Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên trên facebook...

Tài liệu Hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên trên facebook

.PDF
115
915
99

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA TÂM LÝ HỌC Nguyễn Hoàng Xuân Huy HÀNH VI THỂ HIỆN CÁI TÔI CỦA SINH VIÊN TRÊN FACEBOOK KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Thành phố Hồ Chí Minh - 2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA TÂM LÝ HỌC Nguyễn Hoàng Xuân Huy HÀNH VI THỂ HIỆN CÁI TÔI CỦA SINH VIÊN TRÊN FACEBOOK KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ TỨ Thành phố Hồ Chí Minh - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài “Hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên trên Facebook” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong đề tài là trung thực, các nội dung trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc và các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 04 năm 2017 Sinh viên thực hiện đề tài NGUYỄN HOÀNG XUÂN HUY 1 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt được đề tài nghiên cứu của mình, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến: Quí thầy cô trong khoa Tâm lý học Trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ rất nhiều về tinh thần, chuyên môn. Quý thầy cô và đặc biệt là hơn 350 bạn sinh viên ở các trường Đại học, Học viện, Cao đẳng đã dành chút thời gian quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ thực hiện bảng hỏi khảo sát của đề tài. Và đặc biệt, xin chân thành cảm ơn cô, TS. Nguyễn Thị Tứ đã tận tâm giúp đỡ em thực hiện đề tài với thật nhiều tâm huyết, thời gian và công sức của mình. Cô đã hướng dẫn rất nhiều kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghiên cứu, đóng góp những ý kiến quan trọng để đề tài được hoàn thiện. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 04 năm 2017 Sinh viên thực hiện đề tài NGUYỄN HOÀNG XUÂN HUY 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 8 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................. 8 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................... 9 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................... 9 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 10 5. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................................... 10 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 10 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 11 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI THỂ HIỆN CÁI TÔI CỦA SINH VIÊN TRÊN FACEBOOK............................................................................................................ 13 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về ........................................................................................ 13 1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................................ 13 1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................................. 22 1.2. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài ................................................................ 25 1.2.1. Hành vi .................................................................................................................... 25 1.2.2. Cái tôi ...................................................................................................................... 30 1.2.3. Facebook ................................................................................................................. 33 1.2.4. Hành vi thể hiện cái tôi trên FB .............................................................................. 39 1.3. Biểu hiện hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB ......................................................... 39 1.3.1. Đặc điểm tâm lý của SV ......................................................................................... 39 1.3.2. Biểu hiện hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB .................................................. 40 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB ....................... 44 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................................. 48 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ HÀNH VI THỂ HIỆN CÁI TÔI CỦA SINH VIÊN TRÊN FACEBOOK............................................................................................................ 49 2.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 49 2.1.1. Mẫu khách thể nghiên cứu ...................................................................................... 49 2.1.2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 50 2.1.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 50 2.2. Thực trạng về hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB .................................................. 55 2.2.1. Nhận thức về hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB ............................................ 55 2.2.2. Thái độ đối với hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB......................................... 58 2.2.3. Hành động thể hiện cái tôi của SV trên FB ............................................................ 60 3 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB ....................... 75 2.3. Môt số biện pháp tác động tích cực đến hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB ......... 80 2.3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ................................................................................... 80 2.3.2. Các biện pháp .......................................................................................................... 81 2.3.3. Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp ............................................................... 83 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................. 86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 88 1. Kết luận ............................................................................................................................. 88 2. Kiến nghị ........................................................................................................................... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 91 PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 97 4 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI STT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt 1 FB MXH Facebook 2 ĐH Đại học 3 MXH MXH 4 ĐTB Điểm trung bình 5 TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh 6 SV Sinh viên 5 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Mô tả khách thể khảo sát của nghiên cứu ........................................................... 49 Bảng 2.2. Cách đánh giá điểm ở câu hỏi có 5 mức độ lựa chọn ......................................... 52 Bảng 2.3. Thang điểm quy đổi với các mức độ tương ứng ................................................. 53 Bảng 2.4. Nhận thức về tầm quan trọng của hành vi thể hiện cái tôi trên FB ..................... 55 Bảng 2.5. Nhận thức về khái niệm hành vi thể hiện cái tôi trên FB.................................... 56 Bảng 2.6. Thái độ của SV khi xem lại hình ảnh cái tôi của mình trên FB .......................... 58 Bảng 2.7. Cảm xúc của SV khi thể hiện cái tôi của mình trên FB ...................................... 59 Bảng 2.8. Những hoạt động ngoài đời sống thực được SV phản ánh lên FB ..................... 60 Bảng 2.9. Các chủ đề được SV đề cập đến trong trang cá nhân .......................................... 60 Bảng 2.10. Cái tôi cá nhân được thể hiện trên FB............................................................... 61 Bảng 2.11. Khuynh hướng thể hiện hình ảnh cái tôi thực trên FB của SV ......................... 64 Biểu đồ 2.1. Các thông tin hiển thị trên trang hồ sơ FB cá nhân......................................... 67 Biểu đồ 2.2. Biểu đồ so sánh điểm trung bình của các nhóm hành động ............................ 69 Bảng 2.12 So sánh các biểu hiện hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB theo giới tính ... 69 Bảng 2.13 So sánh các biểu hiện hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB theo số lượng bạn bè.................................................................................................................... 70 Bảng 2.14. Hậu kiểm Tukey so sánh hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB theo số lượng bạn bè.................................................................................................................... 70 Bảng 2.15. So sánh các biểu hiện thể hiện hành vi cái tôi của SV trên FB theo năm học .. 72 Bảng 2.16. Hậu kiểm Tukey so sánh hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB theo năm học ............................................................................................................................... 72 Bảng 2.17. Kết quả đạt được sau khi khảo sát thông qua các tình huống giả định ............. 72 Bảng 2.18. Phân bố tần số về mức độ tích cực trong ứng xử các tình huống liên quan đến hình ảnh cái tôi trên FB ....................................................................................................... 72 Bảng 2.19. Ứng xử của SV khi gặp một số tình huống giao tiếp từ việc sử dụng FB ........ 73 Bảng 2.20. Kết quả đạt được sau khi khảo sát sự ảnh hưởng của các yếu tố ...................... 75 Bảng 2.21. Phân bố tần số về mức độ tác động của các yếu tố đến hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB .................................................................................................................... 75 Bảng 2.22. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB ................................................................................................................................. 75 Bảng 2.23. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB ................................................................................................................................. 77 Bảng 2.24. So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB theo số lượng bạn bè.................................................................................................................... 78 6 Bảng 2.25. Hậu kiểm Tukey so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB theo số lượng bạn ............................................................................................. 78 Bảng 2.26. So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB theo năm học ............................................................................................................................... 79 Bảng 2.27. Hậu kiểm Tukey so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB theo năm học .................................................................................................... 79 Bảng 2.28. Trung bình điểm số của từng biện pháp ............................................................ 83 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Dân số Việt Nam hiện có hơn 90 triệu người. Trong đó có 40 triệu người dùng Internet với 28 triệu người dùng MXH, chủ yếu là Facebook [52]. Facebook (FB) là một mạng xã hội (MXH), ban đầu được hình thành với mục đích kết nối mỗi cá nhân với bạn bè, với những người đang sống, học tập và làm việc xung quanh họ. Không chỉ có vậy, FB còn là nơi để mỗi người bày tỏ cái tôi tùy theo ý muốn của mình bởi các tính năng của trang cá nhân này. Với tư cách là một trang cá nhân thì FB là nơi để mỗi người thỏa sức đăng tải những gì mình muốn, mình thích, là nơi mỗi người chia sẻ suy nghĩ, hoạt động, kế hoạch… của bản thân mình mà không bị kiểm soát bởi bối cảnh thực. FB có những ưu thế nổi bật. Trước hết, FB đã đáp ứng nhu cầu kết bạn, tương tác và trao đổi thông tin của con người, đặc biệt là giới trẻ. Không những thế, MXH này đã tạo cơ hội để bất kỳ ai cũng có thể bộc lộ cái tôi một cách dễ dàng. MXH FB cung cấp cho người dùng những cơ hội để người khác biết về họ, nhận dạng được bản thân họ nhiều hơn nhờ vào các chức năng và thuộc tính của nó, khắc phục được những nhược điểm của giao tiếp offline. Hơn nữa, theo nghiên cứu của Jeffrey Hancock, FB có thể nâng cao lòng tự trọng, sự tự tin của mỗi người bởi đó là kết quả của việc người dùng FB có thể đưa ra những khía cạnh tốt đẹp nhất về cái tôi trên FB. Mặt khác, các lời bình tích cực từ bạn bè trên mạng về những thông tin mà mỗi người đăng tải trên FB cá nhân là một trong những hình ảnh phản chiếu về cái tôi của người dùng. Từ đó, tác giả cho rằng, FB như một phiên bản ảo, tích cực về bản thân mỗi người, khiến họ cảm thấy hạnh phúc hơn [56]. Phải thừa nhận rằng có khá ít các đề tài nghiên cứu chuyên biệt về FB, đặc biệt là dưới góc độ Tâm lý học. Đa phần là các đề tài nghiên cứu là về MXH hoặc nghiên cứu FB như là một bộ phận thuộc MXH ở dạng khảo sát tổng quan, khảo sát xã hội học. Lứa tuổi sinh viên (SV) là lứa tuổi mà tình trạng thể chất, nhận thức, tình cảm, nhân cách đã dần hoàn thiện so với người trưởng thành. Nhu cầu giao tiếp, giao lưu để học hỏi kinh nghiệm và chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống của SV khá lớn, nên tình bạn có vai trò quan trọng trong đời sống của tình cảm của SV và phát triển ngày một sâu sắc. Hoạt 8 động chủ đạo của lứa tuổi SV là hoạt động học tập và rèn luyện nghề nghiệp. Động cơ học tập của SV cũng hết sức đa dạng, thường bị chi phối bởi các yếu tố kinh tế - xã hội và hoàn cảnh gia đình. Ở tuổi SV, nhiều bạn trẻ lần đầu tiên xa quê, xa gia đình, đòi hỏi phải thích nghi nhanh chóng với cuộc sống mới và rèn luyện được tính độc lập, tự chủ cao. Sự thích nghi này là khác nhau so với mỗi người. Một số SV có tâm lý “xả hơi” sau khi rạng rỡ bước vào đại học, xa gia đình nên không có người giám sát chặt chẽ, cùng với nhu cầu mong muốn được thể hiện mình rất cao nên họ tận dụng mọi cơ hội để giao lưu, giải trí, vui chơi. Việc học tập tại các trường đại học khiến cho nhiều SV trải qua giai đoạn này một cách lãng mạn, thoải mái nhưng thiếu kỹ năng và kinh nghiệm sống xã hội. Từ đó, một bộ phận SV dễ vi phạm pháp luật, vướng vào các hành vi thiếu kiểm soát. Với nhiều tính năng vượt trội và thu hút, FB dần không chỉ thuần là một hoạt động giải trí mà đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống nhằm thỏa mãn nhu cầu thể hiện cái tôi, nhu cầu được tôn trọng. Những nghiên cứu về hình ảnh cái tôi, ở Việt nam, phần nhiều được thực hiện trên đời sống thực, trong khi đó, hình ảnh cái tôi trên mạng Internet ảo lại là một vấn đề mới, chưa được chú ý nghiên cứu một cách có hệ thống. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài “Hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên trên Facebook” được xác lập. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định thực trạng hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên trên FB, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp tác động tích cực đến hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên trên FB. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hành vi, cái tôi, FB và hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên trên FB. Xác định thực trạng hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên trên FB, tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng trên. 9 Đề xuất một số biện pháp nhằm định hướng hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên trên FB một cách tích cực, hiệu quả. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Sinh viên và các trang FB của họ. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên trên FB. 5. Giả thuyết nghiên cứu Hầu hết sinh viên có hành vi thể hiện cái tôi trên FB thuộc mức độ trung bình. Có các yếu tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng đến hành vi thể hiện cái tôi của SV trên FB, trong đó các yếu tố bên trong ảnh hưởng mạnh hơn. Các biện pháp đề xuất nhằm tác động tích cực đến hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên trên FB mang tính cần thiết. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ nghiên cứu này, một số phạm vi được đặt ra để đáp ứng tính khả thi của nghiên cứu. Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Do khách thể nghiên cứu là sinh viên và các FB của họ nên nghiên cứu tập trung chủ yếu vào đối tượng sinh viên tình nguyện tham gia nghiên cứu này. Vì thế, có sự hạn chế trong việc phân bố đều các mẫu. Nói cách khác, có sự chênh lệch nhất định về lượng mẫu giữa các trường ĐH. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Tập trung chủ yếu ở các trường: ĐH Văn Lang; ĐH Sư Phạm TP.HCM; ĐH Trà Vinh; ĐH Cần Thơ; ĐH Tài Chính – Marketing; ĐH Kiểm sát Hà Nội; ĐH Văn Hiến; ĐH Kinh tế Huế; Cao đẳng Công thương; ĐH Công nghệ Sài Gòn. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung khám phá thực trạng hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên giới thiệu trên FB cá nhân. 10 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Các nguyên tắc phương pháp luận 7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc vào đề tài ta sẽ tìm hiểu hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên thông qua cấu trúc hành vi bao gồm mặt bên ngoài là chuỗi hành động thống nhất với mặt bên trong là nhận thức và thái độ. 7.1.2. Quan điểm thực tiễn Nghiên cứu hành vi thể hiện cái tôi sinh viên xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, có ý nghĩa thực tiễn, và giúp giải quyết được những vấn đề của thực tiễn đề ra. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nhằm làm rõ các nội dung lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Cụ thể: - Tổng quan những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến hành vi thể hiện bản thân, cái tôi của sinh viên, FB. - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên trên FB. - Xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở đó xác lập quan điểm chỉ đạo trong nghiên cứu thực tiễn về hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên trên FB. 7.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn * Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Nhằm làm rõ hơn về thực trạng và tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên trên FB. * Phương pháp phỏng vấn Nhằm thu thập thêm thông tin sâu hơn về vấn đề nghiên cứu. Cách thực hiện: đặt câu hỏi cho sinh viên trả lời thông qua các bảng hỏi phỏng vấn được gửi gián tiếp thông qua FB. 7.2.3 Phương pháp thống kê toán học 11 Đưa ra những kết luận định lượng cho vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó đưa ra những đánh giá, kết luận định tính về thực trạng hành vi thể hiện cái tôi của sinh viên trên FB. 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI THỂ HIỆN CÁI TÔI CỦA SINH VIÊN TRÊN FACEBOOK 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về Facebook và hành vi thể hiện cái tôi của SV trên Facebook 1.1.1. Trên thế giới Trên thế giới, các nghiên cứu về việc thể hiện hình ảnh cái tôi đã được quan tâm từ lâu. Năm 1973, Altman, Taylor cho rằng việc tự công khai các hình ảnh cái tôi là một quá trình cần thiết trong việc hình thành và duy trì các mối quan hệ xã hội. Mặt khác, Buhrmester và Prager (1995) còn cho rằng, tự công khai tiết lộ hình ảnh cái tôi sẽ giúp phát triển bản sắc cá nhân, tăng cường các mối quan hệ thân thiết như gia đình và bạn bè [54]. Một số nhà nghiên cứu cho rằng hành vi thể hiện cái tôi là một hiện tượng (Phenomenon), và nó phụ thuộc vào khả năng tiếp cận xã hội (Rickers – Ovsiankina, 1956) và khả năng tiếp cận ngôn ngữ (Polansky, 1965) của khách thể. Dẫn theo Lawrence R. Wheeless [32]. Joseph Sirgy cũng đã có đóng góp đáng kể vào việc nghiên cứu các khái niệm “Cái tôi”. Từ kết quả nghiên cứu, ông cho rằng con người có xu hướng hành xử để nâng cao lòng tự hình ảnh và làm tăng lòng tự trọng của bản thân [48]. Theo một bài viết của tác giả Van Halen và Janssen (2004), cái tôi của mỗi người gắn liền với sự phát triển của xã hội. Theo đó cái tôi được hình thành và củng cố khi có sự tiếp xúc với xã hội. Các tác giả chỉ ra rằng, trước thời công nghệ hiện đại (thập niên 1950), cái tôi của mỗi người có được dựa trên sự gán ghép (ascribed) của xã hội là chủ yếu. Từ thập niên 1990 trở về sau, khi thời kì công nghệ hiện đại kèm theo theo sự phát triển của truyền thông, hình ảnh cái tôi của mỗi người có được là do họ nỗ lực (achieved) đạt được. Và bây giờ, con người có thể thể hiện và quản lý (managed) cái tôi một cách chủ quan tuỳ ý của họ [54]. 13 1.1.1.1. Châu Mỹ Các nghiên cứu về cái tôi trực tuyến trong môi trường Internet nói chung và cái tôi trên các trang MXH nói riêng đã được triển khai nghiên cứu từ rất sớm. Các nhà nghiên cứu đã quan tâm đến hành vi thể hiện cái tôi của người dùng cũng như tác động từ các trang MXH đối với người dùng từ trước khi MXH FB xuất hiện (2004). Năm (2002), trong bài nghiên cứu “Can you see the real me? Activation and Expression of the “True self” on the Internet”, John A. Bargh đã chỉ ra rằng: Internet giúp người sử dụng trực tuyến thể hiện cái tôi một cách dễ dàng hơn so với thế giới thực [29]. Đó là vì hai tính năng quan trọng và độc đáo của Internet. Đầu tiên và quan trọng nhất là khả năng tương đối vô danh trong hồ sơ cá nhân, kể cả danh sách bạn bè tương tác trên Internet. Điều này cho phép người dùng thể hiện cái tôi bằng những cách không có sẵn trong thế giới thực. Thứ hai, giao tiếp truyền thống mặt đối mặt có rào cản thực sự trong việc tiết lộ những điều cấm kỵ của một người và các khía cạnh tiêu cực của mình thậm chí điều đó có thể dẫn đến tuyệt giao các mối quan hệ bạn bè và các thành viên gia đình. Những rào cản này là không có mặt trong các tình huống giao tiếp trực tuyến [28]. Tuy nhiên chính điều này cũng có thể làm người dùng đặt mình vào nguy cơ rủi ro ở cả hai khía cạnh là cuộc sống và thực tế ảo [49]. Dennis Mazalin và Susan Moore, trong bài nghiên cứu của mình vào năm 2004, đã phân tích hành vi sử dụng Internet của lứa tuổi thanh niên, từ đó chỉ ra việc gia tăng sử dụng Internet có liên quan với sự suy giảm kích thước của vòng tròn giao tiếp trong gia đình; làm gia tăng trầm cảm và cô đơn xã hội của một người [23]. Đến khi FB phát triển và phổ biến, các đề tài nghiên cứu liên quan đến MXH và hành vi sử dụng MXH của người dùng ngày càng được quan tâm hơn. Năm 2006, trong bài viết “A Familiar Face(book): Profile Elements as Signals in an Online Social Network”, Lampe đã tiến hành một cuộc khảo sát giữa các SV về mức độ hiểu biết và cách SV tiếp cận các trang cá nhân trên FB. Qua đó cho thấy, SV ngoài việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội để thể hiện cái tôi mình, họ còn dùng FB như một công cụ để tìm hiểu thêm thông tin nhận dạng trực tuyến về những người mà họ quan tâm [22]. 14 Ellison và cộng sự, vào năm 2007, đã cho rằng: trong thực tế, danh tính thực sự của người dùng Facebook thường được biết đến bởi bạn bè của chính người dùng đó. Nói cách khác, có sự tương tác, ràng buộc lẫn nhau giữa các tài khoản MXH. Vì thế độ tin cậy, chính xác của các thông tin được người dùng đưa lên FB tương đối cao – Chính điều này góp phần “kìm hãm” sự lừa dối trên FB [39]. Từ đây có thể thấy rằng, bạn bè trên FB ảnh hưởng đến sự thể hiện cái tôi của người dùng ở một khía cạnh nào đó. Như ở báo cáo trên đây, yếu tố bạn bè đã ảnh hưởng đến sự trung thực trong thể hiện cái tôi của người dùng lên FB. Vào năm 2007, để làm rõ hơn hành vi thể hiện cái tôi của người dùng, tác giả Monica Whitty đã nghiên cứu cách người dùng trang trí trang cá nhân của họ. Qua đó, báo cáo cho rằng: trên các trang MXH, người dùng chủ yếu sử dụng hình ảnh cho hồ sơ cá nhân như là một cách để gây ấn tượng với mọi người trong danh sách bạn bè. Bài viết cũng nói rằng: Những người có nhiều hình ảnh và mô tả về bản thân sẽ thành công hơn trong việc thu hút người khác chú ý vào hồ sơ của họ [42]. Trong cùng năm 2007, Golder và cộng sự, trong bài báo cáo Rhythms of Social Interaction: Messaging Within a Massive Online Network đã chỉ ra: trong dữ liệu thu thập được từ 378 triệu liên kết bạn bè, chỉ có 57,0 triệu người (15,1%) trong những cặp bạn bè ấy là có sự trao đổi tin nhắn với nhau qua FB. Từ đó có thể thấy rằng, số lượng người chúng ta giao tiếp và tương tác thông qua FB ít hơn rất nhiều so với số lượng bạn bè mà chúng ta đã kết bạn [26]. Kết quả này cũng phản ánh một thực trạng hiện nay khi một bộ phận người dùng “vô tư” kết bạn trên FB nhưng tính tương tác giữa các liên hệ này thì không nhiều, trong khi sự rủi ro trong bảo mật thông tin và an toàn cá nhân luôn trực chờ người sử dụng FB. Càng về sau, khi FB ngày càng phổ biến, các nghiên cứu liên quan đến xu hướng sử dụng MXH cũng như nghiên cứu hành vi thể hiện cái tôi của người dùng FB cũng được quan tâm hơn. Một trong số các kết luận nghiên cứu đáng chú ý là: Người dùng FB chỉ thể hiện những mặt tích cực của họ lên FB. Kết quả này đã được Beth Anderson và cộng sự công bố qua bài viết vào năm 2010 mang tựa đề “FB psychology: popular questions answered by research”. Qua các câu hỏi soạn sẵn, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra rằng FB là mô ̣t môi 15 trường “mở”. Người dùng quan tâm đến những hoạt động tương tác trên FB và ảnh hưởng của nó đến suy nghĩ của người khác về họ [19]. Tuy nhiên, kết luận trên của Beth Anderson có phần mâu thuẫn với kết quả nghiên cứu của Back và cộng sự (2010). Cụ thể, sau khi nhóm tác giả Back thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp quan sát 236 tài khoản MXH và cho 236 người sử dụng các tài khoản ấy tự đánh giá về hồ sơ MXH của mình thì kết quả chỉ ra rằng: Các trang hồ sơ cá nhân trên MXH đã thể hiện nhân cách thật (real personality) của họ. Nghiên cứu cũng không tìm ra bằng chứng cho rằng người dùng (user) đã lý tưởng hoá, cường điệu hoá hình ảnh cái tôi họ trong các trang MXH [35]. Có sự khác nhau giữa các kết quả nghiên cứu về sự tương thích giữa hình ảnh cái tôi thực tế và cái tôi trên MXH. Tuy nhiên, một kết luận chắc chắn rằng người dùng MXH (cụ thể là SV) có sự chủ động trong quản lý hình ảnh cá nhân của mình trên FB, để phục vụ nó cho mục đích nhất định của cá nhân người dùng. Theo đó, Baiyun Chen và Justin Marcus trong bài báo cáo “Students’ self-presentation on Facebook: An examination of personality and self-construal factors” đã cho rằng: SV chỉ duy trì sử dụng chủ yếu một tài khoản trên MXH. Hầu hết những người tham gia khảo sát (N = 463) thiết lập một số cài đặt để giới hạn quyền truy cập hồ sơ trên FB của họ, chứng tỏ SV có hiểu biết về những gì họ đã đăng lên FB và có sự quản lý hình ảnh cá nhân của họ trên trang MXH [18]. Một nghiên cứu khác về SV và FB trong cùng năm 2012 tại ĐH Central Florida (Hoa Kỳ) cũng chỉ ra rằng, FB giúp SV dễ dàng tạo ra các mối liên kết ảo giữa các cá nhân. Trong các mối liên kết ấy, SV dễ dàng xây dựng và bộc lộ cho mình một “nhận dạng”, một bản sắc riêng. Không chỉ để tạo các mối quan hệ, hành động này có thể giúp SV học hỏi, trao đổi lẫn nhau, thu thập các kinh nghiệm trong học tập và cuộc sống với các mối liên hệ ảo khác nhờ “nhận dạng” ảo của chính mình [21]. Năm 2013, Jose Van Dijck trong bài nghiên cứu “You have one identity': performing the self on Facebook and LinkedIn; Media Culture Society” đã khẳng định lại kết quả nghiên cứu vào năm 2002 của John A. Bargh (được đề cập ở trên) khi cho rằng: MXH tạo điều kiện thuận lợi để mỗi cá nhân có thể tự thể hiện cái tôi. Tuy nhiên, tác giả cũng bổ sung thêm rằng: Hành vi thể hiện cái tôi sẽ được phân loại thành 3 dạng chính: tự 16 bày tỏ (self-expression), tự trình bày (self-representation) và tự quảng cáo (self-promotion) [29]. Gần đây, trong một bài nghiên cứu tổng hợp đăng trên tạp chí Problems of Education in the 21st century đã cho ta thấy cái nhìn tổng quát hơn về thấy sự ảnh hưởng tiêu cực trong hành vi sử dụng FB của SV, trong đó có liên quan đến hành vi thể hiện cái tôi trên FB. Báo cáo cho rằng: Rõ ràng, rằng sự phổ biến của Internet và các phương tiện truyền thông xã hội đã dẫn đến cái gọi là "thế hệ Facebook" được hình thành. Thế hệ thanh thiếu niên, SV và ngay cả người lớn đang dành rất nhiều thời gian trên mạng Internet và MXH. Và dường như phần lớn thời gian, họ gắn chặt mình với các thiết bị điện tử thông minh (Yong, Gates, Harrison, 2016). Việc sử dụng các tài khoản mạo danh FB có thể dẫn đến các vụ lừa gạt và rủi ro mất an toàn thông tin (John Henry, Niyi, Akorede Olufunbi, Egbeyemi Taiwo, Ukangwa, 2015). Về phía SV, họ sử dụng FB để giao tiếp và nói chuyện với bạn bè hơn là để phục vụ học tập hoặc công việc (Madge, Meek, Wellens, Hooley, 2009). FB cũng tạo nên một môi trường ảo cho SV duy trì thể hiện cái tôi trong các mối quan hệ ảo trên MXH. Việc thể hiện hình ảnh cái tôi ấy không trực tiếp đem lại sự ảnh hưởng tiêu cực đến người dùng. Nó chỉ mang tính chất “bắt cầu”. Theo đó, hành vi thể hiện cái tôi sẽ đem lại các mối quan hệ cả tốt và xấu. Và những mối quan hệ tiêu cực sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý của một cá nhân [25]. 1.1.1.2. Châu Âu Các đề tài liên quan đến MXH được quan tâm nghiên cứu có phần “trễ” hơn so với khu vực Châu Mỹ. Nguyên nhân có thể do xuất xứ của các trang MXH đa phần đều đến từ các quốc gia như Hoa Kỳ, Canada… Tuy nhiên số lượng các đề tài nghiên cứu về mảng này cũng rất phong phú, đa dạng. Trong số 4,2 triệu người sử dụng FB được thu thập trong tập dữ liệu của nghiên cứu, nhóm tác giả N. Ellison, C. Steinfeld, và C. Lampe đã tìm được số trung vị Me của người dùng FB là 144 bạn bè và số bạn bè trung bình mà họ có là 179,53 cho mỗi người dùng [37]. Phát hiện này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu vào năm 1992 của nhà nhân chủng học Robin Dunbar. Ông cho rằng con người chỉ có thể thoải mái duy trì mối quan hệ tương đối ổn định trong mức 150 người. Một nghiên cứu khác chỉ ra rằng số lượng bạn bè lý 17 tưởng trên FB là 302 – con số này đủ để người dùng không cảm thấy cô đơn hoặc quá ảnh hưởng bởi người khác khi sử dụng FB [41]. Năm 2010, tác giả Sonia Livingstone và David R. Brake với báo cáo “On the rapid rise of social networking sites: new findings and policy implications” đã đưa ra các số liệu mới về việc sử dụng MXH của trẻ em và các em tuổi “teen” Năm 2007, ở Anh, 42% các em trong độ tuổi 8 – 17 có ít nhất một tài khoản MXH, trong đó 27% là các em 8 – 12 tuổi và 55% các em từ 13 – 17 tuổi. Từ đó, tác giả nêu lên sự cần thiết trong việc xây dựng các chính sách xã hội, sự quản lý của gia đình hợp lý, đảm bảo sự phát triển tự do cho các em nhưng đồng thời cũng tạo ra sự cân bằng giữa cơ hội và rủi ro trong việc sử dụng MXH của các em thông qua các hình thức giáo dục [43]. Các nghiên cứu ở Châu Âu đã đóng góp rất nhiều trong việc thu thập, điều tra về hành vi sử dụng MXH. Các số liệu này đa phần được dùng để hỗ trợ nhà chức trách kiểm soát môi trường giao tiếp trực tuyến tích cực, phù hợp với các đối tượng sử dụng, cũng như cập nhật các quy định liên quan đến việc sử dụng MXH. Điển hình trong năm 2010, bài báo cáo về MXH ở các nước châu Âu “Social Networks Report in Euro” với mục đích lý giải hành vi sử dụng MXH của những người trẻ tuổi (15 – 30 tuổi) để xác định những nhu cầu của họ. Từ đó góp phần xây dựng MXH hoặc những ứng dụng mới tốt hơn, phù hợp hơn với người dùng. Nghiên cứu về việc sử dụng MXH, bài báo cáo cũng đưa ra những thống kê cụ thể như: Về tần suất sử dụng MXH: Người dùng sử dụng MXH nhiều lần trong ngày chiếm tỉ lệ 62%; Về địa điểm sử dụng MXH: Người dùng sử dụng MXH ở nhà chiếm 96%, nơi học tập nghiên cứu (34%), nơi làm việc (26%), bất cứ nơi nào với điện thoại thông minh (16%), nơi nào có wifi (12%) và ở tiệm cà phê (2%); Về động lực sử dụng MXH: Phần lớn người dùng MXH với mục đích cá nhân là chủ yếu (49% hoàn toàn cá nhân, 28% khá cá nhân), sử dụng với mục đích chuyên môn chiếm tỉ lệ rất ít (<5%). Các nội dung được chia sẻ trên MXH bao gồm: Hình ảnh (74%); văn bản (61%); chia sẻ liên kết – link (50%); video (35%); âm nhạc (30%) và những thứ khác (6%) [15]. Tại Anh, vào năm 2014, tác giả Scott cho rằng: Người dùng Internet sử dụng các trang MXH để lý tưởng hóa cái tôi trong một môi trường ảo (Manago, Graham & 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất