Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại...

Tài liệu đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại bà gấm huyện lương sơn tỉnh hòa bình và thử nghiệm một số phác đồ điều trị.

.DOC
67
112
59

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HÀ THỊ HƢỜNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI BÀ GẤM, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÕA BÌNH VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2012 - 2017 THÁI NGUYÊN - NĂM 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HÀ THỊ HƢỜNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI BÀ GẤM, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÕA BÌNH VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp : K44 – TY Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2012 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. La Văn Công THÁI NGUYÊN - NĂM 2016 i LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo ThS. La Văn Công người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên tại trại lợn nái sinh sản Ngô Thị Hồng Gấm, xã Hợp Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa bình đã giúp đỡ em hoàn thành tốt thời gian thực tập. Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể thầy cô giáo cùng toàn thể gia đình sức khỏe, hạnh phúc, thành công trong công việc giảng dạy và nghiên cứu. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016 Sinh viên Hà Thị Hƣờng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất................................................. 39 Bảng 4.2: Cơ cấu đàn lợn nái của trại bà Gấm qua 3 năm (2014 - 2016).......40 Bảng 4.3: Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng điều tra.....................41 Bảng 4.4: Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ.................................42 Bảng 4.5: Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm tử cung theo dãy chuồng........................43 Bảng 4.6: Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn...........................44 Bảng 4.7. Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm tử cung theo hình thức đẻ.......................45 Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị..............46 Bảng 4.9: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị.................47 iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự E.coli: Escherichia coli KHKT: Khoa học kỹ thuật PGF2α: Prostaglandin F2α TT: Thể trọng TN: Thí nghiệm Nxb: Nhà xuất bản VTM: Vitamin vđ: Vừa đủ iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................iii MỤC LỤC.......................................................................................................iv PHẦN 1: MỞ ĐẦU......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài...................................................................2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài................................................................................... 2 1.2.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................2 PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập...................................................................... 3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại.......................................3 2.1.2. Đánh giá chung....................................................................................... 7 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài.......................................................................... 8 2.2.1. Cấu tạo giải phẫu, sinh lý cơ quan sinh dục cái......................................8 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái.................................................. 10 2.2.3. Sinh lý lâm sàng....................................................................................13 2.2.4. Quá trình viêm tử cung......................................................................... 13 2.2.5. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung..................................................15 2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung........................................... 19 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước..............................................24 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................24 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước......................................................... 25 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................27 v 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................27 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................27 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi......................................................27 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi..............................................................................27 3.4.2. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin.............................................27 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................29 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................31 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản suất........................................................... 31 4.1.1. Công tác phòng bệnh.............................................................................31 4.1.2. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh........................................ 34 4.1.3. Công tác khác........................................................................................37 4.2. Kết quả nghiên cứu.................................................................................. 40 4.2.1. Điều tra cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây..................................................................................................40 4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo tháng trong năm.............................40 4.2.3. Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ....................................... 41 4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo dãy chuồng.................................... 43 4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn........................................43 4.2.6. Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm tử cung theo hình thức đẻ.............................44 4.2.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị.....................45 4.2.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị....................... 47 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................... 48 5.1. Kết luận....................................................................................................48 5.2. Đề nghị.....................................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi là nghề truyền thống, chăn nuôi lợn chiếm vị trí quan trọng trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi. Trong đó, chăn nuôi lợn nái sinh sản là một yếu tố quyết định đến số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm từ ngành chăn nuôi lợn. Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với các nước trên thế giới, ngành chăn nuôi nước ta càng đóng vai trò quan trọng đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn mang lại giá trị lớn cho con người, đó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng lớn, chất lượng tốt cho chúng ta. Bên cạnh đó, nghề chăn nuôi lợn cũng cung cấp một lượng không nhỏ phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ như: da, lông, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi, ngoài ra nghề chăn nuôi lợn còn tận dụng được sức lao động nhàn rỗi, tận dụng được phế phẩm cho nông nghiệp… chính vì vậy lợn được nuôi nhiều ở hầu hết các tỉnh trên toàn quốc. Trong những năm gần đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn nước ta có những bước phát triển như: Tổng đàn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao… Chăn nuôi theo kiểu hộ gia đình ngày càng giảm thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ và vừa ngày càng tăng… Tuy nhiên, nghề chăn nuôi lợn luôn gặp khó khăn ngoài các nguyên nhân như sự cạnh tranh với các ngành nghề khác, các chính sách, chi phí đầu vào, chi phí thức ăn… ngành chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với tình hình 2 dịch bệnh, lợn hay mắc một số bệnh như: Bệnh truyền nhiễm, kí sinh trùng, đặc biệt là bệnh sản khoa. Một trong những bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản là bệnh viêm tử cung. Bệnh viêm tử cung là bệnh sinh sản gây ra do một số vi khuẩn như: Escherichia coli, streptococcus, staphylococcus… Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt như các bệnh truyền nhiễm nhưng gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái: giảm tỷ lệ thụ thai, gây chết thai, lưu thai, sẩy thai… nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn. Với mục đích góp phần vào nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn, nâng cao hiệu quả phòng trị bệnh, tiết kiệm chi phí nái nuôi tại trại bà Gấm em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại bà Gấm, huyện lương sơn, tỉnh hòa bình và thử nghiệm một số phác đồ điều trị”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định tỷ lệ và tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái. - Thử nghiệm và đánh giá hiệu lực của một số phác đồ điều trị. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Theo dõi, đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn, theo lứa đẻ, theo các tháng trong năm thử nghiệm một số phác đồ trong trong điều trị. 1.2.3. Ý nghĩa của đề tài 1.2.3.1. Ý nghĩa khoa học Ý nghĩa của đề tài góp phần giải thích được cơ sở khoa học về tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản. 1.2.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Đề ra các biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản và hạn chế thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại 2.1.1.1. Quá trình thành lập Trại lợn bà Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau - xã Hợp Thanh huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm + Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. + Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư, 1 kỹ thuật điện, 1 kế toán phụ trách chuyên môn. + Nhóm công nhân: 10 công nhân, 6 sinh viên thực tập thực hiện công việc chuyên môn. Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại. 2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại bà Gấm có tổng diện tích là 4,2 ha nằm trên địa bàn xã Hợp Thanh, có địa hình chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. 4 Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm: Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm: + 3 chuồng nái đẻ: Mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có 2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ. + 2 chuồng nái chửa: Chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1 dãy 1 được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. + 1 chuồng đực giống: Bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh. + 2 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời gian 3 tháng sau khi đã làm vaccine đầy đủ và trước khi được đưa lên giống mỗi chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng mát về mùa Hè ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn 5 mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng pha chế tinh lợn, với đầy đủ tiện nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng. Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. 2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa là 10,7 con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các Trại chăn nuôi lợn giống của Công ty. Theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì Trại hoạt động vào mức khá. Trong trại có 24 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái 6 và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn Pietrain và Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. * Công tác vệ sinh thú y của trại Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống. - Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè, mùa Đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các chuồng nuôi đều trồng các cây xanh tạo cho các chuồng nuôi có độ thông thoáng và mát tự nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vác xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vác xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. 7 - Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia súc. 2.1.2. Đánh giá chung 2.1.2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y huyện Lương Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt. Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. 2.1.2.2. Khó khăn Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại Trại cần phải được đẩy mạnh. 8 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Cấu tạo giải phẫu, sinh lý cơ quan sinh dục cái Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo của cơ quan sinh dục cái gồm hai bộ phận: bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong. Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh dục bên trong không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và giữ một vai trò quan trọng khác nhau. * Âm môn (vulva): Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và tuyến tiết mồ hôi. * Âm vật (clitoris): Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây thần kinh. * Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật. * Âm đạo (vagina): Âm đạo là một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp: 9 Lớp liên kết bên ngoài. Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết với các cơ tử cung. Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc. Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là ống thải các chất dịch từ trong tử cung. Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [4], âm đạo của lợn dài 10 - 12cm. * Tử cung (uterus): Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung. Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn, không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai. (Đặng Quang Nam và cs, (2002) [12]). Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [4] thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm. Thân tử cung: thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5cm nối giữa sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn nheo theo chiều dọc. Sừng tử cung: sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo như ruột non dài 0,5 - 1m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung. * Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau. Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy buồng trứng. Trứng được vận chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh và phân chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng. 10 Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm, đoạn phễu, đoạn phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng. * Buồng trứng: Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5cm, khối lượng khoảng 3 - 5g (Đặng Quang Nam và cs, (2002) [12]). Cấu tạo: phía ngoài được bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp đệm (Stromaovaris). Ở miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng. Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá trình sinh trưởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng, đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng. Theo Nguyễn Hữu Nam (2005) [14], thể vàng tiết ra progesteron, khối lượng thể vàng và hàm lượng progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định cho đến ngày thứ 15. Sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 – 18 và sẽ chuyển thành thể bạch nếu trứng không được thụ tinh. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái * Sự thành thục về tính: Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự thành thục về tính ở gia súc nói chung 11 và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ. Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và dịch keo dính lại. Tương ứng là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt buồng trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch. Tuổi động dục đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4 - 5 tháng tuổi nhưng tuổi phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12 tháng tuổi. * Chu kỳ tính: Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu. Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục của gia súc cũng mang tính chu kỳ. Sở dĩ trứng rụng có tính chu kỳ: dưới sự điều khiển của thần kinh trung ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát triển, trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi đó trứng sẽ rụng ra và hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu gia súc được thụ thai và nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng không được thụ tinh. Sau đó thể vàng teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan