Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Mẫu giáo nhỡ Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn...

Tài liệu Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường nông cống

.DOCX
131
188
137

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA ---------- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG NÔNG CỐNG Giảng viên hướng dẫn: TH.S. VÕ THỊ MINH Sinh viên thực hiện: ĐỖ THỊ HƯƠNG MSSV: 11015923 Lớp: DHKT7BTH THANH HÓA – NĂM 2015 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.S.Võ Thị Minh LỜI MỞ ĐẦU Hoạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp quan tâm đặc biệt, vì nó là một phần cơ bản quan trọng trong tất cả các doanh nghiệp, không chỉ riêng mình công ty cổ phần. Việc hoạch toán tốt công tác kế toán này giúp doanh nghiệp và các nhà quản trị giảm tối đa chi phí sản xuất và từ đó nâng cao hiệu quả cạnh tranh trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa ngày càng sâu sắc đã tạo ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội phát triển, bên cạnh đó cũng có không ít thách thức. Để tồn tại và phát triền các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Kế toán có vai trò hết sức to lớn trong việc tổng hợp và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị cũng như những đối tượng sử dụng thông tin khác. Nhà quản lý, nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần dựa vào thông tin kế toán để xem xét tình hình tài chính và kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó thông tin về thị trường, về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định được giá bán hợp lý, tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, vừa tận dụng năng lực sản xuất hiện có vừa mang lại lợi nhuận cao. Công cụ thực hiện tất cả là kế toán và trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nhưng, mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ và trình độ quản lý khác nhau. Việc tổ chức kế toán hợp lý và chính xác chi phí sản xuất, tính đúng tính đủ giá thành, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất góp phần quản lý tài sản, tiền, vốn… trở nên tiết kiệm, hiệu quả. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp, ứng xử linh hoạt, và đòi hỏi nhà quản trị phải tối đa hóa lợi nhuận, sử dụng chi phí sao cho hiệu quả cao nhất. Việc theo dõi chi phí và xác định giá thành sản phẩm là rất cần thiết cho việc phân tích ra quyết định sản xuất hợp lý. Hơn nữa, tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn chi phối đến chất lượng công tác kế toán và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính. Do đó, việc quản lý chi phí trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần mía đường Nông Cống, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ths. Võ Thị SVTH: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.S.Võ Thị Minh Minh, Ban lãnh đạo và anh chị bên phòng kế toán, em đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần mía đường Nông Cống” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. SVTH: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.S.Võ Thị Minh NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Ngày tháng năm 2015 Giảng viên hướng dẫn (Ký, ghi rõ họ tên) SVTH: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.S.Võ Thị Minh NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Ngày tháng năm 2015 Giảng viên phản biện (Ký, ghi rõ họ tên) SVTH: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.S.Võ Thị Minh DANH MỤC VIẾT TẮT BHYT BHXH KPCĐ DN NVL NVLTT CPNVLTT CPSXC CPNCTT SPDD GTGT BTP TSCĐ Bảo hiểm Y tế Bảo hiểm xã hội Kinh phí công đoàn Doanh nghiệp Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí sản xuất chung Chi phí nhân công trực tiếp Sản phẩm dở dang Gía trị gia tăng Bán thành phẩm Tài sản cố định SVTH: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Th.S.Võ Thị Minh DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 1 Biểu 2 Biểu 3 Biểu 4 Biểu 5 Biểu 6 Biểu 7 Biểu 8 Biểu 9 Biểu 10 Biểu 11 Biểu 12 Biểu 13 Biểu 14 Biểu 15 Biểu 16 Biểu 17 Biểu 18 Biểu 19 Biểu 20 Biểu 21 Biểu 22 Biểu 23 Biểu 24 Biểu 25 Biểu 26 Biểu 27 Biểu 28 Biểu 29 Biểu 30 Phiếu xuất kho Phiếu xuất kho Hóa đơn GTGT Bảng tổng hợp chi tiết TK 152 Sổ chi tiết TK 6211 Bảng thanh toán lương, thưởng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ Sổ chi tiết TK 6221 Phiếu chi Sổ chi tiết TK 62711 Phiếu kế toán Phiếu kế toán Phiếu kế toán Sổ chi tiết TK 1541 Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 6211 Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 6221 Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 62711 Phiếu tính giá thành sản phẩm Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 1541 SVTH: Đỗ Thị Hương – MSSV: 11015923 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh MỤC LỤC 1 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống chỉ tiêu kế toán, chi phí sản xuất và giá thành là hai chỉ tiêu cơ bản và có quan hệ khăng khít với nhau và có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần hoạch toán chi phí đầu vào hợp lý và tìm ra các biện pháp giảm chi phí không cần thiết nhằm tránh lãng phí. Việc hoạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng tình hình thực tế từ đó đề ra các phương thức quản lý chi phí sản xuất nhằm làm tốt công tác tính giá thành sản phẩm. Chính vì lẽ đó hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơ bản, không thể thiếu của công tác hoạch toán kế toán không chỉ đối với các Doanh nghiệp mà rộng hơn cả là đối với xã hội. Xét trong phạm vi một doanh nghiệp giá thành sản phẩm thấp là điều kiện để xác định giá bán hợp lý, từ đó không chỉ giúp doanh nghiệp đẩy nhanh được quá trình tiêu thụ sản phẩm, mà còn tạo điều kiện tái sản xuất và mở rộng cho quá trình sản xuất. Xét trong phạm vi toàn nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng nguồn thu cho quốc gia. Do đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí vô cùng quan trọng trong công tác hoạch toán kinh tế ở mọi doanh nghiệp sản xuất, nó cung cấp thông tin về chi phí sản xuất cho các nhà quản trị để từ đó tìm ra các đối sách hợp lý về chi phí và giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. Mang lại lợi ích kinh tế cao cho doanh nghiệp. 1.2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa Cơ sở dữ liệu về kế toán chi phí sẩn xuất và tính giá thành trong các Doanh nghiệp sản xuất. Đánh giá tình trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Mía đường Nông Cống. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần mía đường Nông Cống trong các giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2014. SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH Trang: 1 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh 1.3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu - Đối tượng : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần mía đường Nông Cống. - Phạm vi : Phạm vi thời gian: Số liệu tập hợp tại Công ty cổ phần mía đường Nông Cống trong tháng 02 năm 2014. Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại nhà máy mía đường Nông Cống-Xã Thăng Long- Huyện Nông Cống- Tỉnh Thanh Hóa. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Phỏng vấn, tìm hiểu tình hình thực tế tại các khâu của dây chuyền sản xuất để có cái nhìn tổng thể về quy trình sản xuất. - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ phân xưởng, phòng kế toán của công ty. Thu thập thông tin về công ty trên sách báo, những website có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 1.5. Kết cấu chuyên đề Nội dung chuyên đề gồm có 4 chương sau: Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần mía đường Nông Cống SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH Trang: 2 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG NÔNG CỐNG 2.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 2.1.1. Một số khái niệm 2.1.1.1. Chi phí sản xuất Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động con người là những yếu tố chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất ra những lượng sản phẩm vật chất tương ứng. Đó là bao gồm lao động sống là việc hao phí trong sử dụng lao động như tiền lương, tiền công. Lao động vật hóa đó chính là những lao động trong quá khứ đã được tích lũy trong yếu tố vật chất được sử dụng để sản xuất, như chi phí tài sản cố định, chi phí nhiên, nguyên vật liệu. Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong một kỳ nhất định. 2.1.1.2. Giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. 2.1.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tất cả chi phí của doanh nghiệp đều được vốn hóa thành những tài sản ở giai đoạn đầu; trong giai đoạn sản xuất, tài sản chuyển vào giá trị sản xuất, trong đó một phần là giá vốn hàng bán, một phần ở hàng tồn kho; trong giai đoạn tiêu thụ, tài sản chuyển thành chi phí bán hàng; trong hoạt động quản lý, tài sản chuyển thành chi phí quản lý tài chính và được bù đắp bằng thu nhập. Sự phát sinh và chuyển hóa của chi phí ngày càng nhanh chóng, phức tạp và luôn gắn liền với những chi phí thực tế, hạn chế bớt những chi phí cơ hội để tạo tiền đề cho các quyết định hợp lý và có hiệu quả trong môi trường kinh doanh có nhiều biến động. Hoạch toán chi phí nhất thiết tuân theo từng khoản mục chi phí, từng loại sản SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH Trang: 3 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh phẩm cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá kết quả kinh doanh. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng và trình độ hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ các CPSX mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản phẩm sẽ được bù đắp bởi số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời căn cứ về giá thành sản phẩm doanh nghiệp mới có thể xác định được giá bán hợp lý đảm bảo doanh nghiệp có thể trang trải chi phí đầu vào và sinh lãi. 2.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 2.1.1.1. Vai trò Kế toán theo dõi, kiểm tra và hoạch toán toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và cung cấp số liệu cho các bộ phận khác có liên quan trong doanh nghiệp. Việc quản lý tốt chi phí sản xuất giúp công tác tính giá thành được chính xác, từ đó đưa ra giá bán của sản phẩm phù hợp với thị trường và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Phản ánh chính xác, trung thực, hợp lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí sản xuất, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi phí phát sinh, phản ánh được kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật. Việc đánh giá chính xác giá thành dựa trên kết quả chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu không thể thiếu đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp, những người quản lý biết được chi phí sản xuất của từng loại hoạt động, sản phẩm cũng như kết quả của toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp để đánh giá tình hình thực hiện các chi phí định mức, tình hình sử dụng vật tư, tài sản… để có các quyết định quản lý phù hợp. 2.1.1.2. Nhiệm vụ Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. Tổ chức và vận dụng các tài khoản kế toán để hoạch toán chi phí sản xuất và SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH Trang: 4 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Tổ chức kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất đã được xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài chính). Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành và hoạch toán giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa học hợp lý, xác định giá thành và hoạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ chính xác giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có cơ sở đề ra quyết định sản xuất kinh doanh cho phù hợp. 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.1.2.1. Phân loại chi phí: - Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế: Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp đối với lao động trực tiếp sản xuất. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản sử dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp( tiền điện, tiền nước, điện thoại…) Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác ngoài những yếu tố trên. - Phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí trong giá thành: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, nhiên liệu sử dụng cho mục đích trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH Trang: 5 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ (BHXH, BHTN, KPCĐ) phần tính vào chi phí. Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên. - Phân loại chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành: Chi phí khả biến( Biến phí): Là các chi phí thay đồi về tổng số, tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tuy nhiên, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định. Chi phí bất biến( Định phí): Là các chi phí không biến đổi theo khối lượng công viêc sản phẩm hoàn thành. Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì thì lại có sự biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đồi. Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí và biến phí. - Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chi phí: Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một sản phẩm nhất định. Những chi phí khi phát sinh, kế toán căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm. Những chi phí này, khi phát sinh, kế toán phải tiến hành tập hợp, phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp. - Phân bổ chi phí sản xuất theo đối tượng cấu thành chi phí: Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại có cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung. Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất tạo thành như nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất. 2.1.2.2. Phân loại giá thành Giá thành kế hoạch: Loại giá này được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH Trang: 6 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh kỳ kế hoạch. Giá thành định mức: Giống với giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch( thường là đầu tháng). Do đó, giá thành định mức luôn thay đồi phù hợp với sự thay đồi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế: Gía thành thực tế được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất( giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung. Giá thành tiêu thụ( giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu giá thành được xác định trên cơ sở tập hợp các chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung( biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn). Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ. 2.1.3. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm 2.1.3.1. Phương pháp đánh giá thành phẩm dở dang cuối kỳ * Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, thực tế phát sinh sử dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính hoặc SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH Trang: 7 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong Zsp, thông thường là >70%. Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, các chi phí khác được tính hết cho sảm phẩm hoàn thành. NVL chính được xuất dùng toàn bộ ngay từ đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về NVL chính tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức: D đ k +C v Dck = Q ht + Qdcck x Qdcck - Trong đó: Dđk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Cv: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Qdcck: Khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ. * Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Theo phương pháp này chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính đầy đủ các khoản mục chi phí. Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang. Trường hợp 1: Trong chi phí sản xuất dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí, từng khoản mục được xác định trên cơ sở quy đổi, sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành theo mức độ hoàn thành thực tế. Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (Qht) Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ (Qdcck x mc) (mc: Tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ) Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức: D đ k +C v Dck = Q ht + Qdcck x mc x (Qdcckx mc) SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH Trang: 8 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh Trường hợp 2: Trong chi phí sản xuất dở dang chỉ có nguyên vật liệu trực tiếp/chính là đầy đủ, do nguyên vât liệu trực tiếp/chính được đưa vào sử dụng ngay trong giai đoạn đầu của quá trình sản xuất và được xác định có mức tiêu hao cho đơn vị sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành là như nhau, thì được tính theo phương pháp tính dở dang theo NVL trực tiếp/chính. Các khoản mục chi phí khác ( chi phí vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,..) được xác định trên cơ sở quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đối với: Dcknvl= D đ knvl + C vl Qht +Qdcck Dcknctt= Dđ knctt +C v 2 Q ht + Qdcck x m c x (Qdcckx mc) Dcksxc= D đ ksxc +C v 2 Q ht + Qdcck x m c x (Qdcckx mc) x Qdcck Dck = Dcknvl+ Dcknctt+ Dcksxc - Trong đó: Dcknvl : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí NVL trực tiếp/chính. Dcknctt : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí nhân công trực tiếp Dcksxc : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí sản xuất chung * Phương pháp đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo phương pháp 50% chi phí chế biến Phương pháp này tương tự phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, nhưng để đơn giản người ta không tính ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương với chi phí nguyên liệu trực tiếp/chính, mà chỉ ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương đối với chi phí chế biến ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) theo tỷ lệ 50%. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đối với: Dcknvl = D đ knvl + C v1 Q ht + Qdcck x Qdcck SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH Trang: 9 Chuyên đề tốt nghiệp D C Q Q ht +(¿¿ dcck x 50 ) Dckcb= (¿ ¿ v 2+C v 3 ) (¿ ¿ dknctt + D dknctt )+ ¿ ¿ ¿ GVHD: Th.s Võ Thị Minh x (Qdcckx 50%) * Phương pháp đánh giá sản xuất dở dang theo chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức, sau đó tổng hợp lại để xác định chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ của cả quy trình công nghệ. Dckn = Qdccix mc x Đmi 2.1.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp, bộ phận kế toán giá thành tiến hành tính giá thành thực tế của sản phẩm. Việc tính giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp cho xác định và đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị các doanh nghiệp có những quyết định phù hợp, kịp thời về việc mở rộng hay thu hẹp sản xuất, tăng đầu tư vào một mặt hàng nào đó. Do đó kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm tính chất của sản phẩm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và những quy định thống nhất chung của nhà nước. Các phương pháp tính giá thành:Phương pháp tính giá thành giản đơn, phương pháp tính giá thành phân bước,tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ (%) định mức, tính giá thành theo phương pháp hệ số tương đương. - Phương pháp tính giá thành giản đơn Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn, sản xuất liên tục, khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào chế biến cho đến khi hoàn thành sản phẩm, không có gián đoạn về kỹ thuật. Thường các doanh nghiệp này sản xuất với khối lượng lớn, ổn định, liên tục và ít chủng loại sản phẩm. Công thức tính: SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH Trang: 10 Chuyên đề tốt nghiệp Giá thành tổng = sản phẩm GVHD: Th.s Võ Thị Minh Chi phí dở + dang đầu kỳ Tổng chi phí phát sinh tăng trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Giá thànhtổng sản phẩm Giá thành 1 đơn vị sản phẩm = Khối lượng sản phẩm hoànthành - Phương pháp tính giá thành phân bước Áp dụng thích hợp với các DN có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau. Bán thành phẩm (BTP) giai đoạn trước lại là đối tượng chế biến tiếp tục ở giai đoạn sau. Đối với các DN này thì đối tượng tính giá thành thành phẩm ở bước cuối cùng hoặc là BTP của từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Chính vì sự khác nhau như vậy nên phương pháp tính giá thành phân bước được chia thành hai loại: Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành BTP và phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành BTP. Nội dung phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành BTP: Theo phương pháp hoạch toán phải căn cứ vào CPSX đã tập hợp được theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị BTP ở giai đoạn sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sản xuất sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng: Giai đoạn I Chi phí NVL chính(bỏ vào + 1 lần từ đầu) Chi phí SX khác ở giai đoạn I Tổng Z và z đơn vị BTP giai đoạn I Giai đoạn II Giá thành BTP gđ 1 + sang chuyển Chi phí SX khác ở giai đoạn II Tổng Z và z đơn vị N BTP giai đoạn II SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH ....... Giai đoạn n Giá thành BTP gđ thứ + (n-1) chuyển Chi phí SX sang khác ở giai đoạn thứ n Tổng Z và z đơn vị BTP giai đoạn thứ n Trang: 11 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành BTP Theo sơ đồ trên thì trình tự tính giá thành của BTP tự chế ở các giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng được thực hiện như sau: Trước hết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính ra giá thành của BTP tự chế ở giai đoạn 1 theo công thức sau: Z1 = Dđk + C1 – Dck => z1 = Z1/S1 Trong đó: Z1 :Tổng giá thành BTP ở giai đoạn chế biến số 1 C1 : Tổng chi phí đã tập hợp được ở giai đoạn chế biến 1 Dđk v à Dck : là SPDD đầu kỳ và cuối kỳ giai đoạn chế biến 1 S1 : Sản lượng BTP ở giai đoạn 1 Nửa thành phẩm ở giai đoạn 1 sau khi chế biến xong có thể nhập kho BTP, xuất bán ngay hoặc chuyển sang chế biến tiếp theo ở giai đoạn 2 TK 154(Gđ1) TK 154(Gđ2) Nếu chuyển sang chế TK 632 Xuất bán thẳng biến ở giai đoạn 2 TK 155 Nếu nhập kho Bán thành phẩm Căn cứ vào giá thành thực tế BTP tự chế ở giai đoạn 1 chuyển sang và các chi phí khác tập hợp ở giai đoạn 2 để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của BTP tự chế ở giai đoạn 2 theo công thức sau: Z2 = Z1 + D đk2 + C2 - Dck2 z2 =Z2/ S2 Tương tự như thế ta tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ chế biến cuối cùng (giai đoạn thứ n) theo công thức: Ztp = Zn-1 + Dđkn + Cn - Dckn ztp = Z tp / Stp Phương pháp này chỉ thích hợp áp dụng ở những DN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, quá trình chế biến sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn SVTH: Đỗ Thị Hương –Lớp: DHKT7BTH Trang: 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan