ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
LƢU THỊ NGỌC
Tên chuyên đề:
“KHẢO SÁT QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ PHÕNG TRỊ HỘI CHỨNG
TIÊU CHẢY Ở LỢN CON GIAI ĐOẠN SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI LỢN CỦA BÀ NGUYỄN THỊ RỘNG XÃ THANH SƠN,
HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa :
Khóa học:
Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
Thái Nguyên - Năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
LƢU THỊ NGỌC
Tên chuyên đề:
“KHẢO SÁT QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ PHÕNG TRỊ HỘI CHỨNG
TIÊU CHẢY Ở LỢN CON GIAI ĐOẠN SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI LỢN CỦA BÀ NGUYỄN THỊ RỘNG XÃ THANH SƠN,
HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K45 - CNTY - N03
Khoa :
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Mạnh Cƣờng
Thái Nguyên - Năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới
toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Thú y, đặc
biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Vi sinh vật đã giúp đỡ tôi hoàn thành
báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Mạnh Cường đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức
Hạnh Marphavet, chủ trang trại Nguyễn Thị Rộng cùng toàn thể anh em kĩ
thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt
quá trình thực tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót.
Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của tôi ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Lƣu Thị Ngọc
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi hội chứng tiêu chảy lợn con ................................... 30
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại ................................................................... 31
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vacxin trong trại .................................................. 35
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 38
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy trong 3 năm (2014 - 2016) ...... 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn bị tiêu chảy theo lứa tuổi ................................................. 40
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo tháng theo dõi ................... 43
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt tính biệt .............................. 44
Bảng 4.8. Kết quả điều trị tiêu chảy lợn con................................................... 45
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy
trong 3 năm (2014 - 2016) .............................................................. 39
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn bị tiêu chảy theo lứa tuổi ..................................... 40
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
LCPT
: Lợn con phân trắng
LMLM
: Lở mồm long móng
Nxb
: Nhà xuất bản
SS
: Sơ sinh
TT
: Thể trọng
v
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các bảng ........................................................................................... ii
Danh mục các hình ........................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iv
Mục lục .............................................................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ...................................................... 2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀ I LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ....................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở vật chất của trang trại .............................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................. 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong nước và
trên thế giới .................................................................................................. 4
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ............................................................. 4
2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ....................................................... 6
2.2.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy .......................................... 7
2.2.4. Cơ chế sinh bệnh .............................................................................. 16
2.2.5.Triệu chứng lâm sàng ........................................................................ 17
2.2.6. Chẩn đoán bệnh ................................................................................ 18
2.2.7. Bệnh tích .......................................................................................... 18
2.2.8. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy............................ 19
2.2.9. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn ........................................ 19
2.2.10. Giới thiệu chung về loại thuốc được sử dụng để điều trị tiêu chảy ....... 23
2.2.11. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 24
vi
2.2.12.Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................. 27
Phần 3. ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .... 29
3.1. Đối tượng ............................................................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................... 29
3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................. 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................. 29
3.4.1. Phương pháp theo dõi ...................................................................... 29
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................ 29
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 31
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................. 31
4.1.1. Cơ cấu đàn lợn của trại .................................................................... 31
4.1.2. Công tác chăn nuôi ........................................................................... 31
4.1.3. Công tác thú y .................................................................................. 34
4.1.4. Hỗ trợ Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet ............ 37
4.1.5. Công tác khác ................................................................................... 37
4.2. Kết quả thực hiện khảo sát tình hình hội chứng tiêu chảy ở đàn
lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ................................................ 38
4.2.1. Điều tra lợn con mắc hội chứng tiêu chảy tại trại lợn bà
Nguyễn Thị Rộng - Xã Thanh Sơn - Kiến Thụy - Hải Phòng trong 3
năm gần đây ............................................................................................... 38
4.2.2. Tỷ lệ hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ qua các giai đoạn tuổi........ 39
4.2.3. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo tháng theo dõi .................... 43
4.2.4. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt ............................ 44
4.2.5. Đánh giá kết quả điều trị bệnh tiêu chảy lợn con ............................ 44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận ............................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển, chiếm một vị trí
rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó, chăn nuôi đã và đang là
trọng tâm phát triển của nền kinh tế nước ta.
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn
nói riêng đã đưa nền kinh tế nước ta tiến thêm một bước mới. Cùng với sự
phát triển nhanh về số con đã kéo theo các trang trại, xí nghiệp đã và đang
được tăng cường xây dựng và đưa vào hoạt động. Nhờ đó chăn nuôi lợn
không những chỉ đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho bữa ăn hàng ngày
mà tiến tới còn phục vụ cho xuất khẩu với số lượng lớn.
Trong chăn nuôi “giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở”, để ngành chăn
nuôi có thể phát triển nhanh và bền vững, thì con giống là vấn đề hết sức quan
trọng. Muốn chăn nuôi thắng lợi và đạt được hiệu quả cao thì con giống phải
khỏe mạnh. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi lợn cũng gặp phải rất nhiều khó khăn
đặc biệt là vấn đề dịch bệnh. Đó là nguyên nhân chủ yếu gây thiệt hại cho
ngành chăn nuôi cũng như gây thiệt hại cho ngành nông nghiệp nói chung.
Đối với các trang trại nuôi lợn, vấn đề cấp thiết hiện nay vẫn là hội
chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ. Bệnh xuất hiện lúc ồ ạt, lúc lẻ tẻ tùy thuộc
vào các yếu tố chăm sóc, nuôi dưỡng và sự thay đổi của thời tiết khí hậu. Khi
lợn con mắc bệnh thì hiệu quả chăn nuôi sẽ giảm, chi phí thú y cao.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về hội chứng
tiêu chảy ở lợn con và đưa ra các biện pháp phòng và trị bệnh góp phần không
nhỏ trong việc hạn chế những thiệt hại do bệnh gây ra. Tuy nhiên sự phức tạp
của cơ chế gây bệnh, những tác động phối hợp của nhiều nguyên nhân, đặc
điểm cơ thể của gia súc non đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc ứng dụng của
2
các kết quả nghiên cứu. Vì thế các phương pháp đưa ra vẫn chưa thực sự đem
lại kết quả như mong muốn.
Xuất phát từ vấn đề trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS.
Nguyễn Mạnh Cường, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Khảo sát
quy trình chăn nuôi và phòng trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn
sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn của bà Nguyễn Thị Rộng xã Thanh
Sơn, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn l ợn con theo mẹ
tại trại lợn của bà Nguyễn Thị Rộng xã Thanh Sơn, huyện Kiến Thụy, thành
phố Hải Phòng.
- Áp dụng quy trình phòng và trị hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con
theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn l ợn con theo mẹ
tại trại lợn của bà Nguyễn Thị Rộng xã Thanh Sơn, huyện Kiến Thụy, thành
phố Hải Phòng.
- Áp dụng quy trình phòng và trị hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con
theo mẹ.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của bà Nguyễn Thị Rộng nằm trên
địa phận xã Thanh Sơn - huyện Kiến Thụy - Thành phố Hải Phòng. Trại được
xây dựng năm 2010, là trại lợn tư nhân do bà Nguyễn Thị Rộng chủ đại lý
thuốc thú y Marphavet làm chủ đầu tư và quản lý.
Trại nằm về phía đông bắc của xã, cách xa khu dân cư và có tuyến
đường liên xã chạy qua.
2.1.1. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại có khoảng 1,5ha đất để xây dựng trang trại, nhà ở cho
công nhân, bếp ăn và các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 60 - 70 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ có 20 ô kích thước 2,4 ×
1,6m/ô, 1 chuồng bầu 70 ô kích thước 2,4 × 0,65m/ô, 1 chuồng đực giống +
nái hậu bị 10 ô kích thước 3 × 2m, 1 chuồng thương phẩm có 10 ô chuồng
kích thước 4 × 5m. Cùng một số công trình phục vụ cho chăn nuôi như: Kho
thức ăn, phòng pha tinh,...
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phần đầu chuồng là
hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa
sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m2, cách nền 1,2m, các ô cửa cách
nhau 2,5m.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính
hiển vi, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy, tủ lạnh và một số thiết
bị khác.
4
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng
bầu 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ
bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trang trại như sau:
01: Chủ trại.
01: Kĩ thuật trại.
01: Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
04: Công nhân (01 công nhân chuồng bầu và chuồng hậu bị, 02 công
nhân chuồng đẻ, 01 công nhân chuồng thương phẩm).
Mọi người thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc và đúng
quy định của trại.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong nƣớc và trên
thế giới
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C ra môi trường bên ngoài có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa
hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch.
5
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [8].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm
lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật
của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [18].
+ Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E.coli, Cl.perfringens,…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [3]: Lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu,… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh LCPT.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [31], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:
6
- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E.coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus,… Trong nhóm vi khuẩn này, người
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E.coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất đa
dạng. Theo Bertschinger. H. U, (1999) [35], cho đến nay đã phát hiện có ít
nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3
loại kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F,
yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli (Đặng Xuân Bình, 2010) [2].
Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào
hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis,…
Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây
thối
rữa:
Clostridium
perfringens,
Bacillus
sporogenes,
Bacillus
fasobacterium, Bacillus puticfus,…
2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả
phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước
do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm
Ngọc Thạch, 1996) [30]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời
của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi
trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải
là bệnh đặc thù (Archie. H, 2000) [1].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác
nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
7
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… Còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá,... Nếu xét về
nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E. coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella
cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra,…
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể tiêu
chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ 75% trở lên
gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồ ng thời nên
gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy
thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia
súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy
nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia
súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế.
2.2.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
Trong lịch sử nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy, nhiều tác giả đã dày
công nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy kết quả
cho thấy nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy rất phức tạp. Tuy nhiên tiêu
chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất nhiều
yếu tố, có yếu tố nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố nguyên nhân thứ phát.
Song cho dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả của nó
cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là
nhiễm trùng. Qua nghiên cứu cho thấy, hội chứng tiêu chảy ở gia súc xảy ra
do các nguyên nhân sau đây:
2.2.3.1. Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác
giả đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò
tác động của vi khuẩn.
8
Trong đường ruột của gia súc nói chung và c ủa lợn nói riêng, có rất
nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng
động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa của
con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi
sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân
bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy . Nhiều
tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những
điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
Vi khuẩn E.coli.
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E.coli) còn có tên khác là
Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm
1885 từ phân trẻ em. E.coli là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh
trong đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú).
Vi khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của
khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường
gặp cho ô nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và
thường được sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E.coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước 2
- 3 x 0,6µm. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp
thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không hình
thành nha bào, có thể có giáp mô. E.coli sống trong điều kiện hiếu khí, yếm khí
tùy tiện, chúng phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
9
Các yếu tố gây bệnh của E.coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung huyết,
độc tố đường ruột (enterotoxin).
+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một
trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E.coli độc.
+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng
của các chủng E.coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E.coli quyết định mức độ tiêu
chảy của lợn theo (Trương Quang và cs, 2007) [25].
Vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10-30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
* Vi khuẩn Salmonella
Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể
đến như: Salmonella typhimurium, Salmonella cholera và Salmonella
ententidis. Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các
Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4 - 0,6 x 2 - 3μm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men
glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, citrat thay đổi, urease âm tính, H2S dương tính( trừ Salmonella
paratyphi A: H2S âm tính),…
10
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Nhiệt độ phát triển từ 5 - 450C, thích hợp ở 370C, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi
khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 500C trong
1 giờ, ở 700C trong 15 phút và 1000C trong 5 phút.
Ở nồng độ muối 6 - 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là
8 - 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs,
2004) [31].
2.2.3.2. Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như
Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,
Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
a. Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần đầu
tiên vào năm 1946. Tại Châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái Lan,
1987... (Niconxki, 1986 [21], Đào Trọng Đạt và cs, 1995 [9]) Virut TGE gây bệnh
viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao,
biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở
các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Ở lợn, virus nhân lên mạnh
nhất trong niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng.
b. Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn
11
khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể
bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con
dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [9].
- Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện
đau bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi
tràng). Lợn bỏ ăn uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều
nước màu vàng.
c. Bệnh do Rotavirus
- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6
tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
- Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ
giảm, cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
- Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng,
lúc bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc
hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
- Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, còn ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng
Đạt và cs, 1995) [9].
- Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn
nhổn, không tiêu mùi chua (Niconxki, 1986) [21].
2.2.3.3. Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngoài việc
chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh
12
trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn
(Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum),…
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con
tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [16] đã có kết luận cầu
trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong
những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con.
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [17].
2.2.3.4. Một số nguyên nhân khác
- Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá
lạnh, mưa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại, đều là các yếu tố stress có hại tác
động đến tình trạng sức khỏe của lợn.
Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chưa
ổn định, hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần
kinh đều chưa hoàn thiện. Vì vậy lợn con là đối tượng chịu tác động của
điều kiện ngoại cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của
cơ thể còn rất yếu.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống
lạnh, ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến
- Xem thêm -