Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU............................................5
1.1.
Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.................................................................5
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................................5
Mục tiêu chung: Tìm hiểu về công tác kế toán bán hàng theo các hình thức áp dụng
trong các doanh nghiệp thương mại tại công ty cổ phần dụng cụ thể thao Delta..........5
1.3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................5
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................6
1.5. Kết cấu chuyên đề...................................................................................................6
CHƯƠNG 2: LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP DOANH NGHIỆP..........................................................................................8
2.1 những vấn đề chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.................................8
2.1.1 khái niệm bán hàng...............................................................................................8
2.1.2 vai trò.................................................................................................................... 8
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của công tác bán hàng:.......................................................9
2.1.3.1 Chức năng:.........................................................................................................9
2.1.3.1. Nhiệm vụ:.........................................................................................................9
2.1.4 phương thức bán hàng và phương thức thanh toán...............................................9
2.1.4.1 phương thức bán hàng........................................................................................9
2. 1.4.2 Các phương thức thanh toán...........................................................................12
2.1.4 kế toán doanh thu bán hàng................................................................................13
2.4.1.1 Doanh thu bán hàng.........................................................................................13
2.1.4.3Thời điểm ghi nhận doanh thu..........................................................................14
2.1.4.3 Các khoản giảm trừ doanh thu.........................................................................15
2.2 kế toán bán hàng theo quy định của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.........15
2.3 nội dung kế toán bán hàng theo chế độ hiện hành..................................................15
2.3.1 chứng từ sử dụng................................................................................................15
2.3.2 tài khoản sử dụng................................................................................................16
2.4 sổ sách kế toán.......................................................................................................23
SVTH:
1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
2.4.1 hình thức kế toán Nhật ký chung........................................................................23
2.4.2Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái.....................................................................24
2.4.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.....................................................................24
2.4.4 Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ............................................................25
2.4.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính......................................................................25
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỤNG CỤ THỂ THAO DELTA.................................................................................26
3.1 tổng quan về công ty..............................................................................................26
3.1.1 quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần dụng cụ thể thao Delta.........26
3.1.2 đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp................................................27
3.1.3 tình hình tổ chức của doanh ngiệp......................................................................42
3.2 thực trạng tổ chức kế toán bán hàng tại công ty cổ phần dụng cụ thể thao Delta...49
3.2.1 cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và chức năng, nhiệm vụ của kế toán..................49
3.2.2 chính sách kế toán, các phương pháp kế toán doanh nghiệp...............................53
3.3 thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần dụng cụ thể thao Delta. 53
3.3.1 các hình thức kế toán bán hàng tại công ty cổ phần dụng cụ thể thao Delta.......54
3.3.2 Thực trạng kế toán chi tiết bán hàng tại công ty cổ phần dụng cụ thể thao Delta54
3.3.2.1 Bán buôn..........................................................................................................54
3.3.2.2 bán lẻ................................................................................................................ 59
3.3.2.3 bán hàng trả góp...............................................................................................66
3.3.2.4 Bán hàng nội bộ..............................................................................................68
SVTH:
2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
PHẦN MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang vận hành theo cơ chế của nền thị trường có sự quản
lý của Nhà nước đầy năng động với tốc độ phát triển ngày càng cao và bền vững. Đặc
biệt Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
là sự kiện quan trọng, mang tính bước ngoặt trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam. Một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội
để phát huy khả năng, tiềm lực, vươn lên khẳng định uy tín và vị thế của mình, mặt
khác lại đặt các doanh nghiệp trước những thách thức lớn: Đó là sự cạnh tranh gay gắt
của thị trường...
Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động kinh doanh là
lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó, các doanh nghiệp cần phải giải quyết hàng
loạt những vấn đề kinh tế, kỹ thuật, quản lý sản xuất. Giữa các doanh nghiệp luôn luôn
có sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả, hàng hoá, thị phần... Do đó, vấn đề bán hàng/tiêu
thụ hàng hoá có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là quá
trình chuyển vốn từ hình thái vốn sản phẩm hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hay
vốn trong thanh toán. Vì thế, với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp hoạt
động trong thương mại nói riêng, tổ chức tốt quá trình mua bán, dự trữ hàng hoá và tổ
chức hợp lý công tác lưu chuyển hàng hoá là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Có thể nói bán hàng là cơ sở để bảo toàn, phát triển vốn kinh
doanh, quyết định sự sống còn của doanh. Thực hiện tốt quá trình bán hàng giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện tái sản xuất kinh doanh, mở rộng
quy mô, thúc đẩy kinh doanh và đem lại lợi nhuận cao nhất. Với vai trò quan quan
trọng cũng như đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trong các
doanh nhiệp, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần thể thao DETA, em đã mạnh
dạn chọn chuyên đề tốt nghiệp của mình: " hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
công ty cổ phần thể thao DETA".
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô giáo hướng dẫn, cùng các thầy
cô giáo trong Khoa Kế toán- Kiểm toán, Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí
Minh, Ban lãnh đạo và các anh chị phòng kế toán của công ty cổ phần dụng cụ thể
SVTH:
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
thao DELTAđã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tuy
nhiên do thời gian và năng lực còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi nhiều
thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các anh,
chị trong công ty cổ phần thể thao Delta dụng cụ tđể chuyên đề hoàn thiện hơn !
Thanh Hóa, ngày tháng 06 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Phạm thị phương
SVTH:
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.
Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Bán hàng là hoạt động cơ bản có vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp và đối với cả nền kinh tế quốc dân.Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là
cơ sở để xác định chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh sự nỗ lực
cố gắng của doanh nghiệp trên thị trường, đồng thời thể hiện trình độ tổ chức, năng lực
điều hành, tỏ rõ thế và lực của doanh nghiệp trên thương trường và thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào NSNN.
Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường. Do đó công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải nắm bắt, theo
dõi chặt chẽ, thường xuyên, quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ, bán hàng,
thanh toán thu nộp kịp thời đảm bảo xác định kết quả bán hàng đúng tránh hiện tượng
lãi giả, lỗ thật.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: Tìm hiểu về công tác kế toán bán hàng theo các hình thức áp dụng
trong các doanh nghiệp thương mại tại công ty cổ phần dụng cụ thể thao Delta.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán bán hàng tại Công ty
- Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và quản lý các hoạt động bán hàng, quản lí nợ
phải thu tại công ty cổ phần dụng cụ thể thao Delta.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và phương thức
tiêu thụ hàng hóa tại Công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng, nội dung nghiên cứu:
- Hàng hóa, hàng tồn kho của Công ty.
- Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty.
- Phương thức bán hàng, chuyển hàng, giao hàng tại Công ty.
Về không gian: công ty cổ phần dụng cụ thể thao Delta
Về thời gian:
SVTH:
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
- Đề tài được thực hiện từ ngày:
- Số liệu nghiên cứu thực trạng :
1.4. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập số liệu:
Trong đề tài có sử dụng số liệu được thu thập từ phòng kế toán, phòng kinh doanh,
phòng hành chính nhằm cung cấp số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp về tình hình tài sản – nguồn vốn, tình hình lao động, hoạt động tiêu thụ qua các
năm và các nguồn thông tin có liên quan khác.
-Phương pháp xử lý số liệu:
Nguồn số liệu thu thập được chủ yếu là ở dạng thô, vì vậy cần xử lý sao cho phù hợp
với nội dung nghiên cứu của đề tài. Số liệu được xử lý bằng các chương trình word,
excel...
- Phương pháp phân tích số liệu:
Số liệu sau khi xử lý sẽ được đem ra phân tích, tính toán và so sánh, đánh giá quá trình
và xu hướng thiêu thụ hàng hóa của công ty, xem khi áp dụng chính sách này thì lợi
nhuận đạt được sẽ là bao nhiêu, chi phí cơ hội phải mất là bao nhiêu, doanh thu thu
được năm nay hơn doanh thu năm ngoái cụ thể là như thế nào, nguyên nhân dẫn đến
kết quả đó... Từ đó đưa ra biện pháp nhằm tác động thích hợp để đem lại kết quả như
mong muốn.
1.5. Kết cấu chuyên đề
Nội dung chính của Chuyên đề gồm có 4 Chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty cổ phần dụng
cụ thể thao Delta
Chương 2: Lí luận cơ bản về Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp DV
Chương 3: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần dụng cụ thể thao Delta
Chương 4 : Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần
dụng cụ thể thao Delta
SVTH:
6
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH:
GVHD: ThS.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
CHƯƠNG 2: LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP DOANH NGHIỆP
2.1 những vấn đề chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
2.1.1 khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ trong đó doanh nghiệp chuyển quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng
Hàng bán có thể là thành phẩm do đơn vị sản xuất ra (đối với đơn vị sản xuất) và
cũng có thể là hàng do đơn vị mua vào rồi bán (đối với đơn vị thương mại).
2.1.2 vai trò
- Bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp chức năng lưu thông hàng
hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân, là khâu quan trọng nối liền sản xuất
và tiêu dùng, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu đối với từng mặt hàng cụ thể, góp
phần ổn định giá cả thị trường .
- Bán hàng là nghiệp vụ cơ bản thực hiện mục đích kinh doanh là lợi nhuận, vì
vậy nó quyết định và chi phối các hoạt động khác của doanh nghiệp
- Hoạt động bán hàng được thực hiện theo đúng kế hoạch và chiến lược kinh
doanh đã vạch ra giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp được khách hàng chấp nhận, uy
tín của doanh nghiệp sẽ được giữ vững và củng cố trên thương trường. Bán hàng là
khâu hoạt động có quan hệ mật thiết với khách hàng, ảnh hưởng đến niềm tin, uy tín
và sự tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy, đó cũng là vũ khí cạnh tranh mạnh
mẽ của doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh.
- Kết quả của hoạt động bán hàng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phản
ánh sự đúng đắn mục tiêu của chiến lược kinh doanh, phản ánh sự nỗ lực cố gắng của
doanh nghiệp trên thị trường, đồng thời thể hiện trình độ tổ chức, năng lực điều hành,
tỏ rõ thế và lực của doanh nghiệp trên thương trường.
SVTH:
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của công tác bán hàng:
2.1.3.1 Chức năng:
Hoạt động bán hàng ở doanh nghiệp thương mại được xem xét như một quá
trình kinh tế bao gồm các công việc có liên hệ mật thiết với nhau được tiến hành ở các
bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp
-
Bán hàng giúp doanh nghiệp thực hiện giá trịchuyển hàng hoá thành tiền
-
Thực hiện mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận
2.1.3.1. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chính của công tác bán hàng là làm sao bán được nhiều hàng hoá,
đồng thời phải thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Điều này đòi hỏi phải có sự phối
hợp của nhiều phòng ban khác nhau với các hoạt động liên quan và kế tiếp nhau
Hoạt động bán hàng thực hiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh đã vạch ra
và kết quả hoạt động bán hàng phản ánh hoạt động kinh doanh. Qua đó thể hiện trình
độ tổ chức, năng lực điều hành và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.4 phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
2.1.4.1 phương thức bán hàng
Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong
lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo
lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng
hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai
phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phương
thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của
doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua.Sau khi đại
SVTH:
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất
kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngoài, chuyển hàng đến
kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng
hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại.Chỉ khi nào
được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển
giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí
vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ
trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được
ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiềncủa
bên mua.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là
hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá
được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm
đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thương mại.Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc
giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển
đi mới được xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra
khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng
SVTH:
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số
lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình
thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng
mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho
người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách,
viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên
bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá
đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số
lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền
làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán
hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy
để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu
tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên
bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do
mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán
thông thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với
hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua
thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người
mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong
đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho
một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi
bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng: Để thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đồng thời giải quyết lượng hàng tồn kho, nhiều doanh
SVTH:
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
nghiệp đã thực hiện việc trao đổi sản phẩm hàng hoá của mình để nhận các loại
sản phẩm khác. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là
tiêu thụ và đơn vị xác định doanh thu.
Trong trường hợp này doanh nghiệp vừa là người bán hàng lại vừa là người
mua hàng. Khi doanh nghiệp xuất hàng đi trao đổi và nhận hàng mới về, trị giá của sản
phẩm nhận về do trao đổi sẽ trở thành hàng hoá của đơn vị.
Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng
hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký
gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại
lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng
đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
Hình thức bán hàng nội bộ: Là việc mua hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
giữa đơn vị chính với đơn vị phụ thuộc hay giữa các đơn vị thực thuộc với nhau
hay trong cùng một tập đoàn, tổng công ty, liên hiệp… Ngoài ra tiêu thụ nội bộ
còn bao gồm giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ xuất trả lương, biếu tặng,
quảng cáo, tiếp thị, xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.
2. 1.4.2 Các phương thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt:
Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao hàng cho người mua thì
người mua nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phương thức này khách hàng có thể
được hưởng chiết khấu theo hóa đơn.
Thanh toán không dùng tiền mặt:
- Chuyển khoản qua ngân hàng
- Séc
- Ngân phiếu
Chứng từ sử dụng trong hình thức thanh toán này là hoá đơn GTGT
2.1.4 kế toán doanh thu bán hàng
2.4.1.1 Doanh thu bán hàng
SVTH:
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
Doanh thu bán hàng : Là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, nếu theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán.
Doanh nghiệp phải xác định được thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng trường hợp cụ thể
bao gồm:
+Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không
được ghi nhận.
+Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
+Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không
chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong.
Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu tiền thì phải hạch toán vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
* Doanh thu bán hàng thuần (DTT) : Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được có thể thấp hơn doanh thu
bán hàng do các nguyên nhân như doanh nghiệp giảm giá hàng đã bán cho khách hàng,
hàng bán bị trả lại hoặc phải nộp thuế TTĐB...
2.1.4.3Thời điểm ghi nhận doanh thu
Việc tổ chức công tác kế toán phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Việc
hạch toán doanh thu cũng không nằm ngoài quy luật đó, nghĩa là việc hạch toán này
cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định đó là: Khi xác định doanh thu phải
xác địng được thời điểm ghi nhận doanh thu. Có ba thời điểm ghi nhận doanh thu sau.
SVTH:
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
Doanh thu được ghi nhận trước thời điểm giao hàng
- Doanh thu được ghi nhận trong thời điểm giao hàng
- Doanh thu được ghi nhận sau thời điểm giao hàng
Trường hợp bán hàng thu tiền ngay doanh thu bán hàng chính là tiền bán hàng
thu được.
Trường hợp bán hàng chưa thu tiền ngay mà đã được khách hàng chấp nhận thanh
toán bao gồm:
- Sản phẩm hàng hoá xuất cho người mua được chấp nhận thanh toán đến khi hết
thời hạn thanh toán chưa thu được tiền về vẫn đưọc coi là kết thúc nghiệp vụ bán hàng,
doanh thu bán hàng trong trường hợp này được tính cho kỳ này nhưng sang kỳ sau mới
có tiền nhập quỹ.
- Trường hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phương pháp thanh toán
theo kế hoạch thì gửi sản phẩm hàng hoá cho người mua được coi như thu được doanh
thu.
Thỏa mãn 5 điều kiện :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.4.3 Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm,
thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần đưa ra các chính sách nhằm thu
hút, khuyến khích khách hàng như:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
SVTH:
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc có kinh doanh xuất nhập khẩu các khoản giảm trừ doanh thu cũng bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
2.2 kế toán bán hàng theo quy định của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
2.3 nội dung kế toán bán hàng theo chế độ hiện hành
2.3.1 chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTG
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; bảng thanh toán hàng đại lý(ký
gửi)
- Thẻ quầy hàng; giấy nộp tiền; bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
- Các biên bản thừa thiếu hàng hóa, Biên bản giảm giá hàng bán, biên bản hàng bán bị
trả lại
- Phiếu thu, giấy báo có…
SVTH:
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
2.3.2 tài khoản sử dụng
511bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511- không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 4 TK cấp II:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá: Được sử dụng chủ
yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật tư
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm: Được sử dụng
ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm
nghiệp
Tk 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng
cho các nghành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ
công cộng, dịch vụ khoa học kỷ thuật
TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Được dùng để
phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà Nước khi doanh nghiệp thực hiện
nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà Nước
TK 511
Số thuế bán hàng đặc
Doanh thu bán hàng
biệt, thuế xuất khẩu
hóa, sản phẩm cung
phải nộp.
cấp lao cụ của doanh
Số thuế GTGT phải
nghiệp trong kỳ
nộp của doanh nghiệp,
nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
Số doanh thu thuần
được kết chuyển vào
TK 911 để xác định
512
kết quả kinh doanh
- TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ lao vụ
tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công
ty.... hạch toán toàn nghành.
SVTH:
Tk 512 bao gồm 3 TK cấp II:
TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
TK 5122- Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ
-
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 cũng tương tự như TK 511
632 giá vốn hàng bán
TK 632
Phản ánh giá vốn hàng Phản ánh khoản
hoàn nhập dự phòng
hóa, sản phẩm dịch vụ
giảm giá hàng tồn
đã tiêu thụ trong kỳ
kho cuối năm dương
lịch
Phản ánh chi phí
Kết chuyển giá vốn
nguyên vật liệu, chi
của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu
phí nhân công vượt
thụ trong kỳ sang
định mức bình thường TK 911 “xác định
kết quả kinh doanh”
và chi phí sản xuất
Phản ánh trị giá mua
chung cố định không
của hàng hóa đã bị
người mua trả lại.
thể phân bổ không
TK 632 : giá vốn
được tính vào giá trị
hàng bán” không cós
ố dưa cuối kỳ.
tồn kho mà phải tính
vào giá vốn hàng bán
của kỳ kế toán
Phản ánh khoản mục,
531hàngmất
bánmát
trả của
lại hàng tồn
sau khi trừ (-) phần
bồi thường do trách
TK 531
Tập hợp
doanh
Kết chuyển doanh
nhiệm
cá nhân
gâythu
ra.
thu hàng bán trả lại
hàng hóa chấp nhận
cho người mua trả lại
trong kỳ( đã trả lại
tiền cho người mua
hoặc tính trưg vào nợ
phải thu khách hàng
532 giảm giá hàng bán
về hàng hóa, cung cấp
dịch vụ đã bán ra.
SVTH:
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
TK 532
Khoản giảm giá đã
Kết chuyển sang TK
liên quan xác định
chấp nhận với người
doanh thu thuần
mua
521 chiết khấu thương mại
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ và được chia làm 3 tài khoản cấp 2:
-
TK 5211 – chiết khấu hàng hóa
TK 5212 – chiết khấu thành phẩm
TK 5213 – chiết khấu dịch vụ
TK 521
Số chiêt khấu thương
Kết chuyển toàn bộ
số chiết khấu thương
mại đã chấp nhận
mại sang tài khoản
thanh toán cho khách
521” doanh thu và
cung cấp dịch vụ” để
hàng
xác định doanh thu
thuần của kỳ hạch
toán
3331 thuế GTGT đầu ra
TK3331
Số thuế GTGT đầu Số thuế GTGT đầu
vào đẫ khấu trừ
ra phải nộp của hàng
- Số thuế GTGT được hoá, dịch vụ đã tiêu
giảm trừ vào số thuế thụ
GTGT phải nộp
Số thuế GTGT đầu
- Số thuế GTGT của ra phải nộp của hàng
hàng bán bị trả lại
hoá, dịch vụ dùng để
- Số thuế GTGT đã trao đổi, biếu tặng,
nộp vào ngân sách sử dụng nội bộ
Nhà Nước
Số thuế GTGT phải
nộp của doanh thu
hoạt động tài chính,
hoạt động khác
Số thuế GTGT phải
nộp của hàng hoá
nhập khẩu
SVTH:
18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
3387 doanh thu chưa thực hiện
TK3387
Kết chuyển” Doanh
Ghi nhận doanh thu
chưa thực hiện phát
thu chưa thực hiện”
sinh trong kỳ
sang TK 511” Doanh
thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ”, hoặc TK
515 “ Doanh thu hoạt
động tài chính” (tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ
2.3.3 phương pháp hạch toán
tức và lợi nhuận được
Kế toán tổng hợpchia)
tiêu thụ thành phẩm
Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Sơ đồ 1.1 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG PHÁP TIÊU THỤ TRỰC TIẾP
154
155
(1)
632
531, 532
(2)
511 111,112,131
(6)
911
(3)
(8)
(4)
333.1
(7)
(5)
(1)- Nhập kho Thành phẩm
(2)- Căn cứ vào hoá đơn phản ánh giá thành thực tế Thành phẩm giao cho khách hàng
(3)- Xuất Thành phẩm bán trực tiếp không qua kho
(4)- Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
(5)- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(6)- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
(7)- Kết chuyển doanh thu thuần
(8)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
Phương thức hàng đổi hàng:
SVTH:
19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS.
Sơ đồ 1.2 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG THỨC HÀNG ĐỔI HÀNG
155632
911
(1)
511
(5)
131
(4)
153,211
(3a)
(3b)
333.1
133.1
(2a)
(2b)
(1)- Xuất kho thành phẩm giao cho khách
(2a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa thành phẩm đi đổi kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng và thuế GTGT.
(2b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm trao đổi kế toán phản ánh
giá trị hàng hoá nhập kho và thuế GTGT được khấu trừ ở đầu vào.
(3)- Trường hợp bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương thức khấu trừ
đổi lấy thành phẩm để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thành phẩm chịu
thuế GTGT hoặc không chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT
đầu vào của thành phẩm đổi về sẽ không được tính khấu trừ và phải tính vào giá trị
thành phẩm mua vào.
(3a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm
(3b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa thành phẩm đi đổi
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần.
(5)- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Sơ đồ 1.3 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG THỨC ĐẠI LÝ, KÝ GỬI
SVTH:
20
- Xem thêm -