Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Mẫu giáo nhỡ Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty tnhh hoàng hoa...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty tnhh hoàng hoa

.DOC
63
306
97

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà LỜI CẢM ƠN Trong những năm tháng ngồi ghế nhà trường, là những thời gian khó quên trong quảng đời sinh viên của chúng em. Thầy cô đã tận tâm giảng dạy, trang bị hành trang để chúng em tự tin bước vào đời. Với những kiến thức nhận được trong thời gian học tập tại trường công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh và những hiểu biết thực tiễn có được qua thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Hoàng Hoa đã giúp em có cái nhìn toàn diện và thực tế hơn. Để có được kết quả này chúng em chân thành biết ơn các thầy cô Trường ĐH Công Nghiệp TP. HCM đã hết lòng truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Chúng em xin ghi nhận tất cả những giá trị cao quý ấy và xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể quý thầy cô Trường ĐH Công Nghiêp TP. HCM. Và hơn thế nữa chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Lê Thị Hồng Hà, người đã tận tâm giảng dậy, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm để chúng em hoàn thành bài chuyên đề này. Chúng em xin chân thành cảm ơn đến các ban lãnh đạo cùng các cô, chú, anh,chị đang công tác tại Công Ty TNHH Hoàng Hoa đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực tập và làm chuyên đề này. Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô tại trường Đại Học Công Nghiệp TP. HCM và các cô, chú, anh, chị trong Công Ty TNHH Hoàng Hoa lời chúc sức khỏe và cảm ơn chân thành nhất. Chúng em xin chúc Công Ty TNHH Hoàng Hoa ngày càng phát triển và bền vững hơn. Sinh Viên Thực Hiện Phạm Thị Huyền SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 1 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà LỜI MỞ ĐẦU Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước kế toán là một công việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có vai trò tích cực đối với việc Đối với ngành xây dựng thì kế toán Tài sản cố định hữu hình là một khâu quan trọng trong bộ phận kế toán. Bởi vì nó cung cấp toàn bộ các nguồn thông tin, số liệu về tình hình Tài sản cố định hữu hình của công ty. Chính vì vậy, hạch toán Tài sản cố định hữu hình luôn luôn là sự quan tâm của các doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý kinh tế của Nhà nước. Với xu thế ngày càng phát triển và hoàn thiện của nền kinh tế thị trường ở nước ta thì các quan niệm về Tài sản cố định hữu hình và cách hạch toán trước đây không còn phù hợp nữa cần phải bổ sung, sửa đổi, cải tiến kịp thời để phục vụ yêu cầu hạch toán Tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay. Qua quá trình học tập và thực tập, tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Hoàng Hoa, em thấy việc hạch toán Tài sản cố định hữu hình còn có những vấn đề chưa hợp lý cần phải hoàn thiện bộ máy kế toán của Công ty. Cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo và các cán bộ nhân viên phòng kế toán em đã chọn đề tài: " Hoàn thiện công tác kế toán Tài sản cố định tại Công Ty TNHH Hoàng Hoa". Do thời gian cũng như trình độ còn hạn chế, bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô nhằm hoàn chỉnh bài víêt của mình hơn. Chương I Tổng quan về Công ty TNHH Hoàng Hoa 1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Hoa * Ngành nghề kinh doanh : SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 2 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà Thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, san gạt mặt bằng, làm hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị (đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống cây xanh, chiếu sáng). * Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty gọn nhẹ, ít phòng ban. Tất cả tập trung cho mục đích chính là tập trung thi công các công trình, hạng mục công trình, đạt giá trị sản lượng và doanh thu đã đề ra, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Về cơ chế quản lý kinh tế : công ty chịu trách nhiệm tìm việc, ký kết hợp đồng kinh tế, sau đó giao khoán công trình cho các đội công trình, công trường sản xuất. Cơ chế khoán của đơn vị được thực hiện rất linh hoạt. Có những công trình do điều kiện ở xa không quản lý trực tiếp được, đơn vị khoán toàn bộ chi phí cho đội công trình theo phương thức: khoán gọn, được ăn lỗ chịu. Còn đối với các công trình nằm trong sự quản lý trực tiếp của mình, đơn vị không thực hiện khoán toàn bộ mà khoán nhân công, phần vật tư và máy thi công đơn vị chủ động điều hành, quản lý tập trung. Hàng tháng các đội công trình báo cáo sản lượng về đơn vị dể hạch toán giá thành tập trung. GIÁM ĐỐC Đơn vị tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình cho khách hàng, Hồ sơ quyết toán công trình do các đội lập, báo cáo đơn vị kiểm tra, ký duyệt, đơn vị quyết toán và thanh toán với khách Phó giám đốchàng, kỹ với các chủ đầu tư. Phó giám đốc thuật 1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hoàngkinh Hoatế Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hoàng Hoa được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến. Phòng vật tư Phòng kế hoạch, kỹ thuật Phòng kế toán tài chính Phòng TC lao động tiền lương Phòng hành chính bảo vệ SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH Hoàng Hoa Đội xây Đội xây dựng dựng 1 SVTH:sốPhạm Thị Huyềnsố 2 Đội xây dựng số 3 Đội xây dựng số 4 Đội cơ giới xây dựng Trang 3 Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Lê Thị Hồng Hà Ban giám đốc công ty Ban giám đốc Công ty gồm có Giám đốc và hai Phó giám đốc. - Giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty; Chịu trách nhiệm trước thủ tướng chính phủ và pháp luật Nhà nước về công việc sản xuất, kinh doanh của Công ty. + Giúp việc cho giám đốc còn có 2 phó giám đốc: - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, chỉ đạo sản xuất - Phó giám đốc phụ trách kinh tế, kế hoạch  Các phòng, ban chức năng * Phòng vật tư: Tổ chức quản lý lập kế hoạch vật tư cho phục vụ sản xuất * Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tổ chức quản lý kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế, dự toán, hồ sơ dự thầu các công trình, lập các hợp đồng kinh tế trình giám đốc ký duyệt. * Phòng kế toán tài chính: Tổ chức quản lý công tác kế toán, thống kê của chi nhánh SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 4 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà * Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tổ chức quản lý biên chế lao động, tiền lương, phối hợp với các phòng liên quan xây dựng định mức, đơn giá giao khoán cho từng công việc. * Phòng hành chính, bảo vệ: quản lý bảo vệ tài sản của chi nhánh cũng như các công tác hành chính khác. * Khối sản xuất gồm có: - Đội xây dựng số 1 - Đội xây dựng số 2 - Đội xây dựng số 3 - Đội xây dựng số 4 - Đội cơ giới xây dựng Các đội công trình xây dựng, đội cơ giới xây dựng, phân xưởng sửa chữa ... đều có các đội trưởng, quản đốc, nhân viên thống kê kinh tế và các công nhân sản xuất trực tiếp. Hiện nay, đội cơ giới xây dựng là đội chủ lực của công ty, tại đây tập trung hầu hết thiết bị, máy móc sản xuất của chi nhánh. 1.1.3 Thực tế tổ chức công tác kế toán. 1.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Hoàng Hoa được tổ chức thành Phòng kế toán mà đứng đầu là Trưởng phòng Kế toán, đồng thời là kế toán trưởng. Phòng kế toán có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của Công ty. Đồng thời Phòng kế toán cũng tham mưu cho Ban KếGiám toán đốc về kế hoạch tài chính, các chính trưởng sách và chiến lược tài chính kế toán. Phòng kế toán tổ chức và thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ tài chính hiện hành và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được phân tách thành từng phần hành riêng biệt do các kế toán viên thực hiện. Mỗi nhân viên kế toán đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ hạn riêng về khối lượng công tác hạch toán được giao. tiền VL, TSCĐ giá quỹ mặt, CCDC, Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH thành Hoàng, Hoa. tiền gửi tiền tổng NH lương hợp SVTH: Phạm Thị Huyền Nhân viên kinh tế đội, phân xưởng Trang 5 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà Phòng kế toán gồm có 5 người,trong đó: - Kế toán trưởng: điều hành chung công tác kế toán công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về bộ máy kế toán, tổ chức hạch toán kế toán. - Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: theo dõi quỹ tiền mặt, sổ quỹ, sổ tiền gửi và thực hiện giao dịch với ngân hàng. - Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương: theo dõi, quản lý hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, lập bảng tính lương, thanh toán lương và các khoản trích theo lương. - Kế toán tài sản cố định: theo dõi, quản lý TSCĐ, lập và trình duyệt phương pháp trích khấu hao TSCĐ, trích khấu hao, phân bổ khấu hao TSCĐ vào giá thành sản phẩm , công trình. - Kế toán giá thành, tổng hợp: tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm theo từng công trình XDCB, vào sổ sách, nhật ký và lập các báo cáo tài chính của chi nhánh. SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 6 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà - Thủ quỹ: có nhiệm vụ nhập và xuất tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Các nhân viên kinh tế tại các đội công trình, phân xưởng: có nhiệm vụ thống kê toàn bộ tình hình chí phí phát sinh trong tháng, thống kê giá trị khối lượng hoàn thành trong tháng để báo cáo về chi nhánh. Tiến hành theo dõi, phát lương cho bộ phận của mình hàng tháng. 1.1.3.2 Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Hoàng Hoa. - Hệ thống chứng từ vận dụng Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Hoàng Hoa theo đúng nội dung, phương pháp lập và ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. - Hệ thống tài khoản sử dụng Hiện nay Công ty TNHH Hoàng Hoa đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Hính thức sổ kế toán: Hiện nay Công ty TNHH Hoàng Hoa đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. - Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ kế toán có cùng nội dung kinh tế. - Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các sổ sách kế toán chủ yếu: + Sổ cái. + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Bảng cân đối tài khoản. + Các sổ thẻ kế toán chi tiết. - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 7 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà + Trong hình thức chứng từ ghi sổ, căn cứ để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ sách kế toán tổng hợp là chứng từ gốc theo từng loại sự việc và ghi rõ nội dung vào sổ cho từng sự việc ấy. Cuối tháng (hoặc định kỳ) căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. + Hàng ngày: nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào tổng hợp chứng từ gốc. + Cuối tháng: căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ chi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho kế toán bộ phận ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. + Cuối kỳ: Lập bảng cân đối tài khoản để dối chiếu số liệu ghi chép tổng hợp sau đó lập bảng cân đối kế toán và báo biểu kế toán khác. - Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán: Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản SVTH: Phạm Thị Huyền Báo cáo tài chính Trang 8 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra - Các chính sách kế toán của doanh nghiệp Công ty TNHH Hoàng Hoa thực hiện công tác kế toán theo các chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Ngoài ra Công ty còn sử dụng thêm các chính sách kế toán sau: - Niên độ kế toán của Công ty trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm đó. - Kỳ kế toán là một tháng, cuối tháng lập báo cáo quyết toán và gửi báo cáo theo quy định. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên, sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá trị hàng xuất kho. - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Công ty đăng ký và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Chế độ trích lập và phân bổ khấu hao TSCĐ được tuân theo quyết định 206/2003/QL- BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng, thời gian tính khấu hao theo khung thời gian đã được Nhà nước quy định cho mỗi loại TSCĐ. SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 9 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp 2.1 Cơ sở lý luận về công tác kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp 2.1..1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Hoàng Hoa thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết định số 235 QĐ-TL ngày 04/03/2005 do UBND tỉnh Thanh Hóa cấp với giấy phép kinh doanh số 048176 ngày 12/3/2005 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp Tên công ty: Công ty TNHH Hoàng Hoa Trụ sở chính: ……………….. Điện thoại ……………….. Fax: ……………….. Số tài khoản: ……………….. Mã số thuế: ……………….. Email: ……………….. Website: ……………….. 2.1.1.2 Vốn điều lệ Vốn điều lệ của công ty ………………..đồng 2.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá TSCĐ 2.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ Tài sản cố định là những tư liệu sản xuất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tiêu chuẩn giá trị của chúng được quy định phù hợp với tình hình thực tế và các chính sách kinh tế, tài chính của Nhà nước. Tài sản cố định gồm 2 loại + Tài sản cố định hữu hình: + Tài sản cố định vô hình: SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 10 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà Mỗi loại tài sản cố định trên có tính hữu ích khác nhau, yêu cầu quản lý cũng khác nhau, nên phải tổ chức ghi chép trên những tài khoản kế toán khác nhau. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam tài sản cố định phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau: + Có thể kiểm soát được lợi ích kinh tế hiện tại và tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. + Hoàn toàn xác định được giá trị bằng tiền và tương đương tiền một cách chắc chắn. + Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên + Có giá trị từ 10.000.000đ (mười triệu đồng) trở lên. Đặc điểm: - Sử dụng lâu dài trong kinh doanh không thay đổi hình thái vật chất của một đơn vị tài sản hữu hình trong quá trình sử dụng tài sản. - Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần vô hình hoặc hữu hình và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra. Từ những đặc điểm trên đòi hỏi quản lý tài sản cố định phải nghiêm túc thường xuyên liên tục theo dõi sự biến động của tài sản về số lượng chất lượng, hao mòn, nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản. + Về mặt hiện vật: Phải quản lý tài sản cố định theo từng địa điểm sử dụng, theo từng loại từng nhóm tài sản cố định. Phải quản lý trong suốt thời gian sử dụng tức là phải quản lý từ việc đầu tư, mua sắm, xây dựng đã hoàn thành, quá trình sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp … cho đến khi không sử dụng hoặc không sử dụng được (thanh lý hoặc nhượng bán). + Về mặt giá trị Phải theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định, phải tính được phần giá trị tài sản cố định đã chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh. Từ đó tính và phân bổ số khấu hao hợp lý, kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn từ ban đầu để tái đầu tư tài sản cố định SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 11 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà Phân loại tài sản cố định . Tài sản cố định trong Doanh nghiệp gồm nhiều loại với nhiều thức thái biểu hiện tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau. Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ thì việc phân loại TSCĐ phải được tiến hành theo nhiều tiêu thức khác nhau. Những tiêu thức phân loại quan trọng là: Theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu và theo tình hình sử dụng TSCĐ. a.Phân loại theo hình thái biểu hiện Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của Doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình */.Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng những hình thái vật chất cụ thể. Gồm: - Nhà cửa vật kiến trúc: bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như: trụ sở làm việc, nhà kho, đường xá, cầu cống phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Máy móc, thiết bị: bao gồm toàn bộ các máy móc thiết bị dùng trong sản xuất như dây chuyền công nghệ thiết bị động lực. - Phương tiện vận tải truyền dẫn: gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ,… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải, thông tin. - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu năm (chè, cao su, cà fê,…), súc vật làm việc (ngựa, trâu, bò,…) và súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa,…). */. Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể biểu hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, có thời gian sử dụng hữu ích cho hoạt động SXKD của Doanh nghiệp trong nhiều niên độ kế toán. Loại này bao gồm: - Chi phí thành lập Doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị thành lập Doanh nghiệp như chi phí thăm dò, chi phí lập dự án đầu tư, chi phí quảng SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 12 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà cáo,… Các chi phí này không có mối liên quan bất kỳ với một loại sản phẩm hay dịch vụ khác của Doanh nghiệp. - Bằng phát minh và sáng chế: Là các chi phí mà Doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại tác quyền, bằng sáng chế của nhà phát minh hay những chi phí mà Doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, thử nghiệm được Nhà nước cấp bắng sáng chế. - Chi phí nghiên cứu, phát triển: Là các loại chi phí mà Doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài, thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển để lập kế hoạch dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài của Doanh nghiệp. - Lợi thế thương mại: Là khoản chi phí Doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh như vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng, danh tiếng của Doanh nghiệp. - Quyền đặc nhiệm (hay quyền khai thác): bao gồm các chi phí Doanh nghiệp phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng đã ký kết với Nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận đặc quyền (hoa hồng, giao tiếp thủ tục pháp lý…). - Quyền thuê nhà: Là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định. - Nhãn hiệu: Bao gồm các phí mà Doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn hiệu hay tên nhãn hiệu nào đó. - Quyền sử dụng đất: Phản ánh toàn bộ chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong 1 khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng. - Bản quyền tác giả: Là tiền phí thù lao cho tác giả và được Nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình. SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 13 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà b. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của Doanh nghiệp được chia làm hai loại: tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê ngoài. */. Tài sản cố định tự có: Bao gồm các TSCĐ do xây dựng mua sắm hoặc tự chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp. */. Tài sản cố định đi thuê ngoài: Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Tùy theo điều khoản của hợp đồng đã ký kết, TSCĐ của Doanh nghiệp được chia thành: - Tài sản cố định thuê tài chính: Là những tài sản cố định đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê. - Tài sản cố định thuê hoạt động: Là những tài sản cố định đi thuê của doanh nghiệp khác để sử dụng trong 1 thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. c. Phân loại theo hình thái sử dụng Căn cứ vào hình thái sử dụng TSCĐ của từng thời kỳ TSCĐ được chia thành các loại: - Tài sản cố định đang dùng: Là TSCĐ mà Doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động SXKD hoặc các hoạt động phúc lợi sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của Doanh nghiệp. - Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cần thiết cho kinh doanh hay hoạt động khác của Doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng đang được dự trữ để sau này sử dụng. - Tài sản cố định phúc lợi: Là những TSCĐ của Doanh nghiệp dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như: nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ,…. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định Kế toán tài sản cố định rất phức tạp bởi vì các tài sản cố định thường có quy mô và thời gian phát sinh dài. Thêm vào đó yêu cầu quản lý tài sản cố định rất cao. Do vậy, để đảm bảo việc ghi chép kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản cố định, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời cho việc quản lý, giám SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 14 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà sát chặt chẽ càng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, Doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý. Để đáp ứng được những yêu cầu trên, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSC§ trong nội bộ Doanh nghiệp, việc hình thành và nội dung tài sản cố định của Doanh nghiệp. - Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng, tính toán, phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sữa chữa tài sản cố định vào chi phí kinh doanh. - Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường tài sản cố định, tham gia đánh giá lại tài sản khi cần thiết tổ chức phân tích tình hình sử dụng và bảo quản tài sản cố định ở Doanh nghiệp. 2.1.1.4 Đánh giá TSCĐ Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Vì vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Cần chú ý rằng: đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ không bao gồm phần thuế GTGT đầu vào. Ngược lại đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp TSCĐ mua sắm dùng để SXKD những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuÕ GTGT. Trong chỉ tiêu nguyên giá, TSCĐ lại gồm cả thuế GTGT đầu vào. SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 15 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà a. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định mua sắm (gồm cả Giá trị thực = mua mới và cũ) tế theo hóa Các khoản + chi phí lắp đặt đơn Chi phí giảm giá - chiết khấu (nếu chạy thử có) - TSCĐ do bộ phận XDCB tự làm bàn giao: Nguyên giá là giá trị thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan và thuế trước bạ (nếu có). - TSCĐ do bên nhận thầu (bên B) bàn giao = Giá trị trả + Các khoản phí tổn mới trước khi dùng (chạy thử, thuế trước bạ) – Các khoản giảm giá mua hàng (nếu có). - Tài sản cố định được cấp điều chuyển đến: + Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị ghi ở đơn vị cấp. + Các chi phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử,…). + Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao lũy kế được ghi theo số đơn vị cấp. Các chi phí tổn mới trước khi dùng phản ánh được trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ - TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tăng thưởng, viện trợ, nhập lại góp vốn liên doanh,… Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí tổn mới, trước khi dùng (nếu có). Nguyên giá tài sản cố định đi thuê Tổng số nợ phải = trả theo hợp đồng thuê - Số kỳ thuê X Số lãi phải trả mỗi kỳ * Nguyên giá tài sản cố định vô hình: Là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện như phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển,… Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi Doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ, nâng cấp TSCĐ, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá, SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 16 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà Doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao lũy kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách. b. Hao mòn tài sản cố định. - Hao mòn: Là sự giảm giá của TS theo chu kỳ kinh tế của TS. Hao mòn là đặc tính khách quan của TSCĐ làm cho TSCĐ bị giảm dần giá trị sử dụng và năng lực SXKD. Hao mòn gồm có 2 loại: + Hao mòn vô hình (không có hình thái vật chất) + Hao mòn hữu hình (có hình thái vật chất) + Hao mòn vô hình là sự hao mòn về kinh tế do tài sản bị lỗi thời về kỹ thuật và công nghệ .. + Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật chất của tài sản biểu hiện ở sự giảm dần giá trị, giá trị sử dụng * Ý nghĩa: Trong quản lý tài sản và sử dụng tài sản hao mòn được ước tính để xác định chu kỳ sử dụng hữu ích của tài sản. - Khấu hao: Là quá trình bù đắp giá trị. Là sự phân bổ dần và ghi nhận trước một khoản chi bằng tiền giá trị ban đầu của TSCĐ vào chi phí kinh doanh . c. Giá trị còn lại tài sản cố định Giá trị còn lại của tài sản cố định = Nguyên giá – Giá trị hao mòn. Trong trường hợp có quyết định đánh giá TSCĐ thì giá trị còn lại TSCĐ phải được điều chỉnh theo công thức: Giá trị còn lại trước của tài sản cố định khi đánh giá Giá trị còn lại sau = của tài sản cố định khi đánh giá Giá trị đánh giá lại TSCĐ x Nguyên giá tài sản cố định Đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định hiện có của đơn vị và hiện trạng TSCĐ cũ hay mới để có phương hướng đầu tư, có kế hoạch sửa chữa, bổ sung và hiện đại hóa. 2.1.2. Hạch toán chi tiết TSCĐ SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 17 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà 2.1.2.1. Tại các bộ phận sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp nói chung và trong các bộ phận sử dụng nói riêng là một trong những bộ phận quan trọng góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ thường xuyên có những biến động lúc tăng nhưng có lúc lại giảm TSCĐ. Nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các bộ phận sử dụng. Từ những chứng từ của TSCĐ, bộ phận sử dụng ghi vào sổ tài sản của đơn vị. Quyển sổ này theo dõi chi tiết từng tài sản của bộ phận sử dụng. Mỗi một loại TSCĐ được theo dõi trên một sổ hay một số trang sổ và ghi chi tiết đầy đủ các số liệu. Sổ này là căn cứ để bộ phận sử dụng xác định được giá trị những tài sản hiện có và đồng thời cũng là căn cứ để bộ phận kế toán tiến hành hạch toán TSCĐ của doanh nghiệp . 2.1.2.2. Tại phòng kế toán Để quản lý tốt TSCĐ của doanh nghiệp thì kế toán phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ đầy đủ mọi trường hợp biến động. Kế toán phải lưu giữ đầy đủ các chứng từ, biên bản.Tất cả các biên bản như: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ… đều có một bản lưu giữ tại phòng kế toán và có chữ ký xét duyệt Hạch toán chi tiết TSCĐ được tiến hành các bước như sau: - Đánh giá số hiệu cho TSCĐ - Lập thẻ TSCĐ hoặc vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tượng tài sản. Thẻ TSCĐ được lập dựa trên cơ sở hồ sơ kế toán TSCĐ. Thẻ này nhằm mục đích theo dõi chi tiết từng tài sản của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng tài sản. Ngoài ra kế toán cũng theo dõi TSCĐ trên Sổ chi tiết TSCĐ, mỗi một sổ hay một số trang sổ được mở, theo dõi một loại TSCĐ. Sổ chi tiết này là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết và phải cung cấp được các thông tin cho người quản lý về tên, đặc điểm, tỷ lệ khấu hao một năm, số khấu hao TSCĐ tính đến thời điểm ghi giảm TSCĐ, lý do ghi giảm TSCĐ. Song song với việc hạch toán chi tiết, kế toán tiến hành tổng hợp TSCĐ để đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác trong hoạt động quản lý TSCĐ và tính thống nhất trong hạch toán. SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 18 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà 2.1.3. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ 2.1.3.1. Hạch toán các nhiệm vụ biến động tăng TSCĐ của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như được cấp vốn, mua sắm, xây dựng. a. TSCĐ được cấp (cấp vốn bằng TSCĐ) được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc được biếu tặng ghi: Nợ TK 211: TSCĐ Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh b. Mua TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. - Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi tăng nguyên giá Nợ TK211: nguyên giá TSCĐ Nợ TK 1332: thuế VAT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112: giá thanh toán - Kết chuyển nguồn vốn đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu + Nếu đầu tư bằng quĩ đầu tư phát triển, nguồn vốn xây dựng cơ bản Nợ TK 414: quĩ đầu tư phát triển Nợ TK 441: nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh + Nếu đầu tư bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản: Có TK 009 + Nếu đầu tư bằng nguồn vốn kinh doanh thì không phải kết chỉnh nguồn vốn c. Mua TSCĐ cần thời gian lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng: Bút toán1: giá trị tài sản mua Nợ TK 2411: chi phí thực tế Nợ TK1332: thuế VAT được khấu trừ Có TK 111, 112…: giá trị tài sản - Bút toán 2: chi phí lắp đặt (nếu có) Nợ TK 2411 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331… SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 19 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà - Bút toán 3: hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng + Nợ TK 211 Có TK 2411 + Kết chuyển nguồn vốn Nợ TK 414, 441, 431 Có TK 411 d. Nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ: căn cứ giá trị tài sản được các bên tham gia liên doanh đánh giá và các chi phí khác( nếu có), kế toán tính toán nguyên giá của TSCĐ và ghi sổ: Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ Có TK 411: giá trị vốn góp e. Nhận lại TSCĐ trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác, căn cứ vào giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi trao trả để ghi tăng TSCĐHH và ghi giảm giá trị góp vốn liên doanh Nợ TK 211: nguyên giá( theo giá trị còn lại) Có TK 222: vốn góp liên doanh g. TSCĐ thừa phát hiện trong kiểm kê - Nếu TSCĐ thừa do nguyên nhân chưa ghi sổ, kế toán phải xác định nguyên nhân thừa. Nếu xác định được thì tuỳ từng trường hợp để ghi sổ - Nếu không xác định được nguyên nhân, kế toán ước tính giá trị hao mòn, nguyên giá sau đó ghi vào tài sản thừa chờ xử lý số liệu Nợ TK 211: nguyên giá Có TK 2141: giá trị hao mòn Có TK 3381: giá trị còn lại h. Khi có quyết định của Nhà nước hoặc của cơ quan có thẩm quyền về đánh giá tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế toán ghi: Nợ TK 211: TSCĐH Có TK 412: chênh lệch đánh giá lại tài sản( số chênh lệch tăng nguyên giá) Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐHH SVTH: Phạm Thị Huyền Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan