Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hành vi tự huỷ hoại bản thân của học sinh cuối cấp trung học cơ sở ở nội thành t...

Tài liệu Hành vi tự huỷ hoại bản thân của học sinh cuối cấp trung học cơ sở ở nội thành thành phố hồ chí minh

.PDF
127
831
76

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA TÂM LÝ HỌC NGUYỄN THANH HUÂN HÀNH VI TỰ HUỶ HOẠI BẢN THÂN CỦA HỌC SINH CUỐI CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở NỘI THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TP. HỒ CHÍ MINH – 2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA TÂM LÝ HỌC NGUYỄN THANH HUÂN HÀNH VI TỰ HUỶ HOẠI BẢN THÂN CỦA HỌC SINH CUỐI CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở NỘI THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tâm lý học KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Người hướng dẫn khoa học Ths. MAI MỸ HẠNH TP. HỒ CHÍ MINH – 2017 LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Thạc sĩ Mai Mỹ Hạnh, người đã dành nhiều tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu, hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý thầy cô đã tận tình dạy bảo tôi suốt thời gian học tập tại trường. Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn khoa Tâm lý học trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành chương trình học ở trường. Dù đã rất cố gắng để hoàn thành luận văn bằng sự nhiệt tình của mình, song không thể tránh khỏi những thiếu sót, do vậy, rất mong nhận được những đóng góp ý kiến quý báu từ quý thầy cô. Trân trọng! Thành phố Hồ Chí Minh, 25 tháng 4 năm 2017 Nguyễn Thanh Huân MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 2 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................................ 2 5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................... 2 6. Giới hạn của đề tài ...................................................................................................... 2 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 3 8. Đóng góp của đề tài..................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI TỰ HỦY HOẠI BẢN THÂN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Lịch sử nghiên cứu về hành vi THHBT của học sinh THCS .................................. 5 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề hành vi THHBT của học sinh THCS ở nước ngoài ................................................................................................................................ 5 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề hành vi THHBT của học sinh THCS ở trong nước ............................................................................................................................... 11 1.2. Lý luận nghiên cứu vấn đề về hành vi THHBT ..................................................... 15 1.2.1. Các vấn đề lý luận về hành vi ............................................................................. 15 1.2.1.1. Định nghĩa về hành vi ...................................................................................... 15 1.2.1.1. Phân loại hành vi .............................................................................................. 17 1.2.2. Các vấn đề lý luận về hành vi lệch chuẩn ........................................................... 19 1.2.2.1. Định nghĩa hành vi lệch chuẩn ......................................................................... 19 1.2.2.2. Những cơ sở xét đoán hành vi lệch chuẩn ....................................................... 20 1.2.2.3. Các quan niệm khác nhau về nguyên nhân dẫn đến hành vi lệch chuẩn ......... 23 1.2.2.4. Các tiêu chí để chẩn đoán hành vi lệch chuẩn ................................................. 27 1.2.2.5. Phân loại hành vi lệch chuẩn ............................................................................ 28 1.2.3. Lý luận về hành vi THHBT ................................................................................ 29 1.2.3.1. Định nghĩa về hành vi THHBT ........................................................................ 29 1.2.3.2. Các mức độ của hành vi THHBT ..................................................................... 31 1.2.3.3. Phân loại hành vi THHBT................................................................................ 32 1.2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi THHBT .................................................... 34 1.2.3.5. Biểu hiện hành vi THHBT của học sinh THCS ............................................... 36 1.2.4. Một số đặc điểm sinh lý và tâm lý của học sinh THCS ...................................... 39 1.2.4.1. Một số đặc điểm sinh lý của học sinh THCS ................................................... 39 1.2.4.2. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh THCS.................................................... 40 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 45 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HÀNH VI TỰ HỦY HOẠI BẢN THÂN CỦA HỌC SINH CUỐI CẤP Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng về hành vi THHBT của học sinh ở một số trường THCS tại Tp. HCM ........................................................................................... 46 2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng hành vi THHBT của học sinh ở một số trường THCS tại Tp. HCM từ bảng hỏi sàng lọc...................................................................... 50 2.2.1. Thực trạng tự đánh giá hành vi THHBT của học sinh ở một số trường THCS tại Tp. HCM .................................................................................................................. 50 2.2.2. Nhận thức về hành vi TTHBT của học sinh ở một số trường THCS tại Tp. HCM .............................................................................................................................. 52 2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng về hành vi THHBT của học sinh ở một số trường THCS tại Tp. HCM ........................................................................................... 53 2.3.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu được sàng lọc .................................................. 53 2.3.2. Thực trạng về thời gian và mức độ thực hiện hành vi THHBT của học sinh ở một số trường THCS tại Tp. HCM ............................................................................... 55 2.3.3. Thực trạng biểu hiện hành vi THHBT của học sinh ........................................... 62 2.3.4. Thực trạng mức độ hành vi THHBT của học sinh THCS .................................. 78 2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi THHBT của học sinh THCS ..................... 86 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Thứ Viết đầy đủ Viết tắt 1 Điểm trung bình ĐTB 2 Phần trăm % 3 Trung học cơ sở THCS 4 Trung học phổ thông THPT 5 Thành phố Hồ Chí Minh Tp.HCM 6 Tự huỷ hoại bản thân THHBT tự DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cách quy điểm từng câu trong bảng hỏi chính thức .......................48 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp cách quy điểm từng câu .........................................49 Bảng 2.3. Cách tính điểm mức độ hành vi THHBT .......................................49 Bảng 2.4. Thực trạng tự đánh giá hành vi THHBT của học sinh THCS ........50 Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức của học sinh về hành vi THHBT .................52 Bảng 2.6. Vài nét về khách thể nghiên cứu ....................................................53 Bảng 2.7. Thời gian thực hiện hành vi THHBT của học sinh ........................56 Bảng 2.8. Tần số thực hiện hành vi THHBT của học sinh khi không có sự căng thẳng hay buồn bã...................................................................................57 Bảng 2.9. Tần số thực hiện hành vi THHBT của học sinh khi có chuyện buồn hay gặp áp lực .................................................................................................58 Bảng 2.10. Thực trạng tiết lộ về hành vi THHBT của học sinh THCS ..........60 Bảng 2.11. Thực trạng che dấu về hành vi THHBT của học sinh THCS .......60 Bảng 2.12. Địa điểm thực hiện hành vi THHBT của học sinh THCS ............60 Bảng 2.13. Biểu hiện hành vi THHBT trong nhận thức của học sinh ............62 Bảng 2.14. Biểu hiện hành vi THHBT trong thái độ của học sinh .................66 Bảng 2.15. Biểu hiện hành vi THHBT trên thân thể của học sinh .................69 Bảng 2.16. Biểu hiện hành vi THHBT trong thói quen sinh hoạt hằng ngày .72 Bảng 2.17. Biểu hiện hành vi THHBT trong mối quan hệ giao tiếp ..............76 Bảng 2.18. Điểm trung bình mức độ hành vi THHBT của học sinh THCS ...78 Bảng 2.19. Mức độ hành vi THHBT của học sinh THCS ..............................79 Bảng 2.20. So sánh mức độ hành vi THHBT của học sinh THCS trên phương diện giới tính ...................................................................................................80 Bảng 2.21. Các mức độ hành vi THHBT của học sinh THCS trên phương diện giới tính ...................................................................................................81 Bảng 2.22. So sánh mức độ hành vi THHBT của học sinh THCS trên phương diện kết quả học tập ........................................................................................82 Bảng 2.23. Các mức độ hành THHBT của học sinh THCS trên phương diện kết quả học tập ................................................................................................83 Bảng 2.24. So sánh mức độ hành vi THHBT của học sinh THCS trên phương diện hạnh kiểm ................................................................................................84 Bảng 2.25. Các mức độ hành vi THHBT của học sinh THCS trên phương diện hạnh kiểm ................................................................................................86 Bảng 2.26. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi THHBT của học sinh THCS .........................................................................................................................86 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Biểu đồ mô tả quá trình những tác nhân kích thích thúc đầy hành vi xuất hiện và hậu quả khi hành vi xuất hiện .............................................26 Biểu đồ 2.1. Mức độ hành vi THHBT của học sinh THCS ........................80 Biểu đồ 2.2. Mức độ hành vi THHBT của học sinh trên phương diện giới tính ...............................................................................................................81 Biểu đồ 2.3. Tổng điểm trung bình hành vi THHBT của học sinh trên phương diện kết quả học tập ........................................................................83 Biểu đồ 2.4. Tổng điểm trung bình hành vi THHBT của học sinh trên phương diện hạnh kiểm ...............................................................................85 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, trước những thách thức của sự phát triển kinh tế xã hội, những rối loạn tâm thần học đường có xu hướng ngày càng cao và là một vấn đề ngày càng được quan tâm. Các bệnh lý về sức khỏe tâm thần ở lứa tuổi học sinh THCS có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe tâm lý, tâm thần và đặc biệt là các lệch lạc về cảm xúc và hành vi. Ngày nay đã có các phương pháp điều trị có hiệu quả cho những rối loạn tâm lý tâm thần, nhưng dựa trên những chứng cứ thực tế cho thấy rằng chỉ có khoảng 20% trẻ em có các rối loạn này được tiếp xúc với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm lý, tâm thần, và những rối loạn tâm lý tâm thần cao hơn hẳn so với tỉ lệ người mắc bệnh ở các lứa tuổi khác [64]. Sự phát triển tính cách tăng đậm (là các phương án cực hạn của chuẩn bình thường và khi đó các nét của tính cách được tăng cường có phần tăng đậm thái quá) thường bộc phát ở tuổi thiếu niên, vào giai đoạn hình thành tính cách và theo bám tương đối chặt chẽ với các giai đoạn phát triển tiếp theo của trẻ [4]. Trong tình trạng này, ở trẻ thiếu niên xuất hiện tính nhạy cảm tăng cường với một số các tác động gây chấn thương tâm lý xác định, trong khi lại ổn định với các tác động khác. Các nghiên cứu về sự phát triển tính cách tăng đậm đầu tiên là của K. Lêôngarđô, A. E. Litrcô, A. A. Alêcxanđrôv và các tác giả khác. Tần suất hiện diện của các nét tính cách này cũng khác nhau ở thiếu niên: từ 42% đến 62% học sinh trong các nhà trường phổ thông bình thường; 66% trong số trẻ có hành vi lệch chuẩn và 87% - trẻ phạm pháp. Tính cách phát triển tăng đậm không phải là bệnh lý, mà là các phương án phát triển bình thường nhưng rất dễ dẫn đến các hành vi lệch chuẩn và lâu dài. Trong đó có hành vi tự hủy hoại bản thân nếu không được chỉnh trị hoặc uốn nắn sẽ dẫn đến các bệnh thái nhân cách [56]. Hành vi tự hủy hoại bản thân sẽ có nguy cơ cao hơn ở lứa tuổi thanh thiếu niên không chỉ do những biến động về sự dậy thì và phát triển tâm lý ở lứa tuổi này. Đặc biệt, trước những áp lực như vấn đề học hành, thể hiện bản thân, kỳ vọng của gia đình – nhà trường và xã hội khiến cho những căng thẳng tâm lý của các em tăng cao. Không ít trường hợp, thanh thiếu niên phải đối diện thêm với sự khó khăn về gia đình như cha mẹ ly hôn, bị bỏ rơi, bị bạo lực hay đối xử thiếu 1 công bằng trong gia đình hay từng bị lạm dụng tình dục, bạo lực học đường… Tất cả những yếu tố này đều chi phối một cách trực tiếp đến hành vi THHBT của thanh thiếu niên như một hình thức giải tỏa những khó khăn trong chính cuộc sống của các em. Do đó việc xác định các loại hành vi tự hủy hoại bản thân và đánh giá mức độ, biểu hiện của các loại hành vi THHBT của học sinh THCS là một việc làm cần thiết hiện nay. Từ những cơ sở trên, đề tài “Hành vi tự hủy hoại của học sinh cuối cấp THCS ở nội thành TP.HCM” được xác lập. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu biểu hiện và mức độ hành vi THHBT của học sinh THCS ở nội thành TP.HCM. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến đề tài như: hành vi dưới góc độ Tâm lý học; tự hủy hoại, THHBT; hành vi THHBT; biểu hiện hành vi THHBT, đặc điểm tâm lý của học sinh THCS. - Khảo sát thực trạng biểu hiện và mức độ hành vi THHBT, xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi THHBT của học sinh THCS ở nội thành Tp.HCM. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Hành vi tự hủy hoại bản thân. 4.2. Khách thể nghiên cứu - Học sinh tại một số trường THCS ở nội thành Tp. HCM. 5. Giả thuyết khoa học Biểu hiện và mức độ hành vi THHBT của học sinh THCS ở nội thành Tp. HCM chủ yếu ở mức trung bình. 6. Giới hạn của đề tài 6.1. Nội dung nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu xác định các loại hành vi THHBT của học sinh THCS, mức độ, biểu hiện và tiêu chí đánh giá của từng loại hành vi trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng. 2 6.2. Khách thể nghiên cứu Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu trên học sinh THCS ở nội thành TP.HCM. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận 7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận như khái niệm hành vi, phân loại hành vi, biểu hiện, nguyên nhân và hậu quả của hành vi tự hủy hoại bản thân. Nghiên cứu đề tài (xây dựng bảng hỏi, bình luận thực trạng) được tiến hành trên cấu trúc đã được xác lập. 7.1.2. Quan điểm thực tiễn Hành vi tự hủy hoại bản thân là mối quan tâm của toàn xã hội hiện nay. Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác không ngừng đưa tin về một số thực trạng, một số hậu quả nghiêm trọng xảy ra từ việc THHBT trên bình diện sức khỏe. Vì vậy, việc tìm hiểu hành vi THHBT, phân tích các yếu tố dẫn đến những hành vi THHBT của học sinh cuối cấp THCS đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đang đề ra. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2.1.1. Mục đích Khái quát hóa, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản, trên cơ sở đó xây dựng các bảng khảo sát. 7.2.1.2. Yêu cầu Đọc các tài liệu, tham khảo một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tìm ra những cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài. 7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi a. Mục đích Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Chúng tôi xây dựng bảng hỏi dành cho học sinh để tìm hiểu một số biểu hiện và mức độ hành vi THHBT ở học sinh cuối cấp THCS. b. Yêu cầu 3 Dựa trên cơ sở lý luận của để tài và các phương pháp luận để xây dựng bảng hỏi phù hợp với mục đích nghiên cứu. 7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn a. Mục đích Tiến hành phỏng vấn đối với các học sinh THCS để có thể làm rõ thêm thực trạng biểu hiện hành vi THHBT ở học sinh. b. Yêu cầu Sau khi thu số liệu và xử lý thống kê toán học, người nghiên cứu tiến hành phỏng vấn học sinh dựa theo bảng phỏng vấn đã soạn sẵn. 7.2.2.3. Phương pháp quan sát a. Mục đích Phương pháp này được thực hiện nhằm ghi nhận những biểu hiện hành vi THHBT ở gia đình, nhà trường… cũng như biểu hiện về nhận thức của học sinh về hành vi THHBT. b. Yêu cầu Người nghiên cứu thâm nhập thực tế để quan sát hành vi THHBT. 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để xử lý thống kê như: tính tần số, tỷ lệ phần trăm, trị số trung bình, độ lệch chuẩn, kiểm nghiệm T - Test, kiểm nghiệm ANOVA làm cơ sở để bình luận số liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. 8. Đóng góp của đề tài Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú lý luận về Tâm lý học thiếu niên đặc biệt là hành vi THHBT ở học sinh THCS. Về thực tiễn, đề tài góp phần cho thấy một số khó khăn tâm lý mà học sinh THCS đang đối diện và thực trạng về hành vi THHBT như một cách đối phó tiêu cực mà học sinh THCS thực hiện. Đây là những dữ liệu tham khảo ý nghĩa trong hoạt động chăm sóc tinh thần cho thiếu niên. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI TỰ HỦY HOẠI BẢN THÂN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Lịch sử nghiên cứu về hành vi THHBT của học sinh THCS 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề hành vi THHBT của học sinh THCS ở nước ngoài Xã hội ngày càng phát triển, con người càng đóng vai trò trung tâm và trở thành nguồn lực chính cho sự phát triển của xã hội thì các ngành khoa học nói chung và Tâm lý học nói riêng càng tập trung vào nghiên cứu con người. Vấn đề hành vi nói chung, hành vi lệch chuẩn nói riêng trong xã hội hiện đại thực sự trở thành một vấn đề thời sự, được các nhà Tâm lý học, Giáo dục học, các bác sỹ tâm thần quan tâm nghiên cứu. Ban đầu, hành vi tự hủy hoại được nghiên cứu dưới góc độ hành vi lệch chuẩn là chủ yếu. Trong những nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn xã hội, những nghiên cứu về hành vi tự hủy hoại của con người bắt đầu được xác lập [18]. * Có thể đề cập đến một số công trình nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn có liên quan gián tiếp đến hành vi THHBT như: Giữa thế kỷ XV, ở Đức, thuật ngữ “người điên” (MAD) xuất hiện và những người bị mắc chứng bệnh này được hiểu là những người bị quỷ thần lấy mất lý trí. Mãi đến cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, nhận thức vấn đề rối loạn tâm lý như một chứng bệnh tâm thần mới xuất hiện ở Châu Âu [20]. Trên thực tế, vấn đề hành vi, hành vi lệch chuẩn cũng như vấn đề về trị liệu thực sự được quan tâm nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX, gắn liền với tên tuổi các nhà Tâm thần học, Tâm lý học, Giáo dục học nổi tiếng như S. Freud, V. N. Miaxishev, M. J. Eysench, D. W. Winnicott, G. E. Xukhareva [7]… Nghiên cứu về đặc điểm lứa tuổi với sự xuất hiện của những hành vi lệch chuẩn được T. P. Xim xom, M. M. Model và L. I. Galperin vào năm 1935 chỉ ra sự gia tăng theo độ tuổi những xung đột nội tâm do phát triển khả năng tự đánh giá yêu cầu đối với bản thân và khả năng xử lý nội tâm. Trước đó, năm 1934, T. P. Ximxom cũng như E. A. Blei vào năm 1940 nghiên cứu và rút ra nhận xét: chấn thương tâm 5 lý cấp tính dưới dạng sợ hãi, hoảng loạn được coi là quan trọng trong việc xuất hiện hành vi lệch chuẩn. Cũng theo hướng nghiên cứu này, các tác giả G. E. Xukhareva và L. X. Iuxevitre thấy rằng trẻ em dưới 3 tuổi thường có phản ứng mạnh đối với sự thay đổi hoàn cảnh và những kích thích mới lạ, còn trẻ em trên 3 tuổi thì phản ứng mạnh với những hoàn cảnh sống khó khăn [5]. Nghiên cứu về ảnh hưởng của mô hình sống, phim ảnh tới hành vi của trẻ thì nhà tâm lý học Albert Bandura khẳng định rằng nhóm các em có quan sát hành vi bạo lực trêm phim ảnh và trong đời thường đã thể hiện tính bạo lực nhiều hơn so với nhóm trẻ đối chứng [32]. Cụ thể như, đứa trẻ sống trong gia đình với người cha hung bạo, từ sự quan sát cách cư xử thô bạo với người khác, khi giao tiếp với bạn bè, có thể đứa trẻ đó cũng có cách thể hiện hung hăng như vậy. Trong lĩnh vực nghiên cứu hành vi lệch chuẩn ở trẻ em phải kể đến tên tuổi của V. N. Miaxishev. Ông và các cộng sự đã có rất nhiều đóng góp cho lĩnh vực này. Ông chỉ ra rằng những mâu thuẫn tâm lý, mâu thuẫn nội tâm là nguyên nhân gây ra những hành vi lệch chuẩn ở trẻ em [5]. Tác giả V. N. Miaxishev và B. D. Karvaxarki đã nghiên cứu và khẳng định ảnh hưởng của các mối quan hệ xã hội, đặc biệt là các mối quan hệ xã hội trong gia đình là rất lớn đối với việc gây ra những hành vi lệch chuẩn ở trẻ em. Theo kết quả nghiên cứu của V. K. Miager vào năm 1973 thì có tới 80% hoàn cảnh gây chấn thương tâm lý dẫn đến những hành vi lệch chuẩn ở trẻ em là những mối quan hệ mâu thuẫn không giải quyết được và kéo dài giữa các thành viên trong gia đình [5]. Còn tác giả X. V. Lebeđer cũng đã nghiên cứu và đưa ra các yếu tố gây ra những hành vi lệch chuẩn ở trẻ em bao gồm: - Hoàn cảnh gia đình gây chấn thương tâm lý kéo dài - Thiếu sót trong giáo dục - Xung đột ở trường học - Chấn thương tâm lý cấp - Cha mẹ nghiện rượu nặng [5]. Một số công trình nghiên cứu của các tác giả đã quan tâm đến vấn đề phát sinh, phát triển hành vi lệch chuẩn ở trẻ em là con một trong gia đình. E. A. Blei và L. G. Golubeva đã đưa ra nhận xét chung là những đứa trẻ là con một thường có 6 những rối loạn quá trình thích nghi và hay có những hành vi lệch chuẩn khi đến nhà trẻ hay đi học [5]. Từ năm 1960 đến nay, tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã có cố gắng xây dựng và hoàn thiện bảng phân loại các rối loạn tâm lý và thống nhất các thuật ngữ. Trước tình hình các rối loạn tâm lý, hành vi lệch chuẩn ngày càng có chiều hướng gia tăng, tổ chức Y tế thế giới đã liên tục đưa ra vấn đề này thành chương trình nghị sự của nhiều cuộc hội thảo [55]. Các nhà Tâm lý giáo dục Pháp đặc biệt quan tâm đến vấn đề hành vi lệch chuẩn ở trẻ em và thanh thiếu niên có thể đề cập đến: Guillain Andre - Giáo sư tâm lý trường Đại học Paul Valery - Montpeller - nghiên cứu “Cơ cấu năng lực nhận thức ở trẻ tự toả” [42]. - Nhà Tâm lý học lâm sàng Pháp Dejean - D. Chantal nghiên cứu nhằm thiết lập một mạng lưới phòng ngừa chứng trầm cảm và tự sát ở thanh thiếu niên tỉnh Gers [5]. Bên cạnh đó, cần phải đề cập đến đóng góp mang tính toàn cầu đó là hai công trình nghiên cứu lớn: Bảng phân loại bệnh quốc tế (ICD 10) ra đời năm 1992. Đây là kết quả - sau hơn 30 năm làm việc không ngừng của hơn 915 nhà Tâm lý học có uy tín trên 52 quốc gia. Bảng phân loại này mang tính quốc tế vì phản ánh hầu hết các trường phái và truyền thống chủ yếu về Tâm bệnh học trên thế giới. Trong công trình này đã tập trung nghiên cứu rất kỹ về hành vi lệch chuẩn của trẻ em. Hành vi lệch chuẩn của trẻ em thuộc mục F91, phân thành 3 mục sau: - • F91 - 0: Hành vi lệch chuẩn khu trú trong môi trường gia đình. • F91 - 1: Hành vi lệch chuẩn ở những người kém thích ứng xã hội. • F91 - 2: Hành vi lệch chuẩn ở những người còn thích ứng xã hội [55]. Bảng phân loại bệnh học Hoa Kỳ DSM - IV ra đời năm 1994 được xây dựng trên cơ sở kế thừa phát triển DSM - I (1952), DSM - II (1968), DSM - III (1980). Trong bảng phân loại bệnh DSM - IV, hành vi lệch chuẩn của trẻ thuộc mục 321 - 8, đã đưa ra 15 tiêu chuẩn chẩn đoán và được chia thành bốn nhóm: 7 • Hung hãn với người và súc vật. • Phá hoại tài sản. • Gian lận hoặc ăn cắp. • Vi phạm nặng nề các quy định [31]. Có thể nhận thấy lĩnh vực nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn ở trẻ em và thanh thiếu niên rất được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Từ những năm 1990, các nhà nghiên cứu bắt đầu đi sâu hơn và nghiên cứu tập trung vào một số hành vi lệch chuẩn, trong đó hành vi THHBT là một lĩnh vực nghiên cứu được quan tâm. * Có thể đề cập đến một số nghiên cứu về hành vi THHBT tiêu biểu như: Các tác giả Kolk BA, Perry JC, Herman JL trong đề tài “Nguồn gốc thơ ấu của hành vi tự hủy hoại” vào năm 1991 đã đưa ra kết luận rằng: Những tổn thương về mặt tâm lý ở thời thơ ấu góp phần vào sự bắt đầu của hành vi THHBT, nhưng thiếu sự gắn bó vững chắc để duy trì nó. Những bệnh nhân nhiều lần tự tử hoặc tham gia vào hành vi tự cắt tay chân thường xuyên dễ bị phản ứng với căng thẳng hiện tại, đó như là sự trở lại của những tổn thương, sự thờ ơ, bỏ rơi, ruồng bỏ ở thời thơ ấu. Những kinh nghiệm gắn với sự an toàn cá nhân, sự giận dữ và những nhu cầu tình cảm có thể thúc đẩy sự phân ly (dissociative episodes) và hành vi THHBT [47]. Tác giả Boudewyn. AC, Liem. JH khi thực hiện nghiên cứu “Lạm dụng tình dục trẻ em như là sự dự báo của bệnh trầm cảm và hành vi THHBT ở tuổi trưởng thành” vào năm 1995 đã tiến hành nghiên cứu trên mẫu khảo sát gồm 173 nam và 265 nữ. Trong số đó, có 16% nam và 24% nữ trong những người tham gia cho biết họ đã bị lạm dụng tình dục khi còn nhỏ. Nghiên cứu cho rằng: Lạm dụng tình dục trẻ em, từ việc hôn không mong muốn đến việc vuốt ve để quan hệ tình dục không mong muốn, dự đoán bệnh trầm cảm, sự tự hủy hoại kinh niên, sự xuất hiện ý nghĩ tự hại, hành vi tự hại, ý tưởng tự sát, và cố gắng tự tử ở cả nam giới và nữ giới. Càng bị lạm dụng tình dục thường xuyên và trong một thời gian dài thì càng có khả năng mắc bệnh trầm cảm và dễ có nguy cơ tự hủy hoại hơn ở tuổi trưởng thành. Những căng thẳng khác kết hợp với việc bị lạm dụng tình dục khi còn nhỏ cũng góp phần dẫn đến những hậu quả tiêu cực lâu dài. Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định những nghiên cứu trước đó về mối quan hệ giữa lạm dụng tình dục trẻ em với trầm cảm và sự tự hủy hoại ở người trưởng thành [34]. 8 Trong nghiên cứu “Tiền sử thời thơ ấu của hành vi tự hủy hoại của người mắc chứng rối loạn nhân cách thể bất định” của nhóm tác giả Dubo ED, Zanarini MC, Lewis RE, Williams AA. vào năm 1997 đã tiến hành nghiên cứu trên 42 bệnh nhân nội trú được chẩn đoán bị mắc chứng rối loạn nhân cách bất định (borderline persionality disorder) và 17 người mắc chứng rối loạn nhân cách khác cho rằng: Việc lạm dụng tình dục của cha mẹ và việc bị bỏ bê tình cảm là một trong các nguyên nhân của hành vi tự hủy hoại của người mắc chứng rối loạn nhân cách thể bất định. Kết quả nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của việc xem xét ảnh hưởng của lạm dụng tình dục trong bối cảnh, môi trường sống của họ và cho rằng nguyên nhân của các triệu chứng bất định có thể do nhiều yếu tố [38]. Tác giả Gratz, Kim L, Conrad, Sheree Dukes, Roemer, Lizabeth vào năm 2002 đã tiến hành nghiên cứu hành vi THHBT trên 133 sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: sự gắn bó không an toàn, sự chia ly thời thơ ấu, sự bỏ mặc về tình cảm, lạm dụng tình dục và sự phân ly là các yếu tố quan trọng dự báo các hành vi THHBT [41]. Trong nghiên cứu của mình vào năm 2009, Herbert Fliege, Jeong-Ran Lee, Anne Grimm, Burghard F. Klapp cho rằng: Cố tình THHBT có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi có nguy cơ cao hơn. Những người THHBT ở độ tuổi thanh thiếu niên và trưởng thành thường xuyên trải qua các cảm xúc tiêu cực như lo âu, chán nản, gây hấn hơn những người không THHBT [43]. Tác giả Gail Fernandez trong bài viết “Hành xác tuổi vị thành niên” vào năm 2010 cho rằng, tự gây thương tích xảy ra cả nam và nữ và hầu hết các tầng lớp xã hội. Trong bài viết này, tác giả cũng cho rằng hành vi THHBT có thể bắt đầu từ lúc trẻ 7 tuổi nhưng phổ biến nhất vẫn là ở lứa tuổi 12 - 15. Hành vi THHBT có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn nhưng cũng có thể kéo dài liên tục trong vài năm. Có khoảng 10% khách thể lặp đi lặp lại thường xuyên hành vi THHBT [40]. Nhóm tác giả Laye Gindhu, A; Schonert - Reichl; Kimberly vào năm 2005 cũng đã có những nghiên cứu về bản chất, nguy cơ tiềm ẩn của hành vi THHBT ở trẻ vị thành niên. Theo nghiên cứu của nhóm tác giả trên 424 khách thể cho thấy, 15% thừa nhận có hành vi THHBT [49]. 9 Theo Boxer, Spirito và các đồng nghiệp vào năm 2010 đã nghiên cứu các nhân tố có thể làm giảm hoặc gia tăng những yếu tố rủi ro cho những trẻ vị thành niên thích nghi không tốt hoặc có khả năng thích nghi, đặc biệt là phải nhắc đến những trẻ vị thành niên có suy nghĩ và hành vi THHBT (self-destructive thoughts and behaviors - SDTB) - đó là liên tục suy nghĩ đến cái chết, có hành động tự tử và tự làm hại bản thân [35]. Các tác giả Diana Cruz, Isabel Narciso, Cicero Roberto Pereira, Daniel Sampaio với mục đích nghiên cứu nhằm để: (1) tiên đoán suy nghĩ và hành vi THHBT thông qua việc xác định những chiều hướng của phong cách nuôi dạy con cái và sự gắn bó với cha mẹ; (2) để xác định sự ảnh hưởng của phong cách nuôi dạy con cái và sự gắn bó với cha mẹ đến suy nghĩ và hành vi THHBT của trẻ vị thành niên; (3) để phân tích sự khác nhau về giới tính và độ tuổi trong hành vi THHBT [37]. Những người tham gia nghiên cứu bao gồm 1,266 thanh thiếu niên Bồ Đào Nha với độ tuổi trung bình là 15,9. Nghiên cứu đã chứng minh việc từ chối của cha mẹ và sự kiểm soát từ cha mẹ là những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến suy nghĩ và hành vi THHBT. Nghiên cứu này là một trong những nghiên cứu khá chuyên sâu về hành vi tự hủy hoại trên nhóm mẫu lớn cũng như đóng góp khá đáng kể cho biểu hiện, nguyên nhân và những đề xuất ban đầu về lý luận của hành vi tự hủy hoại trong đời sống vị thành niên. Nhìn chung, trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hành vi THHBT ở các lứa tuổi nói chung và ở tuổi THCS nói riêng. Song song với việc tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng, đặc điểm của hành vi này thì cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về giải pháp để hạn chế hành vi THHBT ở lứa tuổi THCS. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi về mặt lý luận, lịch sử nghiên cứu để đề tài được thực hiện. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa tập trung nhiều vào hành vi tự hủy hoại ở học sinh cuối cấp THCS cũng như của học sinh Việt Nam. Vì thế, hướng nghiên cứu của đề tài này khá thú vị nhưng không trùng lặp với những nghiên cứu trên thế giới đã quan tâm, tìm hiểu về vấn đề này. 10 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề hành vi THHBT của học sinh THCS ở trong nước Từ năm 1989, với sự ra đời của trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ và hàng loạt các phòng khám và chữa trị bằng liệu pháp tâm lý ở các bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh viện Bạch Mai, có thể nói đó là sự khởi sắc cho việc nghiên cứu hành vi lệch chuẩn và trị liệu tâm lý. Trên cơ sở này, những nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn xã hội và hành vi THHBT nói chung và hành vi THHBT của học sinh bắt đầu được quan tâm. * Một số nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn: Tác giả Phạm Minh Hạc và các cộng tác viên đã tiến hành một nghiên cứu “Tìm hiểu nguyên nhân trẻ em phạm pháp và việc nghiên cứu nhân cách” đối với học sinh trường phổ thông công - nông nghiệp Thủy Nguyên ở Hải Phòng vào năm 1980 cho thấy, có nhiều cơ sở để giải thích rằng giao tiếp nhóm (trẻ có quan hệ trong các nhóm bạn bè xấu) có thể là một trong những nguyên nhân cơ bản và trực tiếp đưa trẻ tới hành vi phạm pháp, học sinh từ 12 đến 14 tuổi dễ bị sa vào con đường phạm pháp [9]. Người có công lao lớn trong việc nghiên cứu, phổ biến thực trạng, nguyên nhân và tác hại của các loại hành vi lệch chuẩn ở Việt Nam là cố bác sỹ Nguyễn Khắc Viện. Năm 1996, trung tâm NT (nghiên cứu tâm lý trẻ em) đã sử dụng bảng phân loại bệnh của Pháp nghiên cứu và phân loại các rối loạn tâm lý ở Việt Nam. Bác sỹ Nguyễn Khắc Viện đã làm chủ nhiệm đề tài cấp Quốc gia: “Bước đầu nhận dạng và phân loại những biểu hiện tâm bệnh lý thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn hiện nay” được Hội đồng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đánh giá, xếp loại Xuất sắc và nghiệm thu ngày 12/1/1997 [5]. Đây không phải là nghiên cứu chuyên biệt về hành vi lệch chuẩn hay hành vi tự hủy hoại nhưng nghiên cứu này là một trong những nghiên cứu làm cho mối quan tâm đến vấn đề này trở nên phổ biến. Dưới góc độ nghiên cứu, chẩn đoán và trị liệu, bác sỹ Phạm Văn Đoàn thuộc trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em đã thống kê phân loại các rối loạn tâm lý của trẻ em và thanh thiếu niên qua 352 hồ sơ tính từ 1/1989 đến 10/1995 đã đưa ra những nhóm cơ bản: loạn tâm, nhiễu tâm, bệnh lý về nhân cách và các rối loạn tiến triển 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất