Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Mẫu giáo nhỡ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cp...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cp nước mắn thanh hương

.DOCX
117
226
113

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại, dịch vụ… thì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận luôn được coi là mục tiêu hàng đầu. Để đạt được điều đó, các nhà quản lý phải đề ra được các biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình hay nói cách khác các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một trong các phương án được coi là chiến lược mà các doanh nghiệp hướng tới đó là tập trung vào khâu bán hàng. Đây được coi là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hóa, góp phần tạo ra nguồn doanh thu bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt và từ sự nhận thức về vai trò quan trọng của khâu bán hàng, đặt ra vấn đề đó là làm sao để tổ chức tốt được khâu bán hàng nhằm rút ngắn quá trình luân chuyển hàng hóa, gia tăng tốc độ luân chuyển vốn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp. Trong các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác bán hàng, bên cạnh năng lực quản lý của hệ thống quản trị công ty nói chung còn phải kể đến hoạt động của công tác kế toán bán hàng. Chính bởi vậy, doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc phát huy chức năng, vai trò của công tác kế toán bán hàng, nhằm quản lí tốt và đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp, từ đó đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất kinh doanh. Từ những hiểu biết về vai trò của kế toán bán hàng như trên và sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý của CÔNG TY CP NƯỚC MẮM THANH HƯƠNG, em nhận thấy kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cp Nước Mắn Thanh Hương" làm nội dung của khóa luận tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các cô giáo khoa kế toán, trực tiếp là cô giáo LÊ THỊ HỒNG HÀ , cùng ban giám đốc, phòng kế toán của Công ty CP nước mắn Thanh Hương. Khóa luận đã giúp cho em hiểu hơn về thực SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 1 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà trạng cũng như vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng .Tuy nhiên phạm vi đề tài rộng, kinh nghiệm thực tế còn ít nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của cô để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn! SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 2 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt TNHH GVHB DTTT DTBH&CCDV CPBH CPQLDN TSCĐ KQBH KHTSCĐ NVQL TGNH TGTGT CPTM PXK HĐ GTGT CTGS Từ viết tắt Trách nhiệm hữu hạn Giá vốn hàng bán Doanh thu tiêu thụ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Tài sản cố định Kết quả bán hàng Khấu hao tài sản cố định Nhân viên quản lí Tiền gửi ngân hàng Thuế giá trị gia tăng Chi phí thu mua Phiếu xuất kho Hóa đơn giá trị gia tăng Chứng từ ghi sổ SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 3 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1.Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, trong cơ chế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đều phải đứng trước những thách thức to lớn, đòi hỏi phải luôn tự đổi mới và hoàn thiện để phát huy những ưu điểm và ngành nghề kinh doanh của mình.Trong điều kiện đó muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần xác định mục tiêu hoạt động phù hợp với năng lực của mình, có phương án sản xuất và phương pháp bán hàng sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Muốn làm được điều đó thì trước hết các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện công tác bán hàng của doanh nghiệp mình. Để biết được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không thì chúng ta cần phải quan tâm về hoạt động và hiệu quả bán hàng mang lại. Trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt và từ sự nhận thức về vai trò quan trọng của khâu bán hàng, đặt ra vấn đề đó là làm sao để tổ chức tốt được khâu bán hàng nhằm rút ngắn quá trình luân chuyển hàng hóa, gia tăng tốc độ luân chuyển vốn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu mong muốn được nghiên cứu sâu hơn về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh gắn liền với một đơn vị cụ thể. Trong thời gian thực tập tại Công ty nước mắm Thanh Hương, em đã chọn đề tài: “hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ Phần Nước Mắm Thanh Hương" làm nội dung của khóa luận tốt nghiệp. 1.2 Mục đích nghiên cứu - Tổng hợp các kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tế, củng cố thêm kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành. - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại các công ty sản xuất -thương mại - Tổng hợp cơ sở lý luận, phân tích kế toán các nghiệp vụ bán hàng và xác định KQKD - Thu thập, đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP nước mắm Thanh Hương. SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 4 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp - GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty. 1.3 Đối tượng nghiên cứu Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP nước mắm Thanh Hương. 1.4 Phạm vi nghiên cứu 1.4.1.Phạm vi về không gian Nghiên cứu cụ thể kế toán toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP nước mắm Thanh Hương 1.4.2.Phạm vi về thời gian Các nghiệp vụ liên quan kế toán bán hàng và kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty trong năm 2014 1.5.Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu bài khóa luận này em sử dụng các phương pháp: 1.5.1.Phương pháp thu thập thông tin Thu thập thông tin kinh tế, tài chính là công việc tập hợp các chứng từ kế toán ( phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn giá trị gia tăng,...), các hợp đồng , các báo cáo kinh tế tài chính có liên quan. Chất lượng và hiệu quả của việc thu thập thông tin phụ thộc rất lớn vào phương pháp thu thập hay trình tự thực hiện các bước trong thu thập.Trên thực tế người ta sử dụng các phương pháp thu thập sau: + Phương pháp quan sát + Phương pháp phỏng vấn + Phương pháp thử nghiệm + Phương pháp điều tra, thăm dò Mặc dù có rất nhiều phương pháp thu thập thông tin nhưng không phải sử dụng phương pháp nào cũng đạt hiệu quả.Thông thường để lựa chọn được phương pháp thu thập thông tin có hiệu quả, người ta thường căn cứ vào nhũng yêu cầu cần phải đạt được, mục tiêu của việc thu thập thông tin, nội dung của những thông tin cần thu thập, hoàn cảnh thực tiễn và khả năng của doang nghiệp cùng nhiều yếu tố khác. Những SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 5 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà phương pháp thu thập thông tin được lựa chọn phải là những phương pháp ít tốn kém, đảm bảo chất lượng thu thập thông tin ,kịp thời và hiệu quả. Trong quá trình hoàn thiện bài khóa luận này ,e đã áp dụng các phương pháp sau : + Phương pháp quan sát : Quan sát là việc tận mắt chứng kiến các bước công việc ,các qua trình thực hiện công việc kế toán như ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ , quá trinh ghi sổ, cách đối chiếu giữa các sổ sách kế toán với nhau,...Quan sát, nghiên cứu những tài liệu có sẵn . Ví dụ như: Quan sát, phân tích những ghi chép có được trong thời gian trước đó hay trong hiện tại với những bản quyết toán tài chính, dữ liệu kinh doanh,... Việc quan sát này sẽ cho bằng chứng có độ tin cậy cao về phương pháp thực thi vào thời điểm quan sát nhưng có nhược điểm là không chắc chắn vào thời điểm khác,chính vì vậy, phương pháp này thường được đi kèm với phương pháp thu thập thông tin khác. + Phương pháp điều tra, thăm dò: Điều tra là việc tìm kiếm những thông tin từ những người bên trong và bên ngoài đơn vị có những hiểu biết về thông tin đó , như trao đổi với các cá nhân trong đơn vị ,nhằm thu thập những thông tin cần được làm sáng tỏ hoặc những thông tin chưa biết về đơn vị,.... 1.5.2 Phương pháp hạch toán kế toán 1.5.2.1.Phương pháp chứng từ kế toán. 1.5.2.1.1.Khái niệm Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế ,tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm cãn cứ ghi sổ kế toán. 1.5.2.1.2.Ý nghĩa và tác dụng của chứng từ kế toán. Lập chứng từ kế toán là công việc đầu tiên của kế toán,đây là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, và đã hoàn thành bằng những giấy tờ và vật mang theo mẫu quy định, theo thời gian và địa điểm phát sinh và làm can cứ ghi sổ kế toán.Vì vậy chúng từ kế toán có ý nghĩa và tác dụng như sau: + Chứng từ kế toán là khâu đầu tiên trong toàn bộ công tác kế toán,nên chứng từ có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác kế toán, do đó cần phải đảm bảo SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 6 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà yêu cầu chính xác và kịp thời, đồng thời đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp nhằm phản ánh mọi sự biến động về tài sản và nguồn vốn của đơn vị. + Chứng từ kế toán là chỉ tiêu mệnh lệnh nhằm truyền đạt và chỉ thị công tác giữa các cấp trong đơn vị,đồng thời chưng minh cho công việc hoàn thành các chỉ thị công tác. 1.5.2.1.3.Tính chất pháp lý của chứng từ kế toán: + Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán + Chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền ký duyệt. Để kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thông qua việc kiểm tra phát hiện được những sai phạm nếu có,đồng thời cũng làm cơ sở cho việc xác định trách nhiệm đói với nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, là cở sở giải quyết mọi tranh chấp khiêu tố nếu có. 1.5.1.2.4.Phân loại chứng từ kế toán  Căn cứ hình thức biểu hiện: Có hai loại:chứng từ bằng giấy và chứng từ điện tử: + Chứng từ bằng giấy: Chứng từ bằng giấy được coi là chứng từ kế toán khi các nội dung,quy định của pháp luật về kế toán và được thực hiện dưới dạng giấy tờ theo mẫu biểu quy định bắt buộc hoặc hướng dẫn. Ví dụ: - Phiếu thu, phiếu chi - Phiếu nhập, phiếu xuất - Hóa đơn GTGT,... + Chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung, quy định của pháp luật về kế toán và được thực hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bi thay đổi trong quy trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán, thẻ rút tiền ATM,... Ví dụ: - Thẻ Visa Card, Master Card,... - Tập tin dưới dạng một email được các ngân hàng sử dụng  Căn cứ vào yêu cầu quản lý và kiểm tra của chứng từ kế toán Có hai loại: Chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn. + Chứng từ kế toán bắt buộc: Là những chứng từ Nhà nước đã tiêu chuẩn hóa về quy cách, mẫu biểu, chỉ tiêu phản ánh, phương pháp lâp. SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 7 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp Ví dụ: GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà - Phiếu thu,phiếu chi - Hóa đơn GTGT,... + Chứng từ kế toán hướng dẫn: Là những chứng từ Nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng, đơn vị có thể thêm, bớt theo đặc thù quản lý của mình. Ví dụ: - Giấy đề nghị tạm ứng - Phiếu xuât vật tư theo hạn mức - Biên bản hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán, biên bản giao nhận TSCĐ,... Theo quy định hiện nay về chế độ chứng từ kế toán thì danh mục chứng từ kế toán được quy định gồm năm hệ thống chỉ tiêu, đó là: - Chỉ tiêu về Lao động tiền lương - Chỉ tiêu về Hàng tồn kho - Chỉ tiêu về Bán hàng - Chỉ tiêu về Tiền tệ - Chỉ tiêu về Tài sản cố định. Căn cứ vào trình tự xử lý và công dụng của chứng từ kế toán  Có hai loại: Chứng từ gốc và chứng từ dùng để ghi sổ + Chứng từ gốc: Là chứng từ được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc vừa hoàn thành. Chứng từ gốc được chia làm hai loai: Chứng từ mệnh lệnh và chứng từ chấp hành: - Chứng từ mệnh lệnh: Là chứng từ có tác dụng truyền đạt những chỉ thị hoặc mệnh lệnh. Loại chứng từ này không trực tiếp ghi sổ kế toán. Ví du: Lệnh sản xuất, Lệnh chi tiền,... - Chứng từ chấp hành: Là chứng từ xác minh rằng chứng từ mệnh lệnh đã được thực hiện. Loại chứng từ này trong một số trường hợp được dùng để ghi sổ kế toán. Ví dụ: Hóa đơn GTGT, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Giấy đề nghị thanh toán, Giấy đề nghị tạm ứng,... + Chứng từ dùng để ghi sổ: Là loại chứng từ kế toán dùng để ghi trực tiếp vào sổ sách kế toán theo số hiệu và ngày phát sinh của chứng từ. SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 8 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà Chứng từ dùng để ghi sổ có thể là những chứng từ riêng lẻ hoặc là chứng từ tổng hợp của nhiều chứng từ gốc .Cụ thể : Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ. 1.5.1.2.5.Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán được luân chuyển theo những bước sau: Lập -> Kiểm tra -> Ghi sổ -> Lưu trữ.  Lập chứng từ kế toán: + Chứng từ phải được lập đầy đủ các yếu tố quy định,rõ ràng. gạch bỏ phần để trống. Không được tấy xóa trên chứng từ.Trường hợp viết sai càn phải hủy bỏ,không xé rời ra khỏi cuốn. + Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên và số liệu của chứng từ kế toán b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán c) Tên, địa chỉ của các đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán d) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số, tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyêt và nhứng người có liên quan đến chứng từ kế toán Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định như trên, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ phụ thuộc vào nhu cầu quản lý SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 9 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà Mẫu số: 01GTKT3/001 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: 01AA/11P Liên 1: Lưu Số: 0173 Ngày 16 tháng 07 năm 2014 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương Mã số thuế: 2800123572 Địa chỉ:198 Lê Lai, P. Đông Sơn, TP. Thanh Hóa Số tài khoản: 2178934650 Điện thoại: 0373 852 325 Họ tên người nhận ký gửi:Nguyễn Thanh Tâm Tên đơn vị: Mã số thuế:...................................................................................................................... Địa chỉ................................................................. ... Số tài khoản.................................... ST Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền T tính 1 2 3 4 5 6=4x5 Nước mắm 15 độ đạm Lit 5.867.906 Cộng tiền hàng: 5.867.906 Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 586.791 Tổng cộng tiền thanh toán 6.454.697 Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu bốn trăm năm tư nghìn,sáu trăm chín bảy đồng . Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Người bán hàng (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 10 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà Kiêm tra chứng từ  + Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, hợp pháp, đầy đủ. + Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ phát sinh + Kiểm tra tính chính xác số liệu, thông tin trên chứng từ + Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ Nếu phát hiện sai sót và gian lân phải báo cáo cho người có trách nhiêm trước khi ghi sổ Ghi sổ:  Căn cứ vào chứng từ đã lập sau khi được kiểm tra ký duyêt, kế toán tiến hành ghi vào sổ kế toán có liên quan tùy thuộc vào nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của từng loại chứng từ cụ thể trên cơ sở chứng từ gốc. Sổ kế toán phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực đúng với chứng từ kế toán.Sổ kế toán phải mở liên tục từ khi mở số đến khi khóa sổ. Lưu trữ tài liệu kế toán: Chứng từ kế toán phải được sắp xếp, phân loại,  bảo quản và lưu trữ theo quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu của Nhà nước. 1.5.2.2. Phương pháp tài khoản kế toán Để theo dõi chi tiết được tình hình biến động của các đối tượng kế toán, người ta sử dụng phương pháp tài khoản. Tài khoản khoản dùng để phân loại và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dụng kinh tế. Vào thời gian kết thúc kỳ kế toán, chúng ta chỉ việc cộng dồn các nghiệp vụ kinh tế riêng lẻ, tính số dư cuối kỳ (nếu có) để lập báo cáo kế toán. Kết cấu của tài khoản kế toán được khoa hoc thiết kế chia thành hai bên nhằm thế hiện sự vận động hai mặt đối lập nhau của một đối tượng kế toán, do đó người ta quy ước: - Bên trái của tài khoản gọi là bên nợ (Debit). - Bên phải của tài khoản gọi là bên có (Credit) Tài khoản kế toán có mẫu như sau: SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 11 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà SỔ CÁI Số hiệu: ............. Tên tài khoản:............ Chứng từ Số Ngày Diễn giải Tài khoản đối Số tiền Nợ Có ứng SDĐK Số phát sinh ...... ...... ..... Cộng số phát sinh SDCK xxx xxx xxx xxx Để đơn giản trong việc họp tập, trao đổi thì tài khoản được ký hiệu dưới dạng hình thức chữ T (Account) 1.5.2.6. Phương pháp đối chiếu trực tiếp: Là kiểm tra ,xem xét tất cả các số dư, số phát sinh các tài khoản kế toán trên bảng cân đối tài khoản xem có đúng bản chất của nó hay không? Vì vậy trước khi lập Báo cáo tài chính ,kế toán cần phải rà xoát các chỉ tiêu trên bảng cân đối phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết,... tranh sai sót không đáng trước khi lập BCTC. Cụ thể như: + Kiểm tra, đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp tài khoản (sổ cái) + Kiểm tra, đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh so với sổ định khoản hóa đơn đầu ra - vào và sổ kế toán +Kiểm tra đối chiếu công nợ khách hàng +Kiểm tra các khoản phải trả +Kiểm tra dữ liệu nhập và khai báo thuế giữa hóa đơn đầu vào - ra với bảng kê khai thuế +Kiểm tra đối chiếu đầu vào, đầu ra có cân đối hay không +Kiểm tra lại xem định khoản các khoản phải thu và phải trả có đúng hay không SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 12 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà +Kiểm tra lại bảng lương xem có đầy đủ ,xem số liệu trên sổ cái 334 có khớp với bảng lương hay không. ....... 1.5.2.3. Phương pháp tổng hợp và cân đối: Xuất phát từ việc đinh khoản kép do áp dụng phương pháp ghi sổ kép, vì vậy giữa táo sản và nguồn luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau,biểu hiên ở chỗ bất kỳ một loại tài sản nào cũng được hình thành từ một hoặc một số nguồn nhất định, hoặc ngược lại một nguồn nào đó có thể được biểu hiển thành một dạng hay nhiều dạng tài sản khác nhau. Do đó khi có bất kỳ một nghiệp vụ kinh tế nào phát sinh thì tổng tài sản lúc nào cũng luôn cân đối với tổng nguồn vốn .Đây là mọt nghuyên lí bất di bất dịch đối với những ai tham gia vào công việc kế toán. Sự mất cân đối đồng nghĩa với việc hạch toán sai. Mặt khác tài sản của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ làm cho các tài sản vận động và tạo lập lợi nhuận thông qua việc tạo ra doanh thu và chi phí .Mối quan hệ giữa lợi nhuận, doanh thu,và chi phí thể hiện sự cân đối qua phương trình: Lợi nhuận = Doanh thu và thu nhập khác - Chi phí 1.5.2.4. Phương pháp lập báo cáo kế toán: Phương pháp lập báo cáo kế toán đó là việc tổng hợp ssos liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế về tài sản,nguồn hình thành tài sảm và tình hình hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định. Số liệu trên báo cáo kế toán lá các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, giúp DN hiểu đúng tình hình SXKD như tình hình sản xuất, công nợ, kết quả SXKD, tình hình tài chính ,... từ đó dưa ra các biện pháp sử dụng nguồn lực DN hợp lý hơn. Các thông tin tổng hợp này thể hiện dưới dạng các báo cáo như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 13 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà 1.5.2.5. Phương pháp tính giá Tất cả loại đối tượng kế toán đều được biểu hiện bằng giá trị, vì vậy kế toán bằng những phương pháp khác nhau phải xác định được giá trị của đối tượng kế toán để ghi sổ kế toán. Đối với tất cả tài sản dài hạn , kế toán phải xác định giá trị nguên giá tài sản cố định, giá trị của các khoản đầu tư tài chính ,... Đối với tài sản ngắn hạn, kế toán phải xác định giá trị tiền tệ là ngoại tệ, xác định đơn giá hay nhập xuất của hàng hóa tồn kho, tính giá thành của một số sản phẩm sản xuất,... Cụ thể để trong bài khóa luận này , em đã vận dụng hai 2 phương pháp tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ và phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn + Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ: Đơn giá bình quân ck = ( Giá TT nhập trong kỳ + Tồn cuối kỳ )/ ( SL nhập tròng kỳ + SL tồn cuối kỳ ) Ưu điểm: Tốn ít thời gian, tiết kiệm chi phí. Nhược điểm: Không nắm bắt được tình hình biến động giá cả của các mặt hàng + Phương pháp bình quân gia quyền liên hoan Đơn giá BQ sau mỗi lần nhập = Giá trị TT tồn kho sau mỗi lần nhập/ Lượng TT tồn kho sau mỗi lần nhập Ưu điểm :Nắm bắt được tình hình biến động giá cả theo từng giờ, từng ngày của các mặt hàng.Đem lại độ chính xác cao Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần 1.6.Kết cấu đề tài nghiên cứu Kết cấu của khóa luận gồm ba chương: SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 14 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà Chương 1:Tổng quan về đề tài nghiờn cứu Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất -thương mại Chương 3: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP NƯỚC MẮM THANH HƯƠNG Chương 4: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP NƯỚC MẮM THANH HƯƠNG SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 15 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT-THƯƠNG MẠI 2.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất-kinh doanh thương mại. Sản xuất là quá trình tạo ra sản phẩm để sử dụng hay để trao dổi trong thương mại.Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau:Sản xuất cái gì?,sản xuất như thế nào?,sản xuất cho ai?,Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm. Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Hoạt động sản xuất-kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa các thương nhân có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội. Cung ứng các dịch là hoạt động thương mại theo đó một bên có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán, bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Trừ trường hợp có các thỏa thuận khác. Hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại có những đặc điểm chủ yếu:  Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là sản xuất hàng húa qua khõu khâu bán hàng đưa sản phẩm đến tay các DN thương mai.đại lý bán buôn, bán lẻ và người tiêu dùng  Về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất mà các doanh nghiệp sản xuất ra để bán nhằm đạt lợi nhuận  Về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Hoạt động sản xuất-kinh doanh doanh thương mại có 2 hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ.  Bán buôn hàng hóa: là bán cho người kinh doanh trung gian chưa đến người tiêu dùng và thường với khối lượng lớn. Phương thức bán buôn hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm: bán buôn qua kho (gồm: bán buôn trực tiếp qua kho, bán buôn chuyển hàng qua kho),bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho (gồm: bán buôn vận SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 16 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà chuyển thẳng có tham gia thanh toán, bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán).  Bán lẻ hàng hóa: là việc bán thẳng cho người tiêu dùng.Phương thức bán lẻ hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm: bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ thu tiền tập trung, bán hàng tự động, bán hàng tự chọn…  Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạy động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định(tháng,quý,năm).  Về chi phí kinh doanh: Chi phí kinh doanh trong thương mại bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa và lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại gồm:  Chi phí lưu thông: Là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động và lao động vật hóa để thực hiện việc đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Gồm: chi phí mua hàng và chi phí bán hàng.  Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thi phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng húa, lao vụ,dịch vụ.Loại chi phí này có:chi phí quảng cáo, gian hàng, giao dich,hoa hồng bán hàng ,chi phí nhân viên bán hàng và chi phí khác có liên quan gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm ,hàng hóa  Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp. 2.2. Một số vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 2.2.1. bán hàng. Khái niệm bán hàng.  Theo quan niệm cổ điển: Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền, vật phẩm hoặc giá trị trao đổi đã thỏa thuận.  Theo quan điểm hiện đại: SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 17 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh, đó là sự gặp gỡ của người bán và người mua ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nếu cuộc gặp gỡ thành công trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm. Tổng hợp: Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy trình bán hàng. Quá trình bán hàng nói chung của doanh nghiệp có thể trải qua 2 giai đoạn:  Giai đoạn 1: đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để xuất giao sản phẩm, hàng hóa cho đơn vị mua.  Giai đoạn 2: khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, lúc này quá trình bán hàng hoàn tất. Doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí phát sinh và hình thành kết quả kinh doanh. 2.2.2. Các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán. 2.2.2.1. Các phương thức bán hàng. Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải sử dụng mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu, chiếm lĩnh thị trường bằng cách áp dụng các phương thức bán hàng khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng thị trường. Phương thức bán hàng chủ yếu: SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 18 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà  Bán hàng theo phương thức gửi bán ( chuyển hàng chờ chấp nhận): Theo phương thức này, người bán chuyển hàng theo một địa chỉ nào đó của người mua, theo hợp đồng, số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị cho đến khi nhận được thông báo chấp nhận của người mua thì quá trình tiêu thụ mới được coi là hoàn thành.  Bán hàng theo phương thức trả ngay: Theo phương thức này, người mua có thể đến tận kho, quầy, phân xưởng của người bán để tiến hàng mua bán các sản phẩm, hàng hóa. Khi người bán giao hàng cho người mua, quá trình tiêu thụ coi như đã hoàn thành ( chuyển giao quyền sở hữu).  Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua phải trả một khoản tiền ban đầu tại thời điểm lấy hàng, số còn lại sẽ trả đều trong suốt thời gian trả chậm, trả góp ( phương pháp đường thẳng). ngoài ra người mua còn phải trả thêm một khoản lãi trả chậm, trả góp.  Bán hàng theo phương thức đại lý: Đây là phương thức bán hàng mà bên giao đại lý chuyển hàng cho bên nhận đại lý bán hàng đúng giá hoặc không cho bên giao đại lý và nhận hoa hồng căn cứ vào doanh số bán hàng trong kỳ đó.  Một số phương thức bán hàng nội bộ khác: trao đổi, khuyến mại… 2.2.2.2. Các phương thức thanh toán. Trong cơ chế thị trường hiện nay, phương thức thanh toán cũng là một trong những yếu tố thu hút khách hàng và việc áp dụng phương thức thanh toán như thế nào cũng là nhân tố quan trọng đối với tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hai phương thức thanh toán chính là: phương thức thanh toán trực tiếp và phương thức thanh toán không trực tiếp.  Phương thức thanh toán trực tiếp: là phương thức dùng tiền mặt để trực tiếp giao dịch mua bán.  Phương thức thanh toán không trực tiếp: là phương thức thanh toán thông qua ngân hàng. 2.3. Kế toán bán hàng. 2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán. 2.3.1.1. Giá vốn hàng bán. Khái niệm: SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 19 Lớp:DHKT7ATH Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thi Hồng Hà Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để có được hàng hóa đem bán. Việc xác định chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả kinh doanh. 2.3.1.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán.  Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho trong doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn hàng = xuất kho Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá nhập - trong kỳ trị giá tồn cuối kỳ  Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho để bán. Tùy theo tình hình thực tế và giá cả của thị trường, doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng một trong các phương pháp tính giá của hàng xuất kho theo chuẩn mực 02 - hàng tồn kho ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC, ngày 31/12/2001.  Phương pháp 1: phương pháp giá đơn vị bình quân. Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho được xác định căn cứ vào số lượng hàng xuất và giá đơn vị bình quân. Giá trị thực tế hàng xuất = Khối lượng hàng xuất × Trong đó giá đơn vị bình quân được xác định như sau: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ & nhập trong kỳ Khối lượng hàng tồn đầu kỳ & nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng tồn sau mỗi lần nhập = Khối lượng hàng tồn sau mỗi lần nhập nhập Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước(đầu kỳ này) = Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ trước(đầu kỳ này) Khối lượng hàng tồn cuối kỳ trước(đầu kỳ này)  Phương pháp 2: phương pháp nhập trước - xuất trước. (FIFO) SVTH:Vũ Thị Hồng Xuyến 20 Lớp:DHKT7ATH
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan