TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHÔỐ HÔỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN
MÔN:
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
GVHD : TRẦẦN THỊ YẾẾN
NHÓM:
02
ĐẾẦ:Hãy CHỈ RA CÁC HÀNH VI TIẾU CỰC CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .LIẾN HỆ
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ ĐẾẦ SUẦẾT MỘT SÔẾ GIẢI PHÁP NHẰẦM
HẠN CHẾẾ HÀNH VI TIẾU CỰC CỦA THỊ TRUONGF CHỨNG KHOÁN.
DANH SÁCH NHÓM
STT
1
HỌ TẾN
DƯƠNG THỊ HIẾẦN
MÃ SV
12010243
2
PHẠM THỊ ĐỊNH
12006353
3
PHẠM THỊ THOA
12006783
4
DƯƠNG THỊ HÔẦNG
12006813
5
NGUYẾỄN THỊ THẢO
12006903
6
BÙI THỊ THẾM
12001864
GHI CHÚ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIẾN HƯỚNG DẦỄN
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
M ục lục
Trang
Mở đầầu :………………………………………………………………………………………………………
Chương I: Những vầấn đềầ chung vềầ TTCK………………………………………………………………..
I .TTCK thềấ giới………………………………………………………..…………………………………………….
1. Lich sử hinh thành TTCK……………………………………………………………………………
2. Khái niệm bản chầất của TTCK ………………………………………………………………………
3. Thanh phầần tham gia TTCK………………………………………………………………………..
4.Vị trí của TTCK TRONG TTTC……………………………………………………………………..
5.Vai trò của TTCK …………………………………………………………………………………….
II. TTCK VIỆT NAM………………………………………………………………………………………………
1 . Sự ra đời của TTCK VN……………………………………………………………………………..
2.Sự cầần thiềất phải có của TTCK…………………………………………………………………
CHƯƠNG II. CÁC HÀNH VI TIẾU CỰC CỦA TTCK……………………………………………….
A: Tình trạng thực tềấ của TTCK VN…………………………………………………………………..
1.Thuận lợi…………………………………………………………………………………………………..
2. Khoa khăn…………………………………………………………………………………………………….
B: Các hành vi tều cực của TTCK VN……………………………………………………………………
1.Yềấu đầầu cơ…………………………………………………………………………………………………………..
2. Mua bán nôi gián………………………………………………………………………………………………
3.Thông tn sai sự thật…………………………………………………………………………………………
4. Mua bán cổ phiềấu ngầầm………………………………………………………………………………….
CHƯƠNG III:MỘT SÔẾ GIẢI PHÁP NHẰẦM HẠN CHẾẾ TIẾU CỰC CỦA TTCK VN…..
I:Định hướng phát triển của TTCK VN………………………………………………………………
II:Một sôấ giả pháp phát triển của TTCK VN……………………………………………………….
MỞ ĐẦẦU
Việc hình thành và phát triển Thị trường (TTCK) là b ước phát tri ển tầất yềấu
của nềần kinh tềấ thị trường. Việt Nam với nềần kinh tềấ vận hành theo c ơ chềấ th ị
trường cũng đòi hỏi phải có TTCK để làm cầầu nôấi giữa một bền là các nhà đầầu t ư
(bao gôầm các tổ chức kinh tềấ - xã hội và dần chúng) v ới bền kia là các doanh
nghiệp cầần vôấn kinh doanh và Nhà nước cầần vôấn để th ực hiện các m ục tều phát
triển kinh tềấ xã hội của đầất nước (tềần để thỏa mãn các nhu cầầu chung của đầất
nước). TTCK có vai trò quan trọng đôấi với sự phát triển của thị trường tài chính nói
riềng và đôấi với nềần kinh tềấ nói chung. Tuy nhiền, vai trò đó ch ỉ có th ể đ ược th ực
hiện khi các giao dịch trền thị trường được diềễn ra m ột cách h ợp pháp, t ạo điềầu
kiện tăng tnh hiệu quả và giảm rủi ro của th ị tr ường. Kinh nghi ệm c ủa các n ước
trền thềấ giới cho thầấy, để đạt được mục tều đó, hoạt động giám sát c ủa Ủy ban
chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) và các Sở giao d ịch ch ứng khoán (SGDCK) đôấi
với TTCK, đặt biệt là giám sát giao dịch ch ứng khoán trền SGDCK là m ột yều cầầu
rầất quan trọng. Trong bôấi cảnh hội nhập quôấc tềấ và quy mô TTCK ngày càng tăng,
sự tham gia của các trung gian tài chính trong và ngoài n ước trền TTCK ngày càng
phát triển.TTCK từ khi thành lập đềấn nay đã phát huy đ ược ch ức năng c ủa mình
đôấi với nềần kinh tềấ. Tuy nhiền, bền cạnh đó vầễn còn tôần tại nh ững h ạn chềấ gầy
kiềầm hãm sự phát triển của thị trường, với những vầấn đềầ trền việc nghiền c ứu
giao dịch chứng khoán trền TTCKVN thực sự là một nhu cầầu cầần thiềất cả vềầ lý lu ận
và thực tềễn. Xuầất phát từ thực tềấ trền nhóm chúng tôi (m ạnh d ạn nghiền c ứu )và
thực hiện tểu luận với đềầ tài: “Hãy chỉ ra các hành vi têu cực của thị trường
chứng khoán. Liên hệ thị trường chứng khoán Việt Nam và đêề xuấất m ột sốấ gi ải
pháp nhằềm hạn chêấ các têu cực trên thị trường chứng khoán Việt Nam ”.Hi vọng
những kiềấn thức của nhóm chúng tôi seễ mang lại m ột cái nhìn t ổng quát vềầ ho ạt
động của thị trường Việt Nam trong giai đoạn hội nhập WTO.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẦẤN ĐỀẦ CHUNG VỀẦ TTCK
I:TTCK THỀẤ GIỚI
1.
Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán.
Phiền chợ riềng đầầu tền được diềễn ra vào năm 1453 t ại đ ịa đi ểm c ủa gia
đình Vanber ở Bruges Bỉ gọi là “Sở giao dịch”.
Giữa thềấ kỷ XVI một quan chức đại thầần của Anh quôấc đã đềấn quan sát và
thiềất lập một mậu dịch thị trường tại London (Anh), nơi mà sau này được gọi là Sở
Giao Dịch chứng khoán London. Các mậu dịch thị trường khác cũng lầần lượt được
thành lập tại Pháp, Đức, và Băấc Ầu.
Quá trình các giao dịch chứng khoán diềễn ra và hình thành nh ư v ậy một
cách tự phát cũng tương tự ở Pháp, Hà Lan, các nước Băc Ầu, các n ước Tầy Ầu
khác và Băấc Myễ.
Cho đềấn năm 1921, ở Myễ khu chợ ngoài trời được chuyển vào trong nhà, Sở
giao dịch chứng khoán chính thức được thành lập.
Cho đềấn nay, các nước trền thềấ giới đã có khoảng trền 160 sở giao d ịch
chứng khoán phần tán trền khăấp các chầu lục, bao gôầm cả các nước phát triển
trong khu vự Đông Nam á vào những năm 1960-1970 và nh ững n ước nh ư Ba Lan,
Hungary, Sec, Nga, Trung Quôấc vào những năm 1990...
Quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán thềấ gi ới cho
thầấy giai đoạn đầầu thị trường phát triển một cách tự phát với sự tham gia của các
công chúng đầầu tư. Khi phát truển đềấn một mức độ nhầất định th ị tr ường băất đầầu
phát sinh những trục trặc dầễn đềấn phải thành lập cơ quan qu ản lý nhà n ước và
hònh thành hệ thôấng pháp lý điềầu chỉnh hoạt động của thị trường.
2 .Khái niệm và bản chấất của thị trường chứng khoán
TTCK là nơi diềễn ra các hoạt động giao dịch mua bán ch ứng khoán trung và
dài hạn. Chứng khoán được hiểu là các loại giầấy tờ có giá hoặc bút toán ghi s ổ.
Việc mua bán này được tềấn hành ở thị trường sơ cầấp khi ng ười mua mua đ ược
chứng khoán lầần đầầu từ những người phát hành, và ở nh ững th ị tr ường th ứ cầấp
khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cầấp.
Bản chầất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện môấi quan hệ
giữa cung và cầầu của vôấn đầầu tư mà ở đó, giá cả của chứng khoán ch ứa đ ựng
thông tn vềầ chi phí vôấn hay giá cả của vôấn đầầu tư. Thị trường chứng khóan là hình
thức phát triển bậc cao của sản xuầất và lưu thông hàng hóa.
3 .Thành phấần tham gia TTCK
Nhà phát hành: là các tổ chức thực hiện huy động vôấn thông qua
TTCK .Nhà phát hành còn được gọi là người cung cầấp ch ứng khoán hàng hóa của TTCK.
Nhà đầầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trền TTCK.
- Bao gôầm: + Nhà đầầu tư cá nhần
+ Nhà đầầu tư có tổ chức
+ Nhà môi giới – công ty chứng khoán. 1.1.2. Vị trí và vai trò của thị trường chứng
khoán
4. Vị trí của thị trường chứng khoán trong thị trường tài chính
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính. Vị trí của
thị trường chứng khoán trong thị trường tài chính thể hiện: Th ị tr ường ch ứng
khoán là hình ảnh đặc trưng của thị trường vôấn. Thời gian đáo hạn 1 năm t Nh ư
vậy, trền TTCK giao dịch 2 loại công cụ tài chính: công cụ tài chính trền th ị tr ường
vôấn và công cụ tài chính trền thị trường tềần tệ. Thị trường chứng khoán là hạt
nhần trung tầm của thị trường tài chính, nơi diềễn ra quá trình phát hành, mua bán
các công cụ nợ và các công cụ vôấn (các công cụ sở hữu).
5.Vai trò của thị trường chứng khoán
Thứ nhầất, thị trường chứng khoán, với việc tạo ra các công cụ có tnh thanh
khoản cao, có thể tch tụ, tập trung và phần phôấi vôấn, chuy ển th ời h ạn c ủa vôấn
phù hợp với yều cầầu phát triển kinh tềấ.
Thứ hai, thị trường cứng khoán góp phầần thực hiện tái phần phôấi công băầng
hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công
chúng, giải tỏa sự tập trung quyềần lực kinh tềấ của các t ập đoàn, song vầễn t ập
trung vôấn cho phát triển kinh tềấ.
Thứ ba, thị trường chứng khoán tạo điềầu kiện cho việc giữa sở hữu và quản
lý.
Thứ tư, hiệu quả của quôấc tềấ hóa thị trường chứng khoán . Việc m ở c ủa th ị
trường chứng khoán làm tăng tnh thanh khoản và cạnh tranh trền th ị tr ường
quôấc tềấ.
Thứ năm, thị trường cứng khoán tạo cơ hội cho Chính Phủ huy động các
nguôần tài chính mà không tạo áp lực vềầ lạm phát, đôầng th ời t ạo các công c ụ cho
việc thực hiện chính sách tài chính tềần tệ của Chính Phủ.
Thứ sáu, thị trường chứng khoán cung cầấp một dự báo hiệu quả vềầ các chu
kỳ kinh doanh trong tương lai.
II . TTCK VIỀT NAM
1. Sự ra đời của chứng khoán Việt Nam
Sau nhiềầu năm chuẩn bị và chờ đợi , ngày 11-7-1998 Chính ph ủ đã ký Ngh ị
định sôấ 48/CP ban hành vềầ chứng khoán và TTCK chính th ức khai sinh cho Th ị
trường chứng khoán Việt Nam ra đời. Cùng ngày, Chính ph ủ cũng ký quyềất đ ịnh
thành lập Trung tầm Giao dịch Chứng khoán đặt tại TP.HCM và Hà N ội. Trung tầm
Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (TTGDCK TP.HCM) được thành lập theo Quyềất
định sôấ 127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 và chính th ức đi vào ho ạt đ ộng th ực
hiện phiền giao dịch đầầu tền vào ngày 28-7-2000. Trung tầm Giao d ịch ch ứng
khoán (TTGDCK) Hà Nội đã chính thức chào đời vào ngày 8/3/2005. Khác v ới
TTGDCK TP.HCM (vôấn là nơi niềm yềất và giao dịch chứng khoán của các công ty
lớn), TTGDCK Hà Nội seễ là “sần chơi” cho các DN nh ỏ và v ừa (v ới vôấn điềầu l ệ t ừ 5
đềấn 30 tỷ đôầng). Từ đó đềấn nay, TTCK VN đã không ng ừng biềấn đ ộng và ngày càng
chứng tỏ răầng nó là 1 trong những thị trường đượ .c quan tầm nhầất hi ện nay. Bài
viềất sau seễ phầần nào khái quát quá trình hình thành và phát triển kể
2 .SỰ CẦẦN THIỀẤT PHẢI CÓ TTCK Ở VIỆT NAM.
Việt Nam là một nước đang phát triển chúng ta đang th ực hi ện công cu ộc đ ổi
mới công nghiệp hóa hiện đại hóa. Chúng ta đã đạt m ột sôấ kềất qu ả ban đầầu đáng
khích lệ nhưng so với những khu vực và thềấ giới chúng tavaanx là m ột n ước ch ậm
phát triển. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đ ại hóa vôấn cho s ản xuầất là vô
cùng cầần thiềất và không thể thiềấu.Tiềầm năng kinh tềấ của nước ta có,l ược lượng lao
đọng dôầi dào đang ngày càng có tay nghềầ cao trong nhiềầu lĩnh vực, chúng ta hoàn
toàn có khả năng phát triển nhanh hơn n ữa. Vầấn đềầ đ ặt ra là làm sao có vôấn đ ể
đầầu tư khai thác những tềầm năng săễn có ầấy phục vụ cho công cu ộc phát tri ển đầất
nướ hiện nay. Hiện nay dềễ nhận thầấy có 2 nguôần vôấn cơ bản mà chúng ta đang t ập
trung khai thác đó là vôấn đầầu tư nước ngoài và vôấn đầầu tư trong nước.
Vôấn đầầu tư nước ngoài có 2 ưu điểm h ơn n ữa nó còn đi liềần v ới công ngh ệ
hiện đại và phương pháp quản lý tền tềấn. Bền cạnh đó vôấn đầầu t ư n ước ngoài
cũng có những nhược điểm nhầất định. Thứ nhầất, chúng ta phải đói m ặt v ới l ạm
phát gia tăng và nguy cơ khủng hoảng vềầ tài chính giôấng nhaunhuw m ột sôấ n ước
Đông Nam Á trước đầy. Thứ 2, các thành phầần kinh tềấ có vôấn đầầu t ư n ước ngoài
có thể seễ lầấn át thành phầần kinh tềấ hà nước khiềấn chúng ta lệ thuộc vào kinh tềấ t ừ
đó dầễn đềấn lệ thuộc vào chính trị.
Vôấn đầầu tư nước ngoài: Trong chiềấn lược phát triển đầất nước hiện nay Đảng
ta đã xác định dựa vào nguôần lược trong nước là chính do v ậy vôấn đầầu t ư trong
nước được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tầm. Đầy là nguôần vôấn có gi ới h ạn
nhưng không nhỏ. Làm sao thu hút được nguôần vôấn này vào đàu t ư? Chúng ta đã
phát triển một nềần kinh tềấ nhiềầu thành phầần nhăầm phát huy mọi khả năng của các
thành phầần kinh tềấ trong xã hội nhưng có leễ vầễn là chưa đủ vì trong dần chúng còn
rầất nhiềầu các khoản nhà rôễi như tềất kiệm, các quyễ tềất ki ệm, quy b ảo hi ểm……
Trong khi rầất nhiềầu tổ chức cá nhần và doanh nghiệp thì rầất cầần vôấn, đi vay các
ngần hàng thì không được vì không cò gì thềấ chầấp mặc dù d ự án là rầất kh ả thi.
Quan hệ tn dụng không được phổ biềấn ở Việt Nam. Kinh nghiệm của các nước
phát triển cho thầấy TTCK là công cụ rầất tôất để huy đọng tôấi đa các kho ản nhàn rôễi
đưa vào phát triển. Nó phù hợp với tầm lý muôn hình muôn vẻ của các thành
phầần trong xã hội, seễ là bà đỡ cho các dự án khả thi và các doanh nghiệp.
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời đã được hơn m ột năm tuy quy mô
của thị trường còn nhỏ hẹp, khôấi lượng cổ phiềấu giao dịch còn ít và ch ưa đ ại di ện
cho các ngành kinh tềấ trọng điểm, vai trò tác đ ộng đềấn nềần kinh tềấ còn h ạn chềấ
song nó đã đánh dầấu một bước tềấn quan trọng trong việc phát tri ển trền TTTC
Việt Nam
CHƯƠNG 2: CÁC HÀNH VI TIỀU CỰC CỦA TTCK
Tác động của TTCK đôấi với nềần kinh tềấ đ ược ví nh ư con dao hai
lưỡi. Một mặt có vai trò vô cùng quan trọng và thiềất yềấu cho s ự phát tri ển
của nềần kinh tềấ, mặt khác nềấu không được vận hành đúng quy lu ật và không
có sự giám sát chặt cheễ của luật pháp,thì những k ẻ đầầu cơ săễn sàng s ử d ụng
các thủ đoạn gian dôấi để làm lũng đoạn thị trường vì thềấ trền TTCK luôn có
hai mặt: tch cực và tều cực
A. Tình trạng thực tếấ của chứng khoán Việt Nam
TTCK Việt Nam đã trải qua một năm nhiềầu biềấn động. Giá tr ị giao dịch bình
quần trền HOSE đạt 881,5 tỷ đôầng/phiền. Các cổ phiềấu trền HOSE đang đ ược đ ịnh
giá ở mức 11,3 lầần lợi nhuận và 1,5 lầần giá trị sổ sách (P/B). Huy động vôấn qua
TTCK năm nay tăng mạnh với trái phiềấu doanh nghiệp trong khi đó qua phát hành
cổ phiềấu và IPO đạt giá trị rầất thầấp. Tổng sôấ vôấn huy động được qua TTCK năm
2012 là 41 nghìn tỷ đôầng, giảm 30% so với năm 2011.
1. Thuận lợi.
Nềần kinh tềấ đã ra khỏi khủng khoảng với m ức tăng tr ưởng cao và liền t ục
trong vài năm năm liền tềấp gầần đầy. Yềấu tôấ này đã kích thích s ự tăng lền vềầ nhu
cầầu tư, nhầất là đầầu tư dài hạn. Người đầầu tư có thể yền tầm đầầu t ư vào các mục
đích sinh lợi khác nhau, trong đó cú cỏc ch ứng khoán trền th ị tr ường. M ặt khác,
trước khi hình thành thị trường chứng khoán hoàn ch ỉnh chung ta đó c ó một sôấ
công cụ tài chính ngăấn hạn như tn phiềấu kho bạc, kỳ phiềấu ngần hàng và các th ị
trường vôấn ngăấn hạn khác
Một yềấu tôấ khác không kém phầần quan trọng là chúng ta có s ự giúp đ ỡ c ủa
một sôấ nước, một sôấ tổ chức quôấc tềấ, các công ty chứng khoán n ước ngoài quan
tầm giúp đỡ vềầ nhiềầu mặt.
2. Khó khăn.
Do thị trường chứng khoán là thể chềấ kinh tềấ mới mẻ, chúng ta ch ưa có
chưa có kinh nghiệm thực tềễn, nền trong giai đoạn đầầu vận hành không th ể trỏnh
khỏi những khiềấm khuyềất quy mô thị trường còn nh ỏ bé, sôấ l ượng công ty niềm
yềất còn quá ít, sôấ lượng chứng khoán và giá trị còn thầấp ch ưa x ứng v ới kh ả năng
và điềầu kiện phát triển của nềần kinh tềấ. Nhiềầu công ty c ổ phầần đ ủ điềầu ki ện niềm
yềất nhưng chưa hào hứng tham gia do còn ngầần ngại. Họ ch ưa nh ận th ức đầầy đ ủ
lợi ích của việc niềm yềất hay còn e ngại kiểm toán công khai hoá thông tn, thay
đổi cơ cầấu sở hữu... Quan hệ cung-cầầu cổ phiềấu mầất cần đôấi, nhu cầầu đầầu t ư c ủa
công chúng lớn, gầy áp lực lền giá làm giá ch ưng khoán tăng liền t ục ( có tr ường
hợp tăng 600% như cổ phiềấu của HAP) và xu hướng này này còn có kh ả năng tăng
cao gầu nguy cơ tềầm tàng vềầ sụt giá chứng khoán. Trong khi đó trái phiềấu chính
phủ là loại trái phiềấu có khôấi lượng niềm yềất khá lớn thì lại kém sôi động. Điềầu này
cho thầấy trái phiềấu chính phủ chưa hầấp dầễn các nhà đầầu t ư m ặc dù nú cú đ ộ an
toàn cao.
Thu nhập của người dần cũng thầấp, tỷ lệ tềất kiệm và tều dùng còn quá
chềnh lệch. Thói quen tều dùng lãng phí còn rầất phổ biềấn. Tình hình lạm phát còn
chứa đựng những nguy cơ tềầm ẩn. Hệ thôấng pháp lý vềầ thị trường chứng khoán
tới nay vầễn chưa hoàn chỉnh. Tình hình cổ phầần hoá doanh nghi ệp còn rầất ch ậm
chạp, cầầm chõng, sôấ lượng cổ phầần không đáng kể so với yều cầầu đềầ ra.
B. Các hành vi tếu cực của thị trường chứng khoán Việt Nam
1. Yếấu tốấ đấầu cơ:
Đầầu cơ là một yềấu tôấ có tnh toán của những người chầấp nhận rủi ro. Họ có
thể mua cổ phiềấu hôm nay và hy vọng ngay mai giá cả seễ tăng d ể bán ra thu chềnh
lệch. Yềấu tôấ đầầu cơ dềễ gầy ảnh hưởng dầy chuyềần làm cho giá cổ phiềấu có th ể tăng
hay giảm giả tạo. Sự cầấu kềất giữa nhiềầu người seễ tạo ra s ự khan hiềấm hay thừa
thãi giả tạo làm cho giá cổ phiềấu lền xuôấng đột ngột.
Nói chung luật vềầ TTCK không cầấm đầầu cơ nhưng cầấm cầấu kềất d ưới mọi
hình thức.
Đầy là vầấn đềầ rầất phức tạp ở Việt Nam. Trước hềất là do TTCK m ới thành l ập
luật vềầ TTCK còn nhiềầu điềầu còn đang bàn cãi. Tiềấp đó là mới ch ỉ có m ột sôấ it
người tham gia vào TTCK với sôấ lượng lớn do đó rầất đềễ cầu kềất v ới nhau. Đầy là
vầấn đềầ rầất khó phát hiện và giải quyềất.
- Ví dụ: BBT là cổ phiềấu dở nhầất sàn HOST, nhưng trong đợt tăng giá nóng
cuôấi năm 2006 đã tăng gầần 300%. Trong khi đó DHG là m ột c ổ phiềấu tôất l ại ch ỉ
giảm giá mà không hềầ tăng giá. Vì sao vậy? Vì DHG chào sàn v ới giá quá cao,
~300k. Vì vậy toàn thị trường tăng nóng, nhưng DHG vầễn giảm. TYA đ ược đánh giá
là cổ phiềấu tôất, nhưng trong giai đoạn tăng nóng cuôấi năm 2006 tăng không quá
30%. Tại sao vậy? Vì TYA có nhiềầu bầất ngờ xầấu. Kềất qu ả kinh doanh theo quý c ủa
TYA rầất thầất thường, lúc lôễ, lúc lãi.
2. Mua bán nội gián
a.Khái niệm
Một cái nhần nào đó lợi dụng việc năấm được nh ưng thông tn n ội b ộ
của đơn vị kinh tềấ để mua hoặc bán cổ phiềấu của đơn vị đó m ột cách
không bình thường nhăầm thu lợi riềng cho mình ảnh h ưởng đềấn giá c ủa c ổ
phiềấu đó trền thị trường.Mua bán nội gián được coi là vi ph ạm quyềần l ợi
chung khi sử dụng nguôần thông tn từ bền trong.
b.Nguyến nhấn
Nghiền cứu vềầ vầấn đềầ này ông Nguyềễn Hoàng Hải (TS, Tổng th ư kí VAFI - T ổng th ư
ký Hiệp hội các nhà đầầu tư tài chính Việt Nam) cho biềất: “Theo qui đ ịnh thì các
công ty niềm yềất phải chuyển các tài liệu, thông tn vềầ doanh nghiệp mình đềấn
Trung tầm Giao dịch Chứng khoán để các trung tầm công bôấ. Kho ảng th ời gian t ừ
lúc thông tn gửi vềầ cho đềấn lúc được Trung tầm Giao d ịch Ch ứng khoán công bôấ
có khi kéo dài đềấn 4 - 5 ngày. Với quãng thời gian như vậy, những người năấm được
các thông tn này hoàn toàn có thể đặt những lệnh mua, bán cổ phiềấu đ ể kiềấm l ợi
nhờ biềất trước thông tn so với các nhà đầầu tư khác. Th ực chầất, đầấy chính là giao
dịch nội gián”. Chính việc qui định tầất cả thông tn đềầu phải vềầ qua đầầu môấi này đã
nảy sinh cơ chềấ “xin - cho” vềầ thông tn, t ự nhiền Trung tầm Giao d ịch Ch ứng
khoán lại có thềm những “quyềần” mới trong tay. Ví dụ nh ư việc có được tr ước
những thông tn vềầ tỉ suầất lợi nhuận cao của một công ty có th ể khiềấn nh ững
người này lợi dụng để “gom” khôấi lượng lớn cổ phiềấu, ch ờ đềấn khi công bôấ thông
tn, giá cổ phiềấu tăng họ bán ra thu chềnh lệch giá. Hay nh ư v ới nh ững công ty b ị
lôễ, người có thông tn hoàn toàn có thể quyềất định bán sớm sôấ c ổ phiềấu mà mình
năấm giữ để tránh thiệt hại”.
c. Một sốấ ví dụ
·
Thực trạng tnh hình mua bán nội giánquốấc têấ
1.
ImClone Systems Inc. là công ty dược phẩm Myễ chuyền sản xuầất thuôấc
chôấng ung thư được lập ra vào năm 1984. Vào nửa cuôấi năm 2001, thềấ gi ới doanh
nghiệp được một phen kinh hoàng khi cục quản lý thực ph ẩm và d ược ph ẩm Hoa
Kỳ loại bỏ một trong những thuôấc được mong đợi nhầất được phát tri ển b ởi công
ty này.
Nhà sáng lập và CEO của công ty là Samuel D. Waskal đã bán cổ phầần và vận
động gia đình, người thần hôễ trợ trước khi tung tn vềầ thuôấc của công ty bị bác b ỏ,
trong môấi e ngại răầng giá cổ phiềấu của ImClone Systems Inc. seễ gi ảm xuôấng đáng
kể. Ông bị kềất án 7 năm tù giam vì hành vi giao dịch nội gián và gian lận.
2.
Myễ phanh phui vụ giao dịch nội gián lớn nhầất trong l ịch s ử (Trích từ
www.tinmoi.vn):
“Thương vụ này đã giúp quyễ đầầu cơ SAC thu lợi 276 triệu USD:
Mathew Martoma – cựu giám đôấc quản lý danh mục đầầu tư t ại SAC Capital
Advisors LP – vừa bị buộc tội đã thực hiện vụ giao dịch nội gián có qui mô lớn nhầất
trong lịch sử.
Theo báo cáo của Ủy ban chứng khoán Myễ (SEC) và Bộ Tư pháp Myễ,
Martoma đảm nhận vị trí giám đôấc quản lý danh mục tại CR Intrinsic Investors,
một đơn vị trực thuộc SAC Capital Advisors có trụ sở đặt tại Stamford.
Từ mùa hè năm 2006 đềấn giữa tháng 8/2008, Martoma đã biềất đ ược các
thông tn nội bộ của 2 công ty dược Elan Corporaton và Wyeth.
Do Martoma đã thầm nhập được vào các thông tn tều cực vềầ lo ại
thuôấc trị bệnh Alzheimer, CR Intrinsic Investors ngay lập t ức thoát hềất v ị thềấ đôấi
với 10,5 triệu cổ phiềấu tại Elan và 7 triệu cổ phiềấu tại Wyeth.
Sau đó, CR Intrinsic Investors bán hềất sôấ cổ phiềấu này v ới dự báo giá seễ
giảm xuôấng trong tương lai.
Kềất quả là, nhờ vào việc biềất trước kềất quả tôầi t ệ của lo ại thuôấc trền,
Martoma nhanh chóng xoay chuyển vị thềấ từ người đầầu cơ giá lền thành ng ười
đầầu cơ giá xuôấng.
Do đó, CR Intrinsic Investors thu được lợi nhuận và tránh được các khoản lôễ
có giá trị lền tới 276 triệu USD. Bản thần Martoma cũng nh ận đ ược 9 tri ệu USD
tềần thưởng sau sự kiện này.
Trong buổi họp báo được tổ chức hôm qua, luật sư Preet Bharara đã nhầấn
mạnh răầng vụ việc này chưa hềầ có tềần lệ trong lịch s ử.Martoma đã b ị FBI băất gi ữ
tại nhà riềng ở Florida.
Martoma là người thứ 6 đềấn từ SAC bị buộc tội giao dịch nội gián. Hi ện nay
38 tuổi, anh bị buộc tội gian lận và seễ phải chịu tôấi thiểu là 20 năm tù.
Theo Robert Khuzami, trưởng phòng cưỡng chềấ tại SEC, vụ vi ệc này kh ẳng
định thềm răầng khi giao dịch nội gián, nhà đầầu tư không chỉ đánh cược một sôấ
tềần mà còn đánh cược cả sự nghiệp, danh tềấng, sự an toàn tài chính và s ự t ự do
của họ. Vụ việc này một lầần nữa chứng tỏ nhà đầầu tư seễ ph ải tr ả giá rầất đăất nềấu
như bỏ qua bài học này.”
Qua sơ đôầ tham khảoàNhững tác động tôất xầấu của th ị tr ường CK cũng cho thầấy
quy mô cũng như dòng vôấn đổ vào các quyễ đầầu cơ ngày càng lớn mạnh.
·
Thực trạng tnh hình mua bán nội giántrong nước
Theo báo www.kinhte24h.com:
“Sự kiện Công ty TNHH Rôầng Thái Bình Dương và hàng loạt cá nhần bị phát
hiện đặt mua hàng triệu cổ phiềấu của Công Cổ phầần Xuầất nh ập kh ẩu Thủy s ản Bềấn
Tre (FBT) để trục lợi dựa trền những thông tn chưa công bôấ khiềấn d ư lu ận xôn
xao.
Với hành vi trền, Ủy ban Chứng khoán Nhà n ước (UBCKNN) quyềất đ ịnh x ử
phạt 70 triệu đôầng đôấi với Công ty TNHH Rôầng Thái Bình Dương, 30 tri ệu đôầng v ới
các cá nhần còn lại.
Ngoài trường hợp FBT, UBCKNN từng xử phạt nhiềầu cá nhần trong các công
ty niềm yềất thực hiện giao dịch nhưng không công bôấ thông tn.
Mới nhầất là trường hợp bà Hôầ Thị Kim Thoa, Chủ tịch Hội đôầng qu ản tr ị
kiềm Tổng giám đôấc Công ty CP Bóng đèn Điện Quang (DQC) đã mua 62.000 c ổ
phiềấu DQC nhưng không công bôấ thông tn.
Hay bà Mai Hương, người có liền quan đềấn ông Mai Văn Bình, Ch ủ t ịch H ội
đôầng quản trị Công ty cổ phầần Bao bì PP Bình Dương (HBD) bán 12.390 c ổ phiềấu
HBD nhưng không công bôấ thông tn.
Tuy nhiền, hai trường hợp này cũng chỉ bị xử phạt 10 tri ệu đôầng v ới lý do
không công bôấ thông tn chứ không thể liệt vào vi phạm giao dịch n ội gián vì ch ưa
đủ chứng cứ.
d. Các ảnh hưởng
Tác động đềấn nhà đầầu tư
Một sôấ nhà đầầu tư năấm được nhiềầu thông tn seễ thu được lợi nhuận cá biệt
cao hơn lợi nhuận thị trường: điềầu này là do các doanh nghi ệp có nh ững nguôần
thông tn tôất chưa được công bôấ, do đó giá c ổ phiềấu trền th ị tr ường c ủa các
doanh nghiệp này đang bị đánh giá thầấp hơn giá trị thực (undervalued). Tuy nhiền,
một sôấ nhà đầầu tư, băầng cách này hay cách khác, năấm đ ược nh ững nguôần thông
tn đó và mua vào cổ phiềấu với giá rẻ, thu được lợi nhuận cá bi ệt cao h ơn l ợi
nhuận của thị trường.
Một sôấ nhà đầầu tư năấm được ít thông tn seễ ph ải b ỏ ra chi phí cá bi ệt cao
hơn chi phí thị trường: trái ngược với điềầu trền, nh ững nhà đầầu t ư năấm đ ược ít
thông tn seễ mua phải những cổ phiềấu có giá th ị tr ường cao h ơn giá tr ị th ực
(overvalued) nền seễ phải chịu chi phí cao hơn chi phí th ị tr ường, thu l ợi nhu ận
thầấp và có thể thua lôễ.
Hệ quả là những nhà đầầu tư có ít thông tn seễ dầần t ừ b ỏ th ị tr ường. Điềầu
này seễ tác động ngược trở lại những nhà đầầu tư có nhiềầu thông tn (khi đó không
có người mua thì họ seễ không bán được cổ phiềấu và thu vềầ lợi nhuận nh ư kỳ vọng)
và những người này cũng seễ chuyển hướng đầầu tư sang những lĩnh vực khác hầấp
dầễn hơn.
Tác động đềấn doanh nghiệp
Do tác động của bầất cần xứng thông tn, các nhà đầầu tư không còn niềầm tn
và động lực (vềầ lợi nhuận) tham gia Thị trường Chứng khoán. Điềầu này khiềấn cho
việc huy động vôấn thông qua cổ phầần hóa của các doanh nghiệp trở nền khó khăn,
họ phải chuyển sang những hình thức huy động vôấn khác nh ư vay vôấn ngần hàng
hay phát hành trái phiềấu… Những hình thức này làm tăng chi phí huy động vôấn
của doanh nghiệp và tác động đềấn sự phát triển của nềần kinh tềấ quôấc dần. Ngoài
ra, các doanh nghiệp seễ không còn động lực tham gia Th ị tr ường tài chính nói
chung và Thị trường Chứng khoán nói riềng.
Tác động đềấn sự phát triển của Thị trường chứng khoán
Thứ nhầất, do những tác động của bầất cần xứng thông tn đềấn nhà đầầu tư và
doanh nghiệp khiềấn các thành phầần kinh tềấ không còn niềầm tn và đ ộng l ực tham
gia Thị trường Chứng khoán. Điềầu này ngăn cản s ự phát triển của Th ị tr ường
Chứng khoán nói riềng và toàn bộ nềần kinh tềấ nói chung.
Thứ hai, nhiềầu nhà đầầu tư có thể lợi dụng lợi thềấ vềầ
thông tn của mình để làm giá một sôấ loại cổ phiềấu (thực tềấ, điềầu này th ường
xuyền diềễn ra trền Thị trường Chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là đôấi v ới các c ổ
phiềấu trền Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội), tạo cung cầầu ảo trền th ị tr ường,
tạo bong bóng và khiềấn thị trường tềầm ẩn nguy cơ sụp đổ.
3.Thống tn sai sự thật
Là một hành vi thiềấu đạo đức nhăầm mục đích làm cho giá c ổ phiềấu c ủa
công ty khác giảm sút hoặc giá cổ phiềấu mình được tăng do việc tung tn đôần
thầất thiệt trền thị trường.
Các công ty niềm yềất cũng có thể vi phạm hành vi thông tn sai s ự th ật
nềấu cung cầấp thông tn cho thị trường không cập nhật, không đầầy đ ủ ho ặc th ậm
chí là hoàn toàn sai sự thật cũng là thiệt hại lợi ích nhà đầầu tư và gầy rôấi lo ạn th ị
trường.
Ví dụ
Công ty cổ phầần Đầầu tư Thương mại SMC (Mã Chứng khoán: SMC)
Dù không bị bầất ngờ lãi lớn, nhưng Công ty cổ phầần Đầầu tư Thương mại
SMC (Mã Chứng khoán: SMC) cũng may măấn thoát lôễ 6 tháng đầầu năm v ới kho ản
lãi gầần 18 tỷ đôầng. Riềng quý II, SMC lôễ trền 27 tỷ đôầng.
Trước đó, theo lời ông Nguyềễn Ngọc Anh – Chủ tịch Hội đôầng quản tr ị SMC
là 5 tháng đầầu năm, doanh nghiệp ước đạt 53 tỷ đôầng lợi nhu ận sau thuềấ và hoàn
thành 76% kềấ hoạch cả năm.
Trong báo cáo giải trình biềấn động, SMC trầần tnh giá thép gi ảm nh ững
tháng đầầu quý II đã gầy ảnh hưởng trực tềấp đềấn lãi gộp, ch ỉ đạt 32 t ỷ đôầng. M ức
lãi này không đủ bù một sôấ chi phí cơ bản như tài chính, bán hàng và các phí phát
sinh khác khiềấn doanh nghiệp lôễ.
Ngay sau khi công bôấ thông tn trền, tại phiền giao dịch ngày 29/7/2013, giá
một cổ phiềấu SMC giảm từ 12.500 đôầng xuôấng còn 12.300 đôầng sau đó SMC dao
động quanh môấc 12.800 đôầng một cổ phiềấu. Tính đềấn ngày 30/6/2013, công ty có
3.048 tỷ đôầng tổng tài sản, vôấn chủ sở hữu đạt 576 tỷ đôầng trong khi n ợ ph ải tr ả
là 2.467 tỷ đôầng.
Công ty cổ phầần Quôốc Cường Gia Lai (Mã CK: QCG)
Công ty cổ phầần Quôấc Cường Gia Lai cũng từng công bôấ "nhầầm" báo cáo tài
chính 2012 và khiềấn cổ đông bầất ngờ khi đột nhiền tăng lãi từ 3 t ỷ lền 10 t ỷ đôầng.
Doanh nghiệp này sau đó giải thích chuyện sai sôấ liệu trền là do "nhầầm lầễn" t ừ kềấ
toán khi phải làm báo cáo tài chính quá gầấp.
Ở chiềầu ngược lại, sàn chứng khoán cũng xuầất hiện trường h ợp công ty
đang lãi bôễng nhiền hóa lôễ, dù kềất quả là của nửa năm tr ước nh ưng vầễn tác đ ộng
không nhỏ đềấn tầm lý nhà đầầu tư.
Công ty cổ phầần Mirae (Mã chứng khoán: KMR)
Công ty cổ phầần Mirae khiềấn các cổ đông và nhà đầầu t ư b ị hầễng khi bôễng
nhiền báo lôễ 21 tỷ đôầng của năm 2012 vào ngày 12/8 khi điềầu ch ỉnh m ột sôấ h ạng
mục trong báo cáo tài chính bán niền và cả năm ngoái.
Sau khi thông tn nều trền được công bôấ, trong phiền giao d ịch ngày
13/8/2013, gầần 1,5 triệu cổ phiềấu KMR đã b ị nhà đầầu t ư bán tháo, đ ẩy giá vềầ m ức
sàn 2.700 đôầng và duy trì đềấn nay (19/8). 6 tháng đầầu năm nay, Mirae lãi sau thuềấ
2 tỷ đôầng, tăng gầấp đôi so với cùng kỳ của năm trước. Hiện tại công ty vầễn ch ưa có
báo cáo kiểm toán.
Sự tác động lến thị trường chứng khoán
Nhìn nhận chung:
Có hai trường hợp có thể xảy ra là: côấ ý hay không côấ ý công bôấ thông tn sai s ự
thật trong hoạt động chứng khoán. Thực tềấ thì cũng không th ể ch ứng minh rõ
ràng mà phải dầễn băầng phán quyềất của luật pháp.
Ông Nguyềễn Việt Đức – Giám đôấc Nghiền cứu và Phần tch, Công ty c ổ phầần
Quản lý quyễ Sài Gòn Hà Nội (SHF) cho răầng chuyện bầất ng ờ lãi, lôễ nh ư v ậy rầất dềễ
gầy ảnh hưởng đềấn cổ đông và nhà đầầu tư khi ra quyềất đ ịnh mua, bán c ổ phiềấu.
“Vầấn đềầ này không chỉ công ty quy mô vôấn nhỏ mà ngay c ả nh ững blue-chip cũng
vướng phải, nguyền nhần chính là do bộ máy hoạt động đ ộng công ty ph ức t ạp
khiềấn việc lập báo cáo rầất khó khăn, nhầất là đôấi với những doanh nghiệp nhiềầu
đơn vị con”, ông Đức phần tch.
Trong trường hợp xầấu, đầy có thể là sơ hở giúp các doanh nghi ệp có nhiềầu
công ty con dềễ dàng “lách luật” để luần chuyển chi phí, giầấu lôễ cho công ty mẹ. “Ví
dụ doanh nghiệp mẹ báo lãi, nhưng các khoản chi phí lại dôần xuôấng hềất cho công
ty con mới dầễn đềấn kềất quả sau hợp nhầất bị lôễ”, ông Đức đặt giả thiềất.
Thông thường, ông Đức chia sẻ, ở các doanh nghi ệp trền thềấ gi ới, lu ật và
những quy định được tuần thủ rầất chặt cheễ nền ít khi xảy ra tr ường h ợp sai l ệch
sôấ liệu quá lớn giữa trước, sau kiểm toán hoặc ước tnh và chính th ức công bôấ.
Còn tại Việt Nam, “công ty báo nhầầm kềất qu ả kinh doanh có th ể g ửi công văn lền
Ủy ban giải trình. Trường hợp đang lãi thành lôễ, nềấu đ ược chầấp nh ận h ợp lý thì
nhà đầầu tư cũng đành chịu khi đã chót giao dịch cổ phiềấu do bị ảnh h ưởng b ởi
thông tn.
Nhưng nềấu không được chầấp nhận, doanh nghiệp seễ bị khép vào tội thao túng giá,
mức phạt có thể lền đềấn một tỷ đôầng”, ông Đức chia sẻ.
Đánh giá vềầ thực trạng này, lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán nhận định có
quá nhiềầu nguyền nhần và cách giải thích cho tr ường h ợp chuy ển lôễ thành lãi
hoặc sôấ liệu lợi nhuận "tềần hậu bầất nhầất" tại doanh nghiệp. “S ự chu ẩn xác c ủa sôấ
liệu nói chung chưa cao, tnh minh bạch trong kinh doanh c ủa m ột sôấ doanh
nghiệp Việt Nam còn thầấp. Cơ quan chức năng cũng đang xem xét để kềất lu ận
đúng, sai cho từng trường hợp. Tuy nhiền, sự nhập nhăầng nh ư vậy seễ khiềấn doanh
nghiệp tự đánh mầất niềầm tn ở nhà đầầu tư.”
guốền: tnnhanhchungkhoan.vn
4. Mua bán cổ phiếấu ngấầm.
Mua bán cổ phiềấu ngầầm là vi ệc mua bán không qua th ị tr ường ch ứng
khoán. Điềầu này có th ể gầy áp l ực cho các nhà đầầu t ư khác đ ưa t ới vi ệc khôấng
chềấ hay thay thềấ lãnh đ ạo.
Ở Việt Nam hiện nay đang có một th ị tr ường c ổ phiềấu ngầầm ho ạt đ ộng
rầất sôi nổi. Thị trường này đ ược t ạo nền b ởi hi ện t ượng t ư nhần hóa trong quá
trình CPH DN Nhà n ước. Nhiềầu cá nhần bền ngoài đã móc nôấi v ới các ch ức săấc
bền trong các công ty CPH đ ể mua c ổ phiềấu c ủa công nhần v ới giá thầấp h ơn rầất
nhiềầu so với giá bền ngoài th ị tr ường. M ột sôấ c ổ đông do thiềấu hi ểu biềất đã
chuyển nhượng tài sản vào tay các đầầu n ậu theo hình th ức nh ư v ậy. Đ ơn c ử
như Công ty Cổ phầần Tr. T., 80% sôấ c ổ phiềấu v ới sôấ tềần mua bán trền 20 t ỉ đôầng
đã được chuyển nhượng bầất hợp pháp cho m ột cá nhần bền ngoài. Hay tr ường
hợp một sôấ DN lợi d ụng chủ tr ương ưu tền cho công nhần trong công ty mua
cổ phầần ưu đãi và cổ phầần phổ thông đ ể ôm tr ọn sôấ c ổ phiềấu phát hành. Do
tầm lý sợ lôễ, công nhần th ường “bán đ ổ bán tháo” c ổ phiềấu c ủa mình và sôấ c ổ
phiềấu này lại rơi vào tay một sôấ ng ười qu ản lý DN. Sôấ c ổ phiềấu bán ra ngoài ch ỉ
để... che măất thềấ gian, chiềấm có 8% giá tr ị DN CPH. Đ ơn c ử TTBKT đã đ ịnh giá
thầấp tài sản của công ty, 400 m 2 đầất của công ty ch ỉ được định giá 100.000 USD
trong khi giá trị tr ường lền t ới 7 tri ệu USD và ch ỉ có 9 ng ười đã mua gầần 39% sôấ
cổ phiềấu của công ty.
Những mặt tều cực đó có th ể h ạn chềấ và khăấc ph ục băầng vi ệc ban hành
một sôấ hệ thôấng lu ật l ệ hoàn ch ỉnh, và có s ự giám sát c ủa U ỷ ban ch ứng khoán
quôấc gia.
CHƯƠNG III MỘT SỐẤ GIẢ PHÁP NHẰẦM H ẠN CHỀẤ TIỀU C ỰC C ỦA TTCK
VIỆT NAM
I.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TTCK VI ỆT NAM
Nhà nước giữ vai trò quyềất đ ịnh trong vi ệc xầy d ựng qu ản lý ,khuyềấn
khích và tạo điềầu kiện phát cho th ị tr ường phát tri ển theo đúng đ ường lôấi và
định hướng của đảng và chính phủ
Uỷ ban chứng khoan nhà n ước là c ơ quan qu ản lý nhà n ước thôấng
nhầất.Nhăầm tạo điềầu ki ện cho th ị tr ường ho ạt đ ộng thông suôất ,hi ệu qu ả và an
toàn.
Việt Nam seễ xầy d ựng một th ị tr ường ch ứng khoan có t ổ ch ức ,ho ạt
động công băầng,hiệu qu ả an toàn ,b ảo v ệ l ợi ích c ủa nhà đầầu t ư ,phù h ợp v ới
điềầu kiện và hoàn cảnh cụ th ể ,c ủa đầất n ước,t ừng b ước h ội nh ập v ới th ị tr ường
chứng khoán, của các n ước trong khu v ực và thềấ gi ới .
Việt Nam seễ xầy d ựng và phát tri ển TTCK t ừ quy mô nh ỏ tói quy mô l ớn
,từ chưa hoàn thiện đềấn hoàn thi ện phù h ợp v ới điềầu ki ện và tnh hình c ụ th ể
của đầất nước.
II.MỘT SỐẤ GIẢI PHÁP PHÁT TRI ỂN TTCK VN
TTCK là phong vũ biểu t ượng c ủa nềần kinh tềấ ,các môấi quan h ệ vềầ huy
động và luần chuyển vôấn trền TTCK đ ược hình thành và biềấn đ ổi trền c ơ s ở
phản ánh các điềầu kiện kinh tềấ vĩ mô .Chính vì v ậy các chính sách nhawmmf
đảm bảo tnh vững chăấc và ổn đ ịnh c ủa nềần kinh tềấ có tầầm quan tr ọng rầất l ớn
đôấi với phát triển TTCK
Sự ổn định kinh tềấ vĩ mô và s ự nhầất quán trong chiềấn l ược phát tri ển,vai
trò của hệ thôấng quản lý có tnh chầất quyềất đ ịnh đôấi v ới s ự thành b ại c ủa m ột
thị trường .Vì vậy chúng ta cầần sớm sem sét các văn b ản pháp quy hi ện hành đ ể
điềầu chỉnh một cách đôầng b ộ ,phù h ợp v ới các mầu thuầễn trong các văn b ản
pháp qui định đó .
Sự phát triển TTCK và ch ương chình c ổ phầần hóa có môấi quan h ệ m ật
thiềất vói nhau .Do đó cầần đ ẩy nhanh tôấc đ ộ c ổ phầần hóa đ ể l ựa ch ọn m ột sôấ
doanh nghiệp có thể phầất hành c ổ phiềấu và trái phiềấu .Đ ể đ ẩy nhanh tôấc đ ộ c ổ
phầần hóa thì chúng ta cầần ph ải có các văn b ản pháp lý đ ủ m ạnh đ ể bu ộc các
doang nghiệp phải cổ phầần hóa .Ngoài ra ,nhà n ước cầần ph ải t ạo ra môi truongf
kinh doanh thu ận l ợi ,”binhg đ ẳng”, có chính sách ưu đãi thuềấ cho các công ty
cổ phầần để các công ty nay có th ể phát tri ển .H ơ n ữa, nhà nnuowcs ph ải có các
giải pháp giúp đỡ người lao động vay vôấn đ ể mua c ổ phầần ,xóa b ỏ quy đ ịnh h ạn
chềấ mua cổ phầần , tăng c ường chềấ đ ộ c ổ phầần hóa và tăng c ương tuyền
chuyềần ưu điểm của cổ phầần hóa .Chúng ta không ch ỉ c ổ phầần hóa các doanh
nghiệp nhà nước mà còn nền súc tềấn các doanh nghi ệp có vôấn đầầu t ư nuocs
ngoài .
Bầất kì thị trường nào muôấn ho ạt đ ộng thì cầần ph ải có cung và cầầu đôấi vói
hàng hóa trền th ị tr ường .Do đó trong thòi kì đầầu m ới ra đ ời TTCK ,chúng ta cầần
đẩy mạnh các nguôần cung ch ứng khoán theo h ướng khuyềấn khích các doanh
nghiệp có đủ điềầu kiện phát hành ch ứng khoán ra công chúng .Chúng ta cầần
thực hiện các biện pháp hôễ ch ợ , ưu đãi cho các doanh nghi ệp huy đ ọng vôấn
thông qua phát hành ch ứng khoán .Đ ể đ ẩy m ạnh cầầu ch ứng khoán ,chúng ta
cầần khuyềấn khích các t ổ ch ức ,cá nhần mua ch ứng khoán trền c ơ s ở phát tri ển
kinh tềấ nhanh ,bềần v ững ,ki ểm soát l ạm phát ,năng cao đ ời sôấng nhần dần
- Xem thêm -