kho được xác định khác nhau.
Để xác định giá thực tế ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tùy theo đặc điểm
hoạt động của từng doanh nghiệp vào yêu cầu quản lý, và trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các biên pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán,
nếu thay đổi phương pháp tính giá thì phải giải thích rõ ràng.
* Với vật tư, hàng hóa mua ngoài:
TH1: Trường hợp mua trong nước.
Tri gía thực
tế của vật tư
nhập kho
trong kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên hóa +
đơn
Chi phí vận
chuyển, bốc
xếp,...
-
Chiết khấu
thương mại,
giảm giá
hàng mua
Trong đó:
- Giá mua trên hóa đơn được xác định như sau:
12
+ Nếu NVL, CCDC mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm
dich vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp tính thuế theo phương
pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
+ Nếu NVL, CCDC mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm
dich vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế GTGT nhưng
doanh nghiệp tính theo phương pháp trực tiếp thì giá mua là giá đã có thuế GTGT
- Chi phí thu mua bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản, phân loại đóng gói trong quá
trình mua NVL, CCDC.
+ Tiền thuê kho bãi chỗ để NVL, CCDC.
+ Công tác phí của cán bộ thu mua.
+ Hao hụt tự nhiên trong định mức của quá trình thu mua.
- Chiết khấu thương mại là số tiền được người bán giảm trừ do mua với số lượng
lớn
- Giảm giá hàng mua là số tiền mà người bán giảm trừ do NVL, CCDC mua về
không đúng quy cách, kém phẩm chất hoặc lac hậu
TH2 : Trường hợp nhập khẩu:
Trị giá
thực tế
của vật tư
nhập kho
trong kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên hóa
đơn
+
Các loại
thuế không
được hoàn
lại
Chi phí vận
+ chuyển, bốc
xếp,...
Chiết khấu thương
- mại, giảm giá
hàng mua
Trong đó:
- Giá mua ghi trên hóa đơn: là giá ghi trên hóa đơn thương mại của người bán và
phải quy đổi ra đồng việt nam theo tủy giá thực tế để ghi sổ
- Thuế nhập khẩu = giá tính thuế nhập khẩu x thuế suất thuế nhập khẩu
+ Giá tính thuế nhập khẩu: là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên
theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế
- Thuế TTĐB = ( Giá tính thuế NK + Thuế NK) x thuế suất thuế TTĐB
- Thuế GTGT = (Giá tính thuế NK + Thuế NK + Thuế TTĐB) x Thuế suất thuế
GTGT của hàng nhập khẩu.
+ Trường hợp nhập khẩu NVL, CCDC dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
sản phẩm, dich vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thì giá thực tế NVL, CCDC nhập kho là giá không bao gồm
thuế GTGT hàng nhập khẩu
13
+ Trường hợp nhập khẩu NVL, CCDC dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
sản phẩm, dich vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế
theo phương pháp trực tiếp thì giá thực tế NVL, CCDC nhập kho là giá bao gồm thuế
GTGT hàng nhập khẩu
- Chi phí thu mua: Xác định tương tự như TH1. Ngoài ra còn chi phí vận chuyển,
bảo hiểm (nếu nhập khẩu theo các điều kiện chưa trả phí vận chuyển bảo hiểm,..)
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua: Xác định tương tự TH1
* Đối với nguyên, vật liệu – công cụ dụng cụ nhập kho do tự chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế của
vật liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.
Trị giá thực tế của NVL gia
công nhập kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của vật liệu
xuất gia công chế biến
+
Chi phí chế biến
* Đối với nguyên, vật liệu – công cụ dụng cụ, thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế
của vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia công, chi phí gia công và chi phí vận chuyển từ
kho của doanh nghiệp đối với gia công, và từ nơi gia công về lại kho của doanh
nghiệp.
Trị giá thực tế của
NVL gia công
nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế của
= vật liệu xuất gia
công chế biến
Chi phí liên quan
+ đến thuê ngoài
gia công chế biến
Tiền công
+ gia công
* Đối với nguyên, vật liệu – công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh:
Trị giá thực tế nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là giá
thực tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận.
Giá thực tế nhập kho
= Giá thỏa thuận giữa các + Chi phí liên quan (nếu có|)
bên tham gia góp vốn
* Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất: Trị giá vốn thực tế vật liệu thu hồi là giá
trị có thể sử dụng lại hoặc giá trị có thể bán.
* Đối với mguyên, vật liệu – công cụ dụng cụ được biếu tặng:
Giá thực tế nhập kho = Giá thị trường tương đương hoặc giá trên hồ sơ của đơn
vị bàn giao.
1.3.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai
thường xuyên. Có 3 phương pháp tính giá hàng xuất kho.
14
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ
- Phương pháp Nhập trước – Xuất trước ( FIFO)
- Phương pháp giá thực tế đích danh
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kiểm kê
định kỳ thì có thể lựa chọn phương pháp tính giá vật liệu xuất kho là FIFO, bình quân
gia quyền cả kỳ và giá thực tế đích danh. Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá
nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán
1.3.2.1. Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ [2-30]
a) Nội dung: Theo phương pháp này giá thực tế NVL, CCDC xuất dùng trong kỳ
tính theo đơn giá bình quân ( Bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập, bình
quân cuối kỳ trước)
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng tồn
kho, nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp này, căn cứ
vào giá thực tế của hàng tồn kho tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được
giá bình quân của một đơn vị hàng tồn kho.
b) Công thức tính:
Công thức tính giá thực tế NVL, CCDC xuất dùng:
Giá thực tế nguyên liệu,
Số lượng nguyên
Giá đơn vị bình quân gia
vật liệu, công cụ, dụng =
cụ… xuất dùng
liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ… xuất
dùng
x
quyền của nguyên liệu, vạt
liệu, công cụ, dụng cụ…
Công thức tính đơn giá bình quân:
* Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ ( được tính vào cuối kỳ):
Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực
tế và lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và
lượng hàng tồn kho xuất trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế xuât kho theo từng
Trị giá thực tế vật tư + Trị giá thực tế vật tư
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân cả kỳ =
dự trữ
Số lượng thực tế vật + Số lượng thực tế vật
tư tồn đầu kỳ
tư nhập trong kỳ
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa việc tính toán dồn vào cuối năm
ảnh hưởng tới công tác hạch toán nói chung
* Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
15
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân
của từng danh điểm hàng tồn kho. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng hàng tồn
kho xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế hàng tồn kho xuất
kho.
Giá đơn vị bình quân từng loại sau mỗi lần
nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi
lần nhập
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau
mỗi lần nhập
- Ưu điểm: Khắc phục được nhược điểm của phương pháp đơn giá bình quân cả
kỳ dự trữ, chính xác
- Nhược điểm: Tốn nhiều công sức tính toán nhiều
* Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Phương pháp này tính trị giá vật liệu xuất kho trong kỳ trên cơ sở số lượng
nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ này
(hoặc tồn kho cuối kỳ trước)
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước từng loại
=
Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ
này (hoặc tồn kho cuối kỳ trước)
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có danh điểm nguyên
vật liệu có giá thị trường ổn định.
+ Ưu điểm: đơn giản, giảm nhẹ khối lượng tính toán.
+ Nhược điểm: kết quả không chính xác nếu giá cả nguyên vật liệu trên thị
trường có sự biến động
c) Ưu điểm: Phương pháp này giúp giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết hàng
tồn kho so với phương pháp Nhập trước - Xuất trước và Nhập sau - Xuất trước; Việc
xuất kho không phụ thuộc và số lần nhập, xuất của từng danh điểm hàng tồn kho.
d) Nhược điểm: Việc tính giá hàng tồn kho xuất kho bị dồn vào cuối kỳ hạch
toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương
pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng loại hàng tồn kho.
1.3.2.2. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) [2-30]
a) Nội dung: Theo phương pháp này, hàng tồn kho được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định là lô nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá… xuất kho thuộc
lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó.
16
b) Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, thành phẩm…xuất kho kịp thời, chính xác, công việc kế toán không
bị dồn dập vào cuối tháng.
c) Nhược điểm: Nhược điểm của phương pháp này là phải tính giá theo từng loại
hàng tồn kho và phải hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều
công sức. Ngoài ra, phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của hàng tồn kho
d) Điều liện áp dụng: Phương pháp này chỉ thích hợp cho những doanh nghiệp có
ít loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá…, số lần nhập kho của mỗi loại
không nhiều và trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
1.3.2.3. Phương pháp thực tế đích danh [2-30]
a) Nội dung: khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của
lô đó.
b) Ưu điểm: Phương pháp này giúp công tác tính giá hàng tồn kho được kịp thời
và thông qua việc tính giá hàng tồn kho xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời
hạn bảo quản của từng lô hàng tồn kho
Đây là phương pháp có thể coi là lý tưởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc phù
hợp với kế toán: Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị vật liệu dùng
cho sản xuất phù hợp với giá trị của thành phẩm mà nó tạo ra và giá trị của hàng xuất
kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra; hơn nữa giá trị hàng tồn kho được
phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
c) Nhược điểm: Để áp dụng phương pháp này, điều kiện cốt yếu là hệ thống kho
tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu, thành phẩm,
hàng hóa… nhập kho.
d) Điều kiện áp dụng: Phương pháp giá thực tế đích danh thích hợp với những
doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
thành phẩm… nhập kho và thường được sử dụng đối với các loại nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ… có giá trị cao và có tính cách biệt.
+ Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO) Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
tính giá xuất kho hàng tồn kho không sử dụng phương pháp nhập sau xuất trước nữa.
1.4. Thủ tục nhập kho, xuất kho
1.4.1. Thủ tục nhập kho
Bộ phận cung cấp căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ký
kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi mua hàng về đến nơi, nếu xét thấy cần
thiết có thể lập ban kiểm nhận và đánh giá hàng mua về các mặt số lượng, khối lượng,
chất lượng và quy cách, căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm lập “ Biên bản kiểm nghiệm
vật tư”, sau đó bộ phận cung cấp hàng lập “ Phiếu Nhập kho” trên cơ sở hóa đơn, Biên
17
bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho. Thủ kho sau khi
cân, đo, đong, đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho để phản ánh số
lượng nhập kho và tồn của từng thứ NVL, CCDC vào thẻ kho. Trường hợp phát hiện
thừa thiếu, sai quy cách phẩm chất, thủ kho phải báo cáo lại cho bộ phân cung ứng biết
và cùng người giao hàng lập biên bản. Hàng ngày, hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao
phiếu nhập kho cho kế toán vật tư và làm căn cứ ghi sổ kế toán.
1.4.2. Thủ tục xuất kho
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, các bộ phận sử dụng vật tư giấy đề
nghị xuất kho vật tư. Căn cứ vào giấy đề nghị xuất kho vật tư, bộ phận cung cấp vật tư
viết phiếu xuất kho trình giám đốc để duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất
vật tư và ghi số thực xuất vào phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất và tồn của từng thứ
NVL, CCDC vào thẻ kho. Hàng ngày, hoặc định kỳ thủ kho viết và chuyển giao phiếu
xuất kho cho kế toán vật tư tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất kho để lấy số liệu làm căn
cứ ghi sổ kế toán.
1.5. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại,
từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán
trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ
số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Hệ số chênh
lệch giữa giá
Giá TT của NVL tồn kho ĐK + Giá TT của NVL nhập kho trong kỳ
thực tế và =
giá hạch toán
của NVL
Giá HT của NVL tồn kho ĐK + Giá HT của NVL nhập kho trong kỳ
Giá thực tế của
NVL xuất dùng =
trong kỳ
Giá hạch toán của NVL
xuất dùng trong kỳ
Hệ số chênh lệch giữa giá
x
thực tế và giá hạch toán của
NVL (1)
- Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng
nhóm, từng thứ công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh
doanh, cho thuê phải được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo
nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với công cụ,
dụng cụ có giá trị lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo quản đặc biệt.
+ Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh
doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
18
+ Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng
hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì
được ghi nhận vào tài khoản 242 “Chi phí trả trước” và phân bổ dần vào chi phí sản
xuất, kinh doanh.
+ Công cụ, dụng cụ liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được thực hiện theo
quy định tại Tài khoản 413 - chênh lệch tỷ giá hối đoái.
1.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành, để phản ánh tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu, kế toán phải thực hiện việc lập và xử lý đầy đủ các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa,
1.5.2. Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tùy vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán
chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho (mẫu 06 – VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ NVL, CCDC theo từng kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL, CCDC
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng
xuất, bảng kê lũy kế, bảng kê towngr hợp nhập – xuất – tồn vật liệu
1.5.3. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.5.3.1. Phương pháp thẻ song song
Khái niệm phương pháp thẻ song song: Đây là phương pháp hạch toán chi
tiết NVL, CCDC mà ở kho thủ kho sẽ theo dõi NVL, CCDC về mặt số lượng trên thẻ
kho, bộ phận kế toán theo dõi NVL, CCDC về mặt số lượng và giá trị trên sổ (thẻ) kế
toán chi tiết NVL, CCDC. [2-33]
Đặc điểm của phương pháp thẻ song song: Sử dụng các sổ chi tiết NVL,
CCDC, thẻ kho theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động của tùng loại NVL,
CCDC cả về số lượng và giá trị. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp hạch
toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên, cần theo dõi chặt chẽ từng loại
NVL- CCDC. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay tại các doanh
nghiệp. [2-33]
19
Sơ đồ hạch toán
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết
Thẻ kho
vật liệu
Bảng tổng
hợp Nhập –
Xuất – Tồn
Chứng từ xuất
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi sổ cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán theo phương pháp thẻ song song
Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và ghi chép theo số lượng
- Ở phòng kế toán: Ghi chép cả số lượng và giá trị từng thứ NVL, CCDC
Trình tự ghi chép:
- Ở kho : thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất
tồn kho của từng thứ vật liệu, dụng cụ theo chỉ tiêu số lượng Khi nhận được các
chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi
tiến hành ghi chép các số thực nhập, thực xuất vào chứng từ. Hàng ngày, căn cứ vào
chứng từ nhập, xuất để ghi số lượng vật liệu vào thẻ kho và cuối ngày tính ra số tồn
kho của từng loại vật liệu trên thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất
cho kế toán đã được phân loại theo từng thứ vật liệu [2-33]
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng các sổ chi tiết vật liệu, CCDC để ghi chép
tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu, dụng cụ theo cả chỉ tiêu số lượng và
giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được chứng từ nhập xuất vật liệu do thủ kho
gửi lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra lại chứng từ, xác định giá trị hoàn chỉnh chứng
từ và phản ánh vào các sổ chi tiết vật liệu, CCDC mỗi chứng từ được ghi một dòng
Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ để lập bảng tổng hợp
nhập xuất tồn vật liệu, dụng cụ và tiến hành so sánh số liệu giữa:
+ Sổ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ với thẻ kho của thủ kho
20
- Xem thêm -