ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA CAO CHIẾT
SÂM XUYÊN ĐÁ (Myxopyrum smilacifolium (wall.) Blume)
HUỲNH THỊ MAI LỆ
Đà Nẵng, năm 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA CAO CHIẾT
SÂM XUYÊN ĐÁ (MYXOPYRUM SMILACIFOLIUM (Wall.)
Blume)
Ngành: Công nghệ sinh học
Khóa: 2018 - 2022
Sinh viên: Huỳnh Thị Mai Lệ
Người hướng dẫn: TS. Bùi Thị Thơ
Đà Nẵng, năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các dữ liệu trình bày trong khóa luận này là trung thực. Đây là kết
quả nghiên cứu của tác giả và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác
trước đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu vi phạm bất kì quy định nào về đạo đức
khoa học.
Tên sinh viên
Huỳnh Thị Mai Lệ
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc nhất đến TS. Bùi Thị Thơ đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Chủ nhiệm Khoa Sinh - Môi Trường,
Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng và các thầy cô trong Bộ môn Công nghệ
Sinh học tạo môi trường thuận lợi, cung cấp đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ cho tôi thực
hiện đề tài một cách thuận tiện nhất. Đây là những hành trang vô cùng quý giá để tôi có
thể bước vào sự nghiệp trong tương lai.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ từ phía gia đình và bạn bè trong suốt
quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 05 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Thị Mai Lệ
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................ vii
TÓM TẮT ........................................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 3
1.1. Tổng quan về Sâm xuyên đá ......................................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm, phân loại ................................................................................................... 3
1.1.2. Phân bố và đặc điểm sinh học .................................................................................... 4
1.1.3. Công dụng của sâm xuyên đá .................................................................................... 4
1.2. Tổng quan về một số chủng vi khuẩn, kháng sinh và tình hình kháng kháng sinh ở vi
khuẩn gây bệnh trên người................................................................................................... 5
1.2.1. Tổng quan về một số loại vi khuẩn ............................................................................ 5
1.2.2. Kháng sinh và kháng sinh thực vật .......................................................................... 12
1.2.3. Tình hình kháng kháng sinh ở vi khuẩn gây bệnh trên người ................................. 14
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 16
2.1. Vật liệu ........................................................................................................................ 16
2.1.1. Thực vật ................................................................................................................... 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 16
2.2.1. Phương pháp điều chế cao chiết từ nguyên liệu thực vật ........................................ 16
2.2.2. Phương pháp xác định một số hợp chất từ cao chiết ............................................... 18
iii
2.2.3. Phương pháp nuôi cấy vi khuẩn và xác định hoạt tính kháng khuẩn ...................... 18
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 21
3.1. Xác định thành phần hóa học của cao chiết Sâm xuyên đá ........................................ 21
3.2. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết Sâm xuyên đá .................................................. 25
3.2.1. Khảo sát hoạt tính kháng Escherichia coli của cao chiết Sâm xuyên đá ................. 25
3.2.2. Khảo sát hoạt tính kháng Pseudomonas aeruginosa của cao chiết Sâm xuyên đá ......... 27
3.2.3. Khảo sát hoạt tính kháng Staphylococcus aureus của cao chiết Sâm xuyên đá ...... 29
3.2.4. Khảo sát hoạt tính kháng Sphingomonas paucimobilis của cao chiết Sâm xuyên đá ..... 30
3.2.5. Khảo sát hoạt tính kháng Burkholderia cepacia của cao chiết Sâm xuyên đá ........ 32
3.2.6. Khảo sát hoạt tính kháng Klebsiella pneumonia của cao chiết Sâm xuyên đá ........ 34
3.2.7. Khảo sát hoạt tính kháng Stenotrophomonas maltophilia của cao chiết Sâm xuyên đá....... 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 38
1. Kết luận .......................................................................................................................... 38
2. Kiến nghị ........................................................................................................................ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 39
PHỤ LỤC........................................................................................................................... 42
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
B. cepacia
Burkholderia cepacia
Cs
Cộng sự
DK
Đường kính
DMSO
Dimethyl sulfoxide
E. coli
Escherichia coli
KS
Kháng sinh
K. pneumonia
Klebsiella pneumonia
LB
Lysogeny Broth
MBC
Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu
MIC
Nồng độ ức chế tối thiểu
P. aeruginosa
Pseudomonas aeruginosa
S. aureus
Staphylococcus aureus
S. paucimobilis
Sphingomonas paucimobilis
S. maltophilia
Stenotrophomonas maltophilia
VK
Vi khuẩn
GC - MS
Sắc ký khí ghép phối phổ
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
Tên bảng
Các hoạt chất được xác định trong cao chiết rễ cây Sâm xuyên
đá bởi GC - MS
Khả năng kháng Escherichia coli của cao chiết Sâm xuyên đá
Khả năng kháng Pseudomonas aeruginosa của cao chiết Sâm
xuyên đá
Khả năng kháng Staphylococcus aureus của cao chiết Sâm
xuyên đá
Khả năng kháng Sphingomonas paucimobilis của cao chiết Sâm
xuyên đá
Khả năng kháng Burkholderia cepacia của cao chiết Sâm xuyên
đá
Khả năng kháng Klebsiella pneumonia của cao chiết Sâm xuyên
đá
Khả năng kháng Stenotrophomonas maltophilia của cao chiết
Sâm xuyên đá
Giá trị MIC và MBC của cao chiết Sâm xuyên đá trên 5 loại vi
khuẩn khác nhau
vi
Trang
23
26
27
29
30
32
34
35
37
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Cây Sâm xuyên đá
3
1.2
Vi khuẩn Escherichia coli
5
1.3
Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa
6
1.4
Vi khuẩn Staphylococcus aureus
8
1.5
Vi khuẩn Sphingomonas paucimobilis
9
1.6
Vi khuẩn Burkholderia cepacia
9
1.7
Vi khuẩn Klebsiella pneumonia
10
1.8
Vi khuẩn Stenotrophomonas maltophilia
11
3.1
Kết quả GC – MS của cao chiết ethanol rễ cây Sâm xuyên đá
22
3.2
Khả năng kháng Escherichia coli của cao chiết Sâm xuyên đá
26
3.3
Khả năng kháng Pseudomonas aeruginosa của cao chiết Sâm xuyên đá
28
3.4
Khả năng kháng Staphylococcus aureus của cao chiết Sâm xuyên đá
30
Khả năng kháng Sphingomonas paucimobilis của cao chiết Sâm xuyên
31
3.5
đá
3.6
Khả năng kháng Burkholderia cepacia của cao chiết Sâm xuyên đá
33
3.7
Khả năng kháng Klebsiella pneumonia của cao chiết Sâm xuyên đá
35
Khả năng kháng Stenotrophomonas maltophilia của cao chiết Sâm
36
3.8
xuyên đá
vii
TÓM TẮT
Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) là loài thảo dược, loài
sâm quý hiếm đã được chứng minh có nhiều hoạt chất có hoạt tính sinh học như
polysaccarit, saponin. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
loài này rất hạn chế. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát một số thành phần
hóa học và hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ rễ cây Sâm xuyên đá.
Trong nghiên cứu này, rễ cây Sâm xuyên đá được xác định có hiện diện của một số
thành phần hóa học bằng phương pháp sắc ký khí ghép phối phổ GC - MS. Dược liệu khô
rễ Sâm xuyên đá được chiết suất với ethanol bằng phương pháp đun hồi lưu. Hoạt tính
kháng khuẩn của cao chiết được đánh giá trên E. coli, S. aureus, P. aeruginosa, S.
paucimobilis, B. cepacia, K. pneumonia, S. maltophilia bằng phương pháp khuếch tán
qua giếng thạch và chỉ số MIC, MBC.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, rễ Sâm xuyên đá có một số hợp chất chính như
Furfural, 5-Hydroxymethylfurfural, Octadecanoic acid, oleic acid, Eicosane … Cao chiết
ethanol 96% là cao chiết tiềm năng từ rễ Sâm xuyên đá và hoạt tính kháng 7 chủng vi
khuẩn bao gồm Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus,
Sphingomonas
paucimobilis,
Burkholderia
cepacian,
Klebsiella
pneumonia
và
Stenotrophomonas maltophilia.
Như vậy, rễ Sâm xuyên đá là một nguồn dược liệu hứa hẹn cho các hoạt chất kháng
sinh mới.
Từ khóa: Sâm xuyên đá, kháng khuẩn, S. paucimobilis, B. cepacian, S. maltophilia.
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, dược liệu đóng vai trò hết sức quan trọng trong ngành y tế Việt Nam,
góp phần chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ
truyền, đồng thời cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp dược để sản xuất
thuốc và thực phẩm chức năng. Thực vật được xem như là một trong những nguồn dược
liệu thay thế lý tưởng vì 3 lý do sau: hiệu quả sử dụng, mức độ an toàn, không hoặc ít
phản ứng phụ, và nguồn nguyên liệu đa dạng, phong phú và có nhiều đích tác động khác
nhau lên tế bào vi khuẩn nên ít có nguy cơ gây ra sự kháng thuốc (Raskin et al. 2002).
Việc sử dụng các loại tân dược trong điều trị bệnh mang lại các kết quả tích cực
nhất định nhưng ít nhiều gây ra một số tác dụng phụ. Do đó, các nhà khoa học hướng đến
nghiên cứu tìm ra các liệu pháp mới từ thực vật nhằm hỗ trợ điều trị, cung cấp thêm lựa
chọn cho thầy thuốc, hỗ trợ bào chế ra những bài thuốc mới với chi phí nghiên cứu kinh
tế hơn rất nhiều so với việc nghiên cứu bào chế thành công một hóa dược mới.
Cây Sâm xuyên đá Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume tên gọi khác Nhương
lê kim cang, Sâm đá, Xuyên phá thạch. Theo nghiên cứu của Vijayalakshmi &
Ruckmani, (2016), lá của Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume có chứa terpenoid,
flavonoid, saponin, tanin, glycosid và iridoid; trong dịch chiết nước xác định được 26 hợp
chất (Madaleno, I. M. (2015). Ngoài ra Sâm xuyên đá còn được chứng minh chứa nhiều
hợp chất có hoạt tính sinh học như polysaccharide, saponin, flavonoid, đây là những chất
đã được nghiên cứu chứng minh thể hiện nhiều tác dụng sinh học. Sâm xuyên đá có hoạt
tính sinh học liên quan đến chống oxy hóa, kháng khuẩn, giảm đường huyết, hạ mỡ máu,
chống béo phì (Dinh et al. 2021). Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát hoạt tính
kháng khuẩn của cao chiết từ rễ cây Sâm xuyên đá.
Trong những năm gần đây, việc sử dụng kháng sinh không kiểm soát, sử dụng
kháng sinh không phù hợp đã dẫn đến tình trạng kháng thuốc kháng sinh, và tình trạng
này ngày càng gia tăng đến mức báo động. Các vi khuẩn kháng kháng sinh lây lan với tốc
độ rất nhanh, xuất hiện trong thực phẩm hàng ngày và biến đổi rất phức tạp. Điều này dẫn
đến hiện tượng nhờn thuốc, nhiều bệnh nhân nhập viện không đáp ứng thuốc hoặc không
1
thể điều trị bằng kháng sinh được nữa. Do đó, nhu cầu về các loại thuốc mới có tính an
toàn, hiệu quả, giá thành thấp để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn kháng kháng sinh đang
rất cấp thiết. Trong đó, kháng sinh có nguồn gốc từ thảo dược, hợp chất tự nhiên đang là
xu hướng nghiên cứu trên toàn thế giới (Lushniak 2014).
Vì vậy, đề tài “Khảo sát khả năng kháng khuẩn của cao chiết Sâm xuyên đá
(Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume)” được tiến hành nhằm khảo sát thành phần
hóa học thực vật và sàn lọc tính kháng khuẩn của rễ Sâm xuyên đá, điều này có ý nghĩa
trong lĩnh vực y dược, đáp ứng mục tiêu tìm nguồn nguyên liệu mới cho công nghiệp
dược, góp phần phục vụ việc điều trị bệnh lý khác nhau, đặc biệt là các vi sinh vật kháng
kháng sinh hiện nay.
2. Mục tiêu đề tài
Xác định một số thành phần hóa học và đánh giá tác dụng kháng khuẩn của cao
chiết từ Sâm xuyên đá trên một số chủng vi khuẩn gây viêm đường hô hấp ở người.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những bằng chứng khoa học mới về tính kháng
khuẩn của cao chiết rễ cây Sâm xuyên đá.
- Là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu tiếp theo để bổ sung nguồn
nguyên liệu dược liệu trong hỗ trợ và điều trị kháng khuẩn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu về tác dụng kháng khuẩn là cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu
các sản phẩm đông dược của rễ Sâm xuyên đá. Đồng thời, kết quả của đề tài là cơ sở cho
việc định hướng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm điều trị viêm đường hô hấp.
4. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát sơ bộ các hợp chất có trong cao chiết rễ Sâm xuyên đá.
- Nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn của cao chiết Sâm xuyên đá trên 7 chủng vi
sinh vật kiểm định gây bệnh ở người bao gồm Escherichia coli, Staphylococus aureus,
Pseudomonas aeruginosa, Sphingomonas paucimobilis, Burkholderia cepacia, Klebsiella
pneumonia và Stenotrophomonas maltophilia.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về Sâm xuyên đá
1.1.1. Đặc điểm, phân loại
Tên khoa học: Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume
Tên tiếng việt: Sâm xuyên đá, Sâm đá, Nhương Lê Kim Cang, Tứ phương đẳng,
sâm dây hoặc sâm phá thạch.
Sâm xuyên đá được phân loại:
Họ: Nhài – Oleaceae
Chi: Myxopyrum
Loài: Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume
Sâm xuyên đá có mùi thơm đặc trưng mà Sâm Ngọc Linh hay Sâm Hàn Quốc đều
có đó là mùi saponin. Việc tìm kiếm và thu hoạch sâm khá khó khăn do là thân leo sau 10
năm sinh trưởng nên người tìm cần men theo dây leo của sâm để tìm đến gốc, cũng vì
không thấy lá cũng là trở ngại lớn cho người tìm sâm khó có thể phân biệt với các loại
cây khác và nhận ra loại cây này.
Khi thu hoạch và tìm kiếm thì thường được đi vào tháng 9 đến tháng 11. Để thu hái
sâm đá người thợ rừng phải nhìn phần lá cây, sau đó tìm ra rễ để đào và cắt.
Hình 1.1. Cây Sâm xuyên đá
3
1.1.2. Phân bố và đặc điểm sinh học
a. Phân bố
Trên thế giới loại cây này phân bố ở các vùng Hải Nam (Trung Quốc), Bangladesh,
Campuchia, Ấn Độ, Lào, Myanmar, Thái Lan, quần đảo Andaman và Nicobar.
Tại Việt Nam, cây này mọc ở rừng già, khe núi đá vôi khu vực Tây Bắc như: Hà
Giang, Lào Cai, Lai Châu, Thái Nguyên, Yên Bái.
Hiện nay nguồn dược liệu này vẫn dựa 100% vào tự nhiên, cây Sâm xuyên đá rất
khó trồng, nơi sâm đá mọc phải có khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp thì cây mới mọc. Bởi
vậy cho đến nay vẫn chưa có nơi nào nhân giống, trồng đại trà được.
b. Đặc điểm sinh học
Thoạt nhìn Sâm xuyên đá như sâm cau, hay các loại cây rừng thông thường khác.
Khi cây nhỏ mọc dạng thẳng lên thông thường, dai và cứng khó có thể lấy được sâm.
Nhưng khi già, cây lại mềm và mọc thành dạng leo vào các cây lớn khác. Cây thường
mọc thành từng cụm từ 3 đến 7 cây mà không mọc lẻ, đơn độc. Sâm chỉ mọc tại khu có
đất mùn, trên các mỏm đá có cheo leo hoặc quấn quanh các khối đá vôi, nơi có điều kiện
tương đối khắc nghiệt và đặc biệt.
Dây sâm đá có màu nhạt. Lá cây thường không mọc trên dây sát gốc
Khi cây còn nhỏ, củ thường to nhưng khi trưởng thành, củ thường phát triển dài ra
và biến thành rễ. Củ thường có màu vàng nhạt, có mùi thơm đặc trưng. Quả sâm đá nhỏ,
khi sống có màu xanh và chín có màu vàng
1.1.3. Công dụng của sâm xuyên đá
Công dụng của sâm đá hỗ trợ tốt trong điều trị giảm suy nhược thần kinh, giảm
căng thẳng. Loại bỏ độc tố ra khỏi cơ thể, giúp cơ thể thanh sạch, nâng cao sức đề kháng
lên. Hỗ trợ làm tăng huyết áp cho bệnh nhân huyết áp thấp.
Giúp cơ thể tăng khả năng thích nghi và chống lại những kích thích có hại, chống
lại được mệt mỏi, giúp tăng hiệu suất trong hoạt động tư duy và thể lực. Nó vừa có thể
làm phục hồi huyết áp ở cơ thể do mất máu và vừa có thể làm hạ huyết áp ở những người
bị cao huyết áp khi thay đổi liều lượng sử dụng đối với từng cơ địa khác nhau.
4
Nâng cao các chỉ số sinh hóa của cơ thể. Giảm căng thẳng mệt mỏi và nâng cao
năng suất làm việc của não và cơ thể. Sâm xuyên đá có công dụng cải thiện các chỉ số
sinh hóa trong cơ thể. Ngừa ung thư, ngăn khối u hình thành, tăng sức đề kháng của cơ
thể, nâng cao chức năng sinh lý, đồng thời hoạt chất của dược liệu này giúp bổ thận,
tráng dương hiệu quả, hỗ trợ tốt cho những người có nguy cơ vô sinh.
1.2. Tổng quan về một số chủng vi khuẩn, kháng sinh và tình hình kháng kháng
sinh ở vi khuẩn gây bệnh trên người
1.2.1. Tổng quan về một số loại vi khuẩn
a. Escherichia coli
Escherichia coli (E. coli) thuộc: Giới: Bacteria; Ngành: Proteobacteria; Lớp:
Gammaproteobacteria; Bộ: Enterobacteriales; Họ: Enterobacteriaceae; Chi: Escherichia;
Loài: E. coli
2µm
Hình 1.2. Vi khuẩn E. coli
Trong những điều kiện không thích hợp (ví dụ trong môi trường có kháng sinh) vi
khuẩn có thể rất dài như sợi chỉ. Rất ít chủng E. coli có vỏ, nhưng hầu hết có lông và có
khả năng di động. E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Một số có thể phát triển trên môi trường tổng hợp rất nghèo chất dinh dưỡng.
Sự có mặt của chúng trong nguồn nước là một chỉ tiêu quan trọng để đo độ sạch của
nước, do E. coli bị thải ra môi trường qua phân, có khả năng tiếp tục tạo nên các quần thể
sống tự do, sinh trưởng mạnh trong phân tươi ở điều kiện yếm khí vài ba ngày rồi mới
giảm tăng trưởng.
5
Có thể phát triển ở nhiệt độ từ 5 - 40°C. Nhiệt độ thích hợp xung quanh 37°C (Ngô
Thị Hồng Phương và cộng sự 2013). Trong điều kiện thích hợp E. coli phát triển rất
nhanh, thời gian thế hệ chỉ khoảng 20 đến 30 phút. Cấy vào môi trường lỏng sau 3 đến 4
giờ đã làm đục nhẹ môi trường, sau 24 giờ làm đục đều; sau hai ngày trên mặt môi trường
có váng mỏng. Những ngày sau, dưới đáy ống có thể thấy lắng cặn. Sự có mặt của chúng
trong nguồn nước là một chỉ tiêu quan trọng để đo độ sạch của nước, do E. coli bị thải ra
môi trường qua phân, có khả năng tiếp tục tạo nên các quần thể sống tự do, sinh trưởng
mạnh trong phân tươi ở điều kiện yếm khí vài ba ngày rồi mới giảm tăng trưởng (Ngô
Thị Hồng Phương và cộng sự 2013).
Nhiễm trùng phổi do E. coli hiếm gặp trên lâm sàng. Tillotson và Lerner báo cáo
rằng E. coli chỉ chiếm 0,7% trong số 1.882 trường hợp viêm phổi tại Bệnh viện. Nhiễm
khuẩn E. coli thường gây ra viêm phế quản phổi với sự xâm nhập mô kẽ của các tế bào
đơn nhân. Các yếu tố nguy cơ bao gồm bệnh mãn tính, đặc biệt là bệnh đái tháo đường,
bệnh thận và nghiện rượu (Clin Microbiol J. (2000)).
b. Pseudomonas aeruginosa
aeruginosa) thuộc: Giới: Bacteria; Ngành:
Pseudomonas aeruginosa (P.
Proteobacteria;
Lớp:
Gamma
Proteobacteria;
Bộ:
Pseudomonadales;
Họ:
Pseudomonadaceae; Chi: Pseudomonas.
1µm
Hình 1.3. Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa
Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa) hay còn gọi là trực khuẩn mủ xanh, là
trực khuẩn Gram âm hiếu khí, có dạng hình que nhỏ, đứng riêng lẻ, thành đôi hoặc có khi
xếp thành chuỗi và có khả năng di động bằng một hoặc nhiều lông ở một đầu. Là vi
6
khuẩn hiếu khí bắt buộc nhưng chúng có thể phát triển trong môi trường kỵ khí nếu có
NO3- làm chất nhận điện tử, phát triển tối ưu ở 37oC.
Khi phát triển trong môi trường nuôi cấy thích hợp, chúng tạo nên những sắc tố
xanh không phát huỳnh quang, một số chủng có thể tạo màu xanh huỳnh quang. Mủ của
vết thương bị nhiễm P. aeruginosa thường có màu vàng xanh, nên được gọi là trực khuẩn
mủ xanh.
P. aeruginosa thường được xác định sơ bộ bởi vẻ ngoài óng ánh như hạt trai và có
mùi giống như nho hoặc bánh tortilla khi được nuôi cấy invitro. Các triệu chứng khẳng
định sự có mặt của P. aeruginosa trong lâm sàng thường bao gồm khả năng sinh cả hai
sắc tố pyocyanin và fluorescein, cũng như khả năng phát triển tại nhiệt độ 42°C.
Trong môi trường tự nhiên, P. aeruginosa có thể sống trong đất, trong đầm lầy và
đặc biệt là môi trường ven biển, chúng tồn tại trong điều kiện mà ít sinh vật nào có thể
chịu được. Trực khuẩn mủ xanh phổ biến trong môi trường tự nhiên, có mặt khắp nơi
trong phân, đất, nước, nước thải. Nó có thể phát triển nhiều trong môi trường nước và
trên bề mặt các vật thể hữu cơ trong nước. Trong nhà ở, có thể tìm được trực khuẩn mủ
xanh từ bồn rửa chén, bồn tắm, vòi sen, hồ bơi...
Đa số các chủng trực khuẩn mủ xanh đề kháng nhiều loại kháng sinh làm khó khăn
cho việc điều trị. Trực khuẩn mủ xanh là loại vi khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng
bệnh viện, đó là tình trạng bội nhiễm các loại vi khuẩn đề kháng nhiều kháng sinh, hiện
diện trong môi trường bệnh viện.
c. Staphylococcus aureus
Staphylococcus aureus (S. aureus) hay còn gọi là vi khuẩn tụ cầu vàng thuộc giống
Staphylococcus, do đó mang những tính chất chung của Staphylococcus. Vi khuẩn tụ cầu
vàng thuộc: Giới: Eubacteria; Ngành: Firmicutes; Lớp: Cocci; Bộ: Bacillales; Họ:
Staphylococcaceae; Chi: Staphylococcus; Loài: Staphylococcus aureus. Tụ cầu vàng có
đường kính từ 0,8-2µm, đứng thành chùm như chùm nho, bắt màu Gram dương, không
có lông, không nha bào, thường không có vỏ. Trong bệnh phẩm tụ cầu thường tụ tập
thành đám nhỏ như những chùm nho. Trong môi trường canh khuẩn xếp thành những
đám lớn. Stahylococcus aureus phân bố rộng rãi trong tự nhiên có nhiều trong các thực
phẩm như: thịt, trứng, sữa... và trên da, tóc, lông của người và động vật.
7
2µm
Hình 1.4. Vi khuẩn Staphylococcus aureus
Tụ cầu vàng dễ nuôi cấy, phát triển được ở nhiệt độ 10 - 45oC và nồng độ muối cao
tới 10%. Thích hợp được ở điều kiện hiếu và kỵ khí. Trên môi trường thạch thường, tụ
cầu vàng tạo thành khuẩn lạc S, đường kính 1 - 2 mm, nhẵn. Sau 24h ở 37oC, khuẩn lạc
thường có màu vàng chanh. Trên môi trường thạch máu, tụ cầu vàng phát triển nhanh, tạo
tan máu hoàn toàn. Trên môi trường canh thang, tụ cầu làm đục môi trường, để lâu có thể
lắng cặn.
Tụ cầu vàng có khả năng đề kháng với nhiệt độ và hóa chất cao hơn các vi khuẩn
không có nha bào khác. Nó bị diệt ở 80oC trong 1 giờ, trong khi các vi khuẩn khác
thường bị diệt ở 60oC trong 30 phút. Tụ cầu vàng cũng có thể gây bệnh sau một thời gian
dài tồn tại ở môi trường.
Staphylococcus aureus còn là một mầm bệnh phổ biến liên quan đến một loạt các
bệnh nhiễm trùng ảnh hưởng đến đường hô hấp, từ nhiễm trùng không có triệu chứng đến
viêm phổi hoại tử hoàn toàn (Parker and Prince 2012).
d. Sphingomonas paucimobilis
Sphingomonas paucimobilis là một vi khuẩn Gram âm hiếu khí nghiêm ngặt, có một
trùng roi đơn cực với khả năng di động chậm (Toh et al. 2011). Vi khuẩn S. paucimobilis
thuộc: Giới: Bacteria; Ngành: Pseudomonadota; Lớp: Alphaproteobacteria; Bộ:
Sphingomonadales; Họ: Sphingomonadaceae; Chi: Sphingomonas. Kích thước tế bào vào
khoảng 0,7 x 1,4 μm. Nó thường được tìm thấy trong đất. Giống như các thành viên khác
của chi, đặc điểm hóa sinh của nó rất đáng chú ý khi sở hữu ubiquinone 10 là quinon hô
hấp chính của nó, và glycosphingolipid thay vì lipopolysaccharid trong vỏ tế bào của nó.
Nó liên quan đến các loại nhiễm trùng lâm sàng.
8
1µm
Hình 1.5. Vi khuẩn Sphingomonas paucimobilis
e. Burkholderia cepacia
Phức hợp Burkholderia cepacia (BCC), hoặc đơn giản là Burkholderia cepacia, là
một nhóm vi khuẩn Gram âm sản xuất catalase, lên men lactose - non, bao gồm ít nhất 20
loài khác nhau, bao gồm B. cepacia, B. multivorans, B. cenocepacia, B. vietnamiensis, B.
Stableis, B. ambifaria, B. dolosa, B. anthina, B. pyrrocinia và B. ubonensis (Lipuma J
(2005)). Vi khuẩn Burkholderia cepacia thuộc: Giới: Bacteria; Ngành: Pseudomonadota;
Lớp: Betaproteobacteria; Bộ: Burkholderiales; Họ: Burkholderiaceae; Chi: Burkholderia;
Loài: B. cepacia complex. Trực khuẩn Gram âm ngắn, bắt màu thuốc nhuộm mạnh ở hai
đầu, đứng riêng lẻ hoặc chuỗi ngắn, đôi khi có hình dạng cầu trực khuẩn. Kích thước 0,8
x1,5 µm. Vi khuẩn di động có một chùm lông ở một đầu, không sinh nha bào.
1 µm
Hình 1.6. Vi khuẩn Burkholderia cepacia
Vi khuẩn Burkholderia Cepacia là một nhóm vi khuẩn phức tạp được tìm thấy
nhiều trong đất và trong nước. Đây là loại vi khuẩn hiếu khí và sinh trưởng bằng cách
chuyển hóa năng lượng từ việc oxy hóa carbohydrate.
Chủng vi khuẩn Burkholderia cepacia có khả năng tồn tại trong thời gian dài với
môi trường ẩm. Loại vi khuẩn này có thể lây nhiễm từ người sang người, đặc biệt dễ lây
9
lan ở các môi trường công cộng như bệnh viện, phòng khám... Do đó, việc phát hiện và
cách ly sớm những người nhiễm trùng vi khuẩn Burkholderia Cepacia là cần thiết.
B. cepacia là một mầm bệnh cơ hội ở người thường gây ra viêm phổi ở những người bị suy
giảm miễn dịch có bệnh phổi tiềm ẩn (chẳng hạn như bệnh xơ nang hoặc bệnh u hạt mãn tính)
(Mahenthiralingam E và cs (2005)). Bệnh nhân mắc bệnh huyết sắc tố hồng cầu hình liềm cũng có
nguy cơ mắc bệnh. Tổ hợp loài này cũng tấn công cây hành và cây thuốc lá non, và thể hiện khả
năng tiêu hóa dầu đáng kể. Burkholderia cepacia cũng được tìm thấy trong môi trường biển (bọt
biển) và một số dòng Burkholderia cepacia có thể chịu được độ mặn cao (SI Paul và cs (2021)).
f. Klebsiella pneumonia
Klebsiella pneumoniae là một loại trực khuẩn ngắn, gram âm và có nhiều hình thể, đôi khi
có hình dạng của cầu khuẩn, đôi khi có hình dạng dài. Vi khuẩn này thường có vỏ, không sinh nha
bào và không di động. Loại vi khuẩn Klebsiella pneumoniae là thường gặp nhất, còn được gọi là
phế trực khuẩn Friedlander với khả năng gây ra các loại bội nhiễm ở đường hô hấp. Đây cũng là
một mầm bệnh cơ hội, luôn trực chờ để tấn công khi hệ miễn dịch bắt đầu suy yếu. Vi khuẩn
Klebsiella
pneumonia
thuộc:
Giới:
Bacteria,
Ngành:
Pseudomonadota,
Lớp:
Gammaproteobacteria, Bộ: Enterobacterales, Họ: Enterobacteriaceae, Chi: Klebsiella, Loài: K.
pneumoniae
2µm
Hình 1.7. Vi khuẩn Klebsiella pneumonia
Mặc dù được tìm thấy trong hệ thực vật bình thường ở miệng, da và ruột, nó có thể
gây ra những thay đổi phá hủy đối với phổi của con người và động vật nếu bị hút vào,
đặc biệt là đối với các phế nang dẫn đến có máu, màu nâu hoặc màu vàng thạch giống
như đờm.
10
- Xem thêm -