Chuyên Đề Tốt Nghiệp
GVHD: TS Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NVL: Nguyên vật liệu
2. VL: Vật liệu
3. KKĐK: Kiểm kê định kỳ
4. KKTX: Kê khai thường xuyên
5. TK: Tài khoản
6. DN: Doanh nghiệp
7. HĐ: Hóa đơn
8. TT: Thanh toán
9. NK: Nhập khẩu
10.XK: Xuất khẩu
11.TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
12.GTGT: Giá trị gia tăng
13.SXKDDD: Sản xuất kinh doan dở dang
14.CP: Cổ phần
15.CL: Chênh lệch
1
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
GVHD: TS Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần công nông nghiệp Tiến Nông,
nhóm chúng em đã học được rất nhiều điều bổ ích, tích luỹ được một ít kinh nghiệm
nhỏ trong công tác kế toán góp phần phục phụ cho công việc sau này. Quá trình thực
tập bước đầu giúp chúng em làm quen được với công việc kế toán , đặc biệt đi sâu
nghiên cứu, tìm hiểu tình hình công tác kế toán thực tế tại Doanh nghiệp. Bên cạnh
những kiến thức lý thuyết đã được học tại trường vận dụng vào thực tế trong quá trình
thực tập nhóm chúng em đã nắm vững hơn các quy trình, nguyên tắc hạch toán và các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trong quá trình thực tập tại Doanh nghiệp, nhóm chúng em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị tại phòng kế toán đặc biệt là chị Phan Thị
Kim Anh kế toán trưởng đã giúp đỡ chúng em trong quá trình thực tập, thu thập thông
tin về Doanh nghiệp và các chế độ và chuẩn mực ma kế toán áp dụng.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tới đoàn thể cán bộ công nhân
viên của Doanh nghiệp, các thầy cô trong bộ môn kế toán Trường Đại Học Công
Nghiệp TP.HCM và nhất là cô giáo Th.S Lê Thị Hồng Hà đã giúp chúng em hoàn
thành bài chuyên đề này
Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian và kiến thức còn hạn chế, đề tài chắc chắn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến
của thầy cô giáo và cán bộ công ty để đề tài này phong phú hơn và hợp lí thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
GVHD: TS Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trên đà phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước. Xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần,
mở cửa, trong đó thành phần kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Qua gần 20 năm
đổi mới nền kinh tế nước ta đã thu được nhiều kết quả quan trọng và có bước phát triển
đáng kể, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nước đã và đang từng bước được
thực hiện, nông lâm, ngư nghiệp phát triển ổn định và tương đối toàn diện.Một số sản
phẩm quan trọng như điện, dầu khí, vật liệu xây dựng và đặc biệt là phân bón tăng
nhiều so với trước. Đời sống nhân dân được cải thiện,ổn định chính trị được giữ vững,
quốc phòng an ninh được đảm bảo,quan hệ đối ngoại được mở rộng,vị thế quốc tế của
nước ta được nâng cao, chúng ta đang có thêm thế và lực, khả năng và cơ hội để tiếp
tục phát triển trong những năm tới.Một trong những nhân tố có tính chất quyết định đó
là: Chúng ta vận hành nền kinh tế theo đúng các quy luật của kinh tế thị trường,trong
đó có quy luật giá trị.Quá trình sản xuất hàng hoá, giá trị hàng hoá thực hiện mới là
hiệu quả thực để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh do đó khâu tiêu thụ hàng hoá là
khâu cuối cùng của qúa trình sản xuất sản phẩm, nó có vị trí hết sức quan trọng.
Công ty TNHH Hiệp Hưng được thành lập ngày 07/09/2004 Với niềm đam mê chân
chính và khát vọng cháy bỏng, ngay sau khi ra đời công ty TNHH Hiệp Hưng đã tạo
nên một sự kiện đột phá:
Hơn 11 năm qua công ty TNHH Hiệp Hưng đã không ngừng ứng dụng khoa
học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Công ty TNHH Hiệp Hưng liên tục cập
nhật, tiếp thu các tiến bộ, thành tựu khoa học nông nghiệp của các nước trên thế giới,
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm đem lại lợi ích cho người sử dụng.
3
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
CHUƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Sản xuất kinh doanh là một quá trình vận động sáng tạo, biến đổi, tích luỹ nhằm
không ngừng làm ra của cải vật chất cho xã hội và là cơ sở để tồn tại, phát triển của các
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại,
phát triển đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả trong sản xuất kinh doanh là
vấn đề sống còn của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Để
thực hiện nhiệm vụ đó mỗi Doanh nghiệp phải từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý,
bộ máy kế toán, cải tiến máy móc thiết bị, quy trình công nghệ, cải tiến máy móc thiết
bị, quy trình công nghệ nâng cao tay nghề của công nhân và trình độ cán bộ, quản lý tốt
các chi phí sản xuất.
Nguyên vật liệu (NVL) là đối tượng lao động là một trong 3 yếu tố không thể
thiếu được trong quá trình sản xuất, nó là cơ sở vật chất để cấu thành nên sản phẩm và
nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất.
Mỗi Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất đều đặt mục tiêu chất lượng cao nhất
phải mang tính ổn định, giá thành sản phẩm thấp để thu được lợi nhuận tối đa. Như ta
đã biết nguyên liệu là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành sản phẩm do đó chất lượng
phụ thuộc các nhân tố nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất.
Mặt khác nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất của
sản phẩm. Vì vậy việc tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu không thể thiếu được và đảm
bảo cả 3 yêu cầu cơ bản của công tác hạch toán đó là chính xác, kịp thời và toàn diện.
Hạch toán nguyên liệu giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin, đề ra
được các biện pháp đúng đắn trong quản lý nguyên vật liệu, đảm bảo cung cấp nguyên
liệu kịp thời và đồng bộ, qua kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức
dự trữ và tiêu hao nguyên vật liệu, ngăn chặn hiện tượng lãng phí nguyên vật liệu trong
sản xuất góp phần giảm bớt chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của Nguyên vật liệu với mong muốn của bản
thân được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất kinh doanh,trong
thời gian thực tập tại công ty TNHH Hiệp Hưng đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “
Thực trạng công tác kế toán nguyên liệu- vật liệu tại công ty TNHH Hiệp Hưng “
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
4
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Đánh giá thực trạng về công tác nguyên vật liệu từ đó đưa ra một số giải pháp
góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vât liệu tại công ty TNHH Hiệp Hưng
1.3
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Kế toán nguyên liệu – vật liệu tại công ty TNHH Hiệp Hưng
1.4
PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Là tham khảo tài liệu, các nguyên tắc, các chuẩn
mực kế toán hiện hành
- Phương pháp chứng từ kế toán: Dùng để thu thập thông tin kế toán.
- Phương pháp tài khoản kế toán: Dùng để hệ thống hoá thông tin kế toán.
- Phương pháp tính giá: Sử dụng để xác định giá trị của từng loại vật tư, tài sản, hàng
hoá ở thời điểm nhất định và theo nguyên tắc xác định.
- Phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán: Sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các chỉ tiêu tài chính cần thiết.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Là phương pháp sử dụng các phiếu câu hỏi hoặc
đối thoại trực tiếp với cán bộ phòng tài chính kế toán để thu thập số liệu ban đầu.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của công ty, từ đó phân tích
và đưa ra những nhận xét, đánh giá.
1.5
KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm bốn chương như sau:
-
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chuơng 2: Cơ sở lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong công ty TNHH
Hiệp Hưng
Chuơng 3: Thực trạng công tác kế toán nguyên liệu,vật liệu tại công ty TNHH
Hiệp Hưng
Chương 4 : Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công
ty TNHH Hiệp Hưng
5
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG CÔNG TY
2.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
2.1.1 Khái niệm và dặc điểm của nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật
liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó, vật
liệu là những nguyên liệu đã qua chế biến.Vật liệu là đối tượng lao động, là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên
thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
để tạo ra sản phẩm mới vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, nó bị tiêu
hao hoàn toàn và chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Sản phẩm của công ty là các sản phẩm phân bón, phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Do vậy NVL dùng trong sản xuất rất đa dạng, phong phú về chủng loại,
phức tạp về kỹ thuật mỗi sản phẩm, vật liệu không ngừng chuyển hóa, biến đổi
về mặt hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật vật liệu có thể tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất mà không bị tiêu hao toàn bộ, vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu. Xét
về mặt giá trị thì NVL là một bộ phận của vốn kinh doanh, khi tham gia sản xuất
NVL chuyển dịch toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị sản phẩm mới tạo ra
2.1.2 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố
cơ bản, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, công cụ lao
động. Trong hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp, nguyên vật liệu là đối tượng
lao động, tài sản cố định và các công cụ dụng cụ khác không đủ tiêu chuẩn tài
sản cố định chính là tư liệu lao động còn lao động của con người là yếu tố sức
lao động.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn
kho thuộc tài sản lưu động và thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành.
Mặt khác, do đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị
tiêu hao toàn bộ và bị chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ bởi vậy cần phải cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp
thời cả về số lượng và chất lượng, chủng loại cho quá trình sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả các doanh nghiệp sản xuất
đều phải quan tâm đến vấn đề giá thành bởi vì nền kinh tế chỉ cho phép các
doanh nghiệp làm ăn thực sự có lãi mới có thể tồn tại và phát triển. Muốn hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng
6
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
và hạ giá thành sản phẩm. Để đạt được mục đích đó cần phải quản lý tốt các loại
chi phí sản xuất, trong đó có chi phí nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ khâu thu mua, bảo quản, dự
trữ cho đến đưa vào sử dụng sản xuất ra sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm mà vẫn đạt
hiệu quả cao
Nguyên vật liệu có vai trò quan trọng, nó không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất, sự ảnh hưởng của nguyên vật liệu đối với sản xuất không chỉ ở
mặt lượng mà còn cả ở mặt chất- vật liệu phải đảm bảo đúng chất lượng, đúng
qui cách, đúng chủng loại thì sản xuất sản phẩm mới đạt yêu cầu.
Do vậy tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu
nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ thấp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong mỗi doanh nghiệp nói
chung.
2.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý tốt nguyên vật liệu để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất diễn ra thuận lợi, đúng kế hoạch. Xã hội càng phát triển, nhu cầu
con người ngày càng phong phú đa dạng, điều này đòi hỏi các nhà sản xuất phải
cung cấp khối lượng sản phẩm ngày càng nhiều, chủng loại vật liệu ngày càng
đa dạng và phong phú. Hơn nữa nguyên vật liệu quyết định sự tồn tại và phát
triển của sản xuất, là tài sản dự trữ sản xuất. Các doanh nghiệp thường xuyên
phải tiến hành nhập xuất nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm, xây dựng các công trình và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp
được kịp thời, liên tục, không bị gián đoạn, đồng thời đảm bảo việc sử dụng
nguyên vật liệu một cách tiết kiệm hiệu quả nhất.
Hiện nay, nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở hoàn toàn thỏa
mãn không ngừng nhu cấu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử
dụng vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác quản lý
nguyên vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà
hao phí lại thấp nhất. Công việc hạch toán vật liệu, ảnh hưởng đến việc hạch toán giá
thành, cho nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì trước hết
phải hạch toán vật liệu chính xác
Để làm tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu trên đòi hỏi chúng ta phải
quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử
dụng. Quản lý tốt các khâu trên là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán NVL trước hết các doanh ngiệp phải
xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm của NVL phải được rõ
ràng, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại nguyên vật liệu
- Ở khâu thu mua: Ở khâu này phải quản lý về khối lượng, chất lượng,
7
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng
tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời phải quan tâm đến hoá đơn giá tri gia tăng, chứng từ liên quan đến giá
trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Từ đó hạ thấp được chi phí nguyên vật liệu
góp phần làm giảm giá thành sản phẩm .
- Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tổ chức tốt kho
tàng, bến bãi thực hiên đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh hư
hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn vật liệu. Các kho tàng phải được thiết kế
để duy trì khả năng bảo quản vật liệu đảm bảo tính chất lý hoá học của vật liệu
không bị biến đổi đến chất lượng vật liệu, tỷ lệ hao hụt tự nhiên ở mức hợp lý.
- Ở khâu sử dụng: Cần sử dụng hợp lý tiết kiệm tuân theo các đinh mức
tiêu hao đã đề ra. Điều này rất quan trọng trong việc phấn đấu hạ giá thành và nó
phụ thuộc vào ý thức làm việc của người lao động cũng như việc quản lý phế
liệu thu hồi. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng NVL cũng là
những khoản chi phí NVL cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên
nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí NVL cho một đơn vị sản phẩm, khuyến
khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm NVL, tận dụng phế
liệu.
- Ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định mức tối đa, tối thiểu cho
từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường, không bị
ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc ngây tình trạng ứ
đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Mặt khác phải đảm bảo theo đúng chế độ quy
định phù hợp với đặc điểm kỹ thuật, tính chất lý - hoá học và đặc điểm của từng
loại vật liệu.
Tóm lại, quản lý NVL từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng là một trong những
nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý quan
tâm.
2.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, hạch toán vật liệu là công cụ
đắc lực giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh
doanh hạch toán vật liệu chính xác đầy đủ kịp thời thì lãnh đạo doanh nghiệp
mới nắm bắt được tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng vật liệu từ đó đề ra
biện pháp quản lý phù hợp và đúng đắn.
Hạch toán nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp nhận biết được vốn lưu động và có các
biện pháp nâng cao hiệu qua sử dụng vốn tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế xuất phát từ vị trí yêu
cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý
thống nhất của nhà nước.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
8
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng cho doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất vào
giá thành sản phẩm.
- Tham gia phân tích đánh giá tình hình thực tế kế hoạch thu mua tình
hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh .
- Tổ chức phản ánh chính xác, kịp thời trung thực về tình hình nhập xuất và tồn
kho NVL.Tính ra giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch thu mua về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn đảm
bảo cung cấp đầy đủ kịp thời đúng chủng loại NVL cho quá trình sản xuất
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng
NVL, phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý các NVL thừa, thiếu, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi
vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại. Tính toán xác định tiêu hao trong quá trình sản
xuất, xác định phân bổ chính xác NVL đã tiêu hao trong quá trình sản xuất.
2.2 PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử
dụng những loại vật liệu khác nhau. Mỗi loại vật liệu có nội dung kinh tế, tính
năng lý-hoá học, yêu cầu quản lý khác nhau. Do đó, để có thể quản lý chặt chẽ,
hạch toán chi tiết đối với từng loại, thứ vật liệu một cách khoa học hợp lý, phục
vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu.
Phân loại theo nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh:
- Nguyên vật liệu chính:Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ
yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm như: thức ăn gia súc gia cầm và chăn
nuôi thủy sản.
- Vật liệu phụ: là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất
và chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính và sản
phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất, như Bao bì, chỉ
khâu.... trong Doanh nghiệp sản xuất phân bón.
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho hoạt động của máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải của doanh
nghiệp như bột cám, bột ngô, vitamin khoáng, ...
- Phụ tùng thay thế: là các phụ tùng, thiết bị được sử dụng để thay thế,
sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải của doanh nghiệp.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị,
phương tiện được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp,
không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình
9
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
cơ bản).
- Vật liệu khác:là loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên, loại
này bao gồm phế liệu do quá trình sản xuất loại ra .
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
từng loại vật liệu nêu trên lại được phân chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi
tiết.
Phân loại theo mục đích sử dụng, nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được chia
thành các loại:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng: Cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, nguyên
vật liệu dùng cho quản lý sản suất, nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh
nghiệp, dùng cho khâu bán hàng...
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Nhượng bán, đem góp vốn
liên doanh, biếu tặng.
Phân loại theo nguồn nhập nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp thành các loại:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Vật liệu tự gia công chế biến
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện gía trị của vật liệu
theo những nguyên tắc nhất định
2.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 Hàng tồn kho Ban hành và
công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 BTC vật liệu phải
được đánh giá theo giá gốc, có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh
theo trị giá thực tế là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được vật
liệu ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc nhưng trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn
trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và tiêu
thụ chúng. Trong kỳ cần phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật
liệu phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
10
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
2.2.2.2 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
2.2.2.2.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho.
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu nhập kho được xác
định như sau:
- Trường hợp vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm
giá mua thực tế, các khoản thuế không được hoàn lại (Thuế nhập khẩu, thuế
GTGT không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt), chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến
việc mua vật liệu trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá (nếu có)
Trị giá vật
liệu nhập =
kho
Giá mua
thực tế +
Các khoản
thuế không +
được hoàn
lại
Chi phí
thu mua -
Các khoản
chiết khấu
thương mại
giảm giá
Trong đó:
Giá mua thực tế: Là giá mua ghi trên hóa đơn
Các khoản thuế không được hoàn lại: Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB,thuế
GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ,...
Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại, bảo
hiểm,...VL từ nơi mua về đến doanh nghiệp, công tác phí của nhân viên
thu mua, chi phí thuê kho bãi, số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu
có )
Các khoản giảm trừ:
Giảm giá vật liệu: Là khoản tiền được người bán giảm trừ do
hàng kém chất lượng, sai quy cách
Chiết khấu thương mại: Khoản tiền người mua được hưởng khi
mua hàng số lượng lớn
Hàng mua trả lại: Giá tri hàng đã mua trả lại cho người bán
Nếu vật liệu mua vào sử dụng cho đối tượng không chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khẩu trừ hoặc dùng cho mục đích phúc lợi..... thì bao gồm cả
thuế GTGT (tổng giá thanh toán)
- Trường hợp vật liệu tự gia công chế biến: Trị giá thực tế vật liệu nhập
kho là giá thành sản xuất thực tế của vật liệu tự gia công chế biến .
- Trường hợp vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vật
Trị giá vật
Chi phí
Chi phí
liệu nhập = liệu xuất +
gia công + khác liên
kho
kho chế biến
thuê ngoài
quan (nếu có)
11
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
- Trường hợp nhận góp vốn liên doanh:
Trị giá thực
Giá do hội
Chi phí
tế của vật liệu = đồng liên doanh +
tiếp nhận
nhập kho
xác định
vật tư
- Trường hợp nhận vật tư do nhà nước cấp:
Trị giá thực tế
=
Giá ghi trên
+
Chi phí tiếp
vật liệu nhập kho
biên bản bàn giao
nhận vật tư
- Trường hợp nhận vật tư do biếu, tặng, tài trợ:
Trị giá thực tế
=
Giá tương đương
+ Chi phí khác
vật liệu nhập kho
trên thị thường
(nếu có)
- Trường hợp phế liệu thu hồi: Đánh giá theo giá ước tính
2.2.2.2.2 Đối với nguyên vật liệu xuất kho.
Vì vật liệu nhập ở nhiều nguồn khác nhau với giá mua khác nhau, nên khi xuất
kho việc xác định giá vật liệu xuất kho khó xác định được ngay, kế toán phải tính trị giá
mua thực tế của hàng xuất kho theo phương pháp tính đã đăng ký áp dụng và phải đảm
bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Vì vậy việc tính giá thực tế của vật liệu xuất
kho có thể được tính theo một trong các phương pháp sau:
- Tính theo đơn giá bình quân:
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở
số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng và đơn giá bình quân vật liệu (cả
kỳ dự trữ, hoặc bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế
Số lượng vật liệu
=
vật liệu xuất kho
Đơn giá
x
xuất kho
bình quân
Trong đó: Giá đơn vị bình quân theo từng phương pháp như sau:
12
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ( Tháng, quý ) :
Đơn giá
Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
bình quân =
gia quyền
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập hay đơn giá bình quân liên hoàn:
Giá đơn vị
Giá thực tế vật liệu + Giá thực tế vật liệu
bình quân
tồn trước từng lần nhập
từng đợt nhập
sau mỗi
=
lần nhập
Số lượng thực tế vật +
Số lượng thực tế vật
liệu tồn trước từng
liệu từng đợt nhập
đợt nhập
- Tính theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả định số hàng nào nhập trước thì xuất kho trước và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số
lượng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng.
Phương pháp này thích hợp khi hạch toán vật liệu xuất kho theo từng lần nhập, ở
trường hợp đơn giá thực tế của từng lần nhập kho giảm dần, đảm bảo thu hồi vốn và gía
trị hàng tồn kho nhỏ.
- Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước(LIFO):
Theo phương pháp này người ta giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì
xuất kho trước và trị giá hàng xuất kho được tính bằng cách căn cứ vào số lượng
xuất kho, đơn giá của những lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị giá
của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của
những lô hàng nhập đầu tiên.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đơn giá thực tế vật liệu
nhập kho từng lần tăng dần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, tồn kho ít.
- Tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của
lô hàng xuất kho để tính trị giá mua thực tế của lô hàng xuất kho.
Trị giá vật liệu = Số lượng xuất x Đơn giá
xuất kho
đích danh
Phương pháp này giúp kế toán thuận lợi trong việc tính giá vật liệu, phản ánh
được các mối quan hệ giữa hiện vật và giá trị.
Tuy nhiên phải theo dõi chi tiết vật liệu nhập kho theo từng lần và giá trị thực tế
của vật liệu xuất kho sẽ không sát với giá thực tế trên thi trường.
2.2.2.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Ngoài giá thực tế được sử dụng để phản ánh tình hình nhập – xuất nguyên vật
liệu như nêu trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh sự biến
động của nguyên vật liệu trong kỳ
13
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Giá hạch toán là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và sử dụng liên
tục trong kỳ kế toán. Có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước để làm giá hạch
toán cho kỳ này
Giá hạch toán chỉ được sử dụng trong hạch toán chi tiết NVL, còn trong
hạch toán tổng hợp vẫn phải dùng giá thực tế. Giá hạch toán có ưu điểm là phản
ánh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại NVL.
Phương pháp sử dụng hạch toán để phản ánh NVL chỉ được dùng trong phương
pháp kê khai thường xuyên. Khi sử dụng giá hạch toán để phản ánh NVL thì cuối kỳ kế
toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL tồn và nhập
trong kỳ để xác định giá thực tế của NVL trong kỳ.
- Hệ số chênh lệch =
Giá thực tế NVL + Giá thực tế của NVL
Tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Giá hạch toán của + Giá hạch toán của NVL
NVL tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
- Giá thực tế của NVL = Giá hạch toán của *
xuất trong kỳ
NVL xuất trong kỳchênh lệch
hệ số
Tùy thuộc vào đặc điểm, yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp mà
trong các phương pháp tính giá vật liệu xuất kho đơn giá thực tế hoặc hệ số
giá( trong trường hợp sử dụng giá hạch toán ) có thể tính riêng cho từng thứ,
nhóm hoặc cả loại vật liệu. Tùy cách đánh giá và phương pháp tính giá xuất kho
đối với vật liệu có nội dung, ưu nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù
hợp nhất định, do vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh, khả năng trình độ, nghiệp vu của cán bộ kinh tế
2.3 TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
2.3.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Tuy còn nhiều ý kiến chưa thống nhất về kế toán quản trị vật tư hàng hoá
nói riêng và kế toán quản trị tài sản nói chung. Song chắc chắn rằng kế toán tài
chính không cung cấp các thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho đến từng
thứ vật tư, hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền theo từng nơi bảo
quản sử dụng chúng. Để đảm bảo cung cấp thông tin nhanh và thông tin định kỳ
về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư cả ở chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành
tiền theo từng thứ (mặt hàng) của vật tư, từng nhóm, từng loại ở từng nơi bảo
quản, sử dụng vật tư, hạch toán chi tiết vật tư phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức chi tiết vật tư ở từng kho và ở bộ phận kế toán doanh nghiệp
- Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại, nhóm, thứ ( mặt
hàng) của vật tư cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị
14
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
- Đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tương ứng giữa số liệu kế
toán chi tiết với số liệu hạch toán chi tiết ở kho; giữa số liệu kế toán chi tiết với
số liệu kế toán tổng hợp
- Cung cấp kịp thời thông tin cần thiết hàng ngày, tuần kỳ theo yêu cầu
quản trị vật tư
Hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành kết hợp giữa thủ kho và phòng
kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất kho nhằm theo dõi số hiện có và tình
hình biến động vật tư về số lượng và giá trị.
Hạch toán chi tiết vật liệu ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có
trách nhiệm bảo quản vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập xuất vật liệu trên cơ
sở chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ khác liên quan
đến tình hình nhập xuất, tồn kho vật liệu.
Ở phòng kế toán, thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ, ghi
chép vào sổ sách, ghi chép chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh
giám đốc, kiểm tra tình hình nhập, xuất dự trữ bảo quản vật liệu trong quá trình sản
xuất.
Như vậy hạch toán chi tiết phải đảm bảo chính xác, kịp thời, thực hiện việc kiểm
tra thường xuyên tình hình biến động về số lượng, chất lượng giá trị của từng thứ vật
liệu, từng nơi bảo quản và từng người chịu trách nhiệm. Các doanh nghiệp phải tổ chức
hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu phù hợp.
2.3.1.1 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số: 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/07/1998 của
Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán nguyên vật liệu gồm:
Phiếu nhập kho: Mẫu số 01-VT
Phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT
Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá: Mẫu số 08-VT
Hoá đơn GTGT: Mẫu số 01 GTKT-3LL
Hoá đơn bán hàng: Mẫu số 02 GTKT-2LN
Hoá đơn cước phí vận chuyển: Mẫu số 03-BH
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy
định của nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán
mang tính chất hướng dẫn như:
Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức: Mẫu số 04-VT
Bản kiểm nghiệm vật tư: Mẫu số: 05-VT
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: Mẫu số 07-VT
Đối với các chứng từ bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung, phương pháp, người lập phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp
của chứng từ.
2.3.1.2 Sổ kế toán chi tiết
15
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết nào mà sử
dụng sổ cho phù hợp.
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết vật tư hàng hoá
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Sổ (thẻ) kho sử dụng để theo dõi nhập xuất tồn của từng nguyên vật liệu
theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và giao cho thủ kho để ghi chép
tình hình nhập xuất tồn hàng ngày về mặt số lượng.
Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử
dụng để hạch toán nhập xuất tồn kho vật liệu về mặt giá trị hoặc cả số lượng và
giá trị. Ngoài ra ở bộ phận kế toán còn sử dụng bảng kê nhập, bảng kê xuất,
bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, bảng tổng hợp nhập xuất tồn phục vụ cho việc ghi
sổ kế toán được nhanh chóng, kịp thời.
2.3.1.3 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong công ty
Doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết vật tư theo một trong các phương pháp sau: (3
phương pháp)
2.3.1.3.1 Phương pháp ghi thẻ song song
- Nội dung :
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho từng danh điểm vật tư ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho
do kế toán lập rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi
chép. Thẻ kho được bảo quản trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn, trong đó các thẻ
kho được sắp xếp theo loại, nhóm, thứ (mặt hàng) của vật tư đảm bảo dễ tìm
kiếm khi sử dụng. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật tư thực tế
phát sinh, thủ kho thực hiện việc kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi
tiến hành ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho. Mỗi chứng
từ được ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính ra số lượng hàng tồn
kho để ghi vào cột tồn của thể kho. Sau khi được sử dụng để ghi thẻ kho các
chứng từ nhập, xuất kho được sắp xếp lại một cách hợp lý để giao cho kế toán.
+ Ở phòng kế toán: Hàng ngày định kỳ từ 1 tháng, nhân viên kế toán
xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho
và nhận chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán nhân viên
kế toán thực hiện việc kiểm tra chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào
các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ (sổ ) chi tiết vật tư, mỗi chứng từ
được ghi vào một dòng. Thẻ (sổ ) chi tiết được mở cho từng danh điểm vật tư
tương tự để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số
lượng và chỉ tiêu giá trị. Số liệu trên thẻ (sổ) chi tiết được sử dụng để lập báo
cáo nhanh về vật tư .
Cuối tháng hay tại thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu số liệu trên thẻ
(sổ) chi tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng, nhằm đảm bảo tính chính xác của số
liệu trước khi lập báo cáo nhanh (tuần, kỳ) vật tư. Cũng vào cuối tháng kế toán cộng số
16
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
liệu trên các thẻ (sổ) chi tiết, sau đó căn cứ vào số liệu dòng cộng ở thẻ (sổ) chi tiết để
ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn theo thứ, nhóm, loại vật tư. Bảng kê này có thể được sử
dụng đối chiếu và báo cáo vật tư cuối tháng.
SƠ ĐỒ 1: TRÌNH TỰ GHI SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ THEO PHƯƠNG PHÁP
THẺ SONG SONG
Chứng
từ
nhập
Thẻ
kho
Sổ kế
toán chi
tiết
Báo cáo
nhập xuấttồn.
Sổ kế
toán
tổng hợp
Chứn
g từ
xuất
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng
17
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp này:
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ
tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị
hàng tồn kho.
+ Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư) ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và thủ kho.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật
tư, khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất ít, phát sinh không thường xuyên, trong
điều kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng
cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư.
2.3.1.3.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
- Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của
từng loại NVL về mặt số lượng
- Ở phòng kế toán: Để theo dõi từng loại NVL nhập, xuất về số lượng và giá trị kế toán
sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ để thực hiện ghi chép một
lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong tháng và mỗi danh
điểm NVL được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển
SƠ ĐỒ 2: TRÌNH TỰ GHI SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỐI
CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Thẻ kho
Chứng
từ xuất
Chứng
từ nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng
2.3.1.2.3 Phương pháp ghi sổ số dư
- Ở kho: Hằng ngày ghi nhận được các chứng từ xuất,nhập nguyên vật liệu, thủ kho
tính và ghi ngay số dư trên thẻ kho sau mỗi lần nhập – xuất. Thủ kho tiến hành tập hợp,
phân loại và ghi nhận chứng từ nhập xuất kho từng loại nguyên vật liệu. Định kỳ cứ 5
ngày giao lại cho phòng kế toán
18
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Cuối tháng,thủ kho căn cứ vào thẻ kho để lập “ sổ số dư “ và tính số dư của
từng danh điểm nguyên vật liệu, sau đó đối chiếu với sổ chi tiết nguyên vật liệu
do phòng kế toán ghi chép
- Ở phòng kế toán: Sau khi được nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán căn cứ
vào phiếu giao nhận chứng từ để kiểm tra và đối chiếu các chứng từ có liên quan. Kế
toán tính tiền cho mỗi phiếu nhập kho và phiếu xuất kho,tính tổng số tiền nhập kho,
xuất kho của từng loại nguyên vật liệu rồi ghi vào ” bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho
nguyên vật liệu” được mở cho từng kho.
Cuối tháng, kế toán tính ra số liệu tồn của từng loại nguyên vật liệu trên
bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu, làm căn cứ để đối chiếu số liệu
trên sổ số dư và số liệu của kế toán tổng hợp
SƠ ĐỒ 3: TRÌNH TỰ GHI SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ THEO PHƯƠNG PHÁP GHI
SỔ SỐ DƯ
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
Sổ chi tiết
NVL
Phiếu xuất kho
Kế toán
Bảng tổng
tổng
hợp nhậphợp
xuất- tồn
NVL
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng
2.3.2 Kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và
giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát.
Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Theo
chế độ kế toán quy định: trong các doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai
phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương
pháp kiểm kê định kỳ
19
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
2.3.2.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
2.3.2.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép phản ánh thường
xuyên liên tục tình nhập xuất tồn kho các loại vật tư, thành phẩm hàng hoá trên các tài
khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập- xuất kho. Mối quan hệ giữa
nhập, xuât, tồn được thể hiện qua công thức:
Giá trị tồn = Trị giá tồn + Giá trị nhập - Trị giá xuất
cuối kì
đầu kỳ
trong kỳ
trong kỳ
Để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu kế toán sử dụng
các tài khoản sau đây:
Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường Tài khoản này phản ánh trị giá vật tư,
hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán
nhưng chưa nhập kho và hàng đang đi trên đường cuối tháng trước, tháng này đã
nhập kho.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ ghi:
+ Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường (hàng đã thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp)
+ Kết chuyển trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường cuối tháng từ tài khoản 611
sang (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có ghi:
+ Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường tháng trước, tháng này đã về
nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay
+ Kết chuyển trị giá hàng đang đi đường đầu kỳ sang bên nợ tài khoản
611 (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư Nợ:
Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường cuối kỳ
TK152 - Nguyên liệu vật liệu. Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế (hay giá thành thực tế)
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ ghi:
+ Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại
+ Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sang
tài khoản 611 (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có ghi:
+ Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu giảm trong kỳ do xuất dùng
+ Số tiền giảm giá, trả lại nguyên vật liệu khi mua
+ Số tiền điều chỉnh nguyên vật liệu khi đánh giá lại
+ Trị giá hàng hoá thiếu khi phát hiện kiểm kê
20
Sinh Viên: Vũ Thị Thu
Lớp: DHKT6TH
- Xem thêm -