BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
**********
NGUYỄN HÀ QUỲNH GIAO
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN
VĂN Ở TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
**********
NGUYỄN HÀ QUỲNH GIAO
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN
VĂN Ở TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 62 31 05 01
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS Phạm Xuân Hậu
Người hướng dẫn khoa học 2: TS Trương Thị Kim Chuyên
Thành phố Hồ Chí Minh - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu
trong luận án là trung thực và chưa từng công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả ký tên
Nguyễn Hà Quỳnh Giao
Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả
luận án xin chân thành cám ơn thầy PGS.TS Phạm Xuân Hậu và cô TS Trương Thị
Kim Chuyên đã tận tâm chỉ dạy, định hướng và đồng hành, giúp tác giả tháo gỡ mọi
vướng mắc trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cám ơn trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh là
cơ sở đón nhận đào tạo nghiên cứu sinh và sự giúp đỡ tận tình của Ban chủ nhiệm,
quý thầy, cô giáo của Khoa Địa lý, quý phòng Sau Đại học, phòng Khoa học công
nghệ - Tạp chí khoa học và Môi trường.
Tác giả rất biết ơn Ban Chủ nhiệm, các thầy giáo, cô giáo, đặc biệt là Tổ bộ
môn Địa lý kinh tế - xã hội của Khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm Huế tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và công tác.
Tác giả xin chân thành cám ơn các cơ quan, ban ngành ở tỉnh Thừa Thiên Huế: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế,
Trung tâm biểu diễn Ca Huế trên sông Hương, Bảo tàng Lịch sử và Cách Mạng,
Bảo tàng Hồ Chí Minh, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương và
các Ban quản lý các di tích đã nhiệt tình giúp tác giả thu thập tài liệu và các thông
tin cần thiết phục vụ cho nội dung nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin tri ân gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp,
trong mọi hoàn cảnh đã luôn giúp đỡ, động viên để tác giả hoàn thành luận án này.
TP. HCM, ngày 10 tháng 7 năm 2015
NCS Nguyễn Hà Quỳnh Giao
i
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 1
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 3
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .............................................................. 12
4. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................... 12
5. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................. 13
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN...................................... 20
7. CẤU TRÚC LUẬN ÁN .................................................................................................. 20
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................21
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN
DU LỊCH NHÂN VĂN ............................................................................................21
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................................. 21
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................21
1.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn .......................................................................26
1.1.3. Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn ........................................................33
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................... 49
1.2.1. Thực tiễn triển khai công tác đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn trên thế
giới.............................................................................................................................49
1.2.2. Thực tiễn triển khai công tác đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn ở Việt
Nam ...........................................................................................................................52
1.2.3. Một số vấn đề đặt ra trong đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn ..............55
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................56
CHƯƠNG 2: TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI
NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN Ở TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ .......................58
2.1. Khái quát tỉnh Thừa Thiên - Huế.................................................................................. 58
2.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ .....................................................................58
2.1.2. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................60
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...........................................................................62
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế ............................................... 67
2.2.1. Các di tích lịch sử - văn hóa .......................................................................67
ii
2.2.2. Các lễ hội ....................................................................................................74
2.2.3. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học .................................................77
2.2.4. Làng nghề truyền thống ..............................................................................81
2.2.5. Các đối tượng văn hóa, thể thao và hoạt động nhận thức khác ..................83
2.3. Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế ................................ 83
2.4. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Thừa Thiên - Huế ................ 96
2.4.1. Qua hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và công ty du lịch ..............97
2.4.2. Qua cảm nhận của du khách .....................................................................107
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..........................................................................................116
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC HIỆU QUẢ TÀI
NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN Ở TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ .....................119
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng........................................................................................ 119
3.1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam và vùng Bắc Trung Bộ đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 .........................................................................119
3.1.2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 – 2020, định hướng đến năm 2030 .........................................121
3.1.3. Những thành tựu và hạn chế của ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên - Huế...123
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác tài nguyên du lịch nhân
văn tỉnh Thừa Thiên - Huế. .....................................................................................130
3.2. Định hướng khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế
phục vụ phát triển du lịch đến năm 2030. ......................................................................... 132
3.2.1. Định hướng tổng quát ...............................................................................132
3.2.2. Định hướng khai thác theo điểm...............................................................134
3.2.3. Định hướng khai thác theo tuyến ..............................................................136
3.3. Các giải pháp khai thác tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Thừa Thiên - Huế.......... 144
3.3.1. Giải pháp cơ chế, chính sách gắn với khai thác TNDLNV ......................144
3.3.2. Giải pháp về vốn đầu tư ............................................................................146
3.3.3. Giải pháp xúc tiến, quảng bá ....................................................................147
3.3.4. Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị của tài nguyên ...............................148
3.3.5. Giải pháp bảo vệ môi trường, phát triển bền vững ...................................153
3.3.6. Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ .................................................154
3.3.7. Giải pháp liên kết, hợp tác trong khai thác TNDLNV .............................155
iii
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..........................................................................................155
KẾT LUẬN .............................................................................................................157
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .............................................. XII
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... XIII
PHỤ LỤC ............................................................................................................ XXIII
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTB
: Bắc Trung Bộ
CSHT
: Cơ sở hạ tầng
CSVCKT
: Cơ sở vật chất kỹ thuật
DT
: Di tích
DTKTNT
: Di tích kiến trúc nghệ thuật
DTLS
: Di tích lịch sử
DTLSVH
: Di tích lịch sử - văn hóa
DSTG
: Di sản thế giới
DSVH
: Di sản văn hóa
ĐVHC
: Đơn vị hành chính
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
KS
: Khách sạn
LN
: Làng nghề
LNTT
: Làng nghề truyền thống
QTDT
: Quần thể Di tích
QHTT
: Quy hoạch tổng thể
TP
: Thành phố
TNDLNV
: Tài nguyên du lịch nhân văn
TTBTDT
: Trung tâm bảo tồn di tích
TTH
: Thừa Thiên - Huế
TX
: Thị xã
QG
: Quốc gia
UNESCO
: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc
VHTTDL
: Văn hóa, thể thao và du lịch
WHC
: Hội đồng Di sản Thế giới
v
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá mức độ hấp dẫn của điểm TNDLNV ............42
Bảng 1.2. Trọng số các tiêu chí đánh giá ..................................................................45
Bảng 1.3. Các thông số của AHP ..............................................................................45
Bảng 1.4. Trọng số, độ lệch chuẩn và độ biến thiên các tiêu chí ..............................46
Bảng 1.5. Thang đánh giá thành phần của các tài nguyên du lịch nhân văn ............47
Bảng 1.6. Thang đánh giá tổng hợp tiêu chí khả năng tiếp cận ................................48
Bảng 1.7. Thang điểm đánh giá tổng hợp các điểm tài nguyên du lịch nhân văn ....49
Bảng 2.1. GDP, cơ cấu GDP phân theo ngành và tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn
2000 - 2013 ...............................................................................................................63
Bảng 2.2. Số lượng di tích lịch sử xếp hạng phân theo đơn vị hành chính...............69
Bảng 2.3. Số lượng di tích kiến trúc nghệ thuật xếp hạng phân theo ĐVHC ...........70
Bảng 2.4. Các làng nghề trên địa bàn tỉnh phân theo nhóm ngành nghề sản xuất ...82
Bảng 2.5. Số lượng các làng nghề phân theo đơn vị hành chính ..............................82
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá tổng hợp khả năng khai thác TNDLNV (chưa nhân
trọng số).....................................................................................................................85
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá khả năng khai thác TNDLNV tỉnh TTH (có trọng số) .87
Bảng 2.8. Tổng hợp khả năng khai thác và mức độ khai thác TNDLNV tỉnh TTH
.................................................................................................................................105
Bảng 2.9. Cảm nhận của du khách đối với chương trình du lịch ............................110
Bảng 2.10. Cảm nhận của du khách đối với các điểm du lịch di tích - công trình văn
hóa ...........................................................................................................................111
Bảng 2.11. Kiểm định sự khác biệt về cảm nhận của du khách đối với các điểm du
lịch di tích - công trình văn hóa ..............................................................................112
Bảng 2.12. Cảm nhận của du khách đối với các điểm du lịch làng nghề truyền thống
.................................................................................................................................114
Bảng 2.13. Kiểm định sự khác biệt về cảm nhận của du khách đối với các điểm du
lịch làng nghề truyền thống .....................................................................................115
Bảng 3.1. Các thị trường khách quốc tế chủ yếu đến TTH giai đoạn 2000 - 2013 124
Bảng 3.2. Phân tích SWOT cho việc khai thác TNDLNV tỉnh Thừa Thiên - Huế 130
Bảng 3.3. Định hướng khai thác TNDLNV theo quy mô .......................................134
Bảng 3.4. Định hướng sản phẩm du lịch gắn với các điểm TNDLNV ...................135
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 0.1. Khung nghiên cứu tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên Huế ..15
Hình 1.1. Sơ đồ đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn .............................................34
Hình 2.3. Biểu đồ phân tích các tiêu chí đánh giá thành phần của TNDLNV tỉnh
TTH ...........................................................................................................................89
Hình 2.5. Điểm đánh giá tổng hợp khả năng khai thác của tài nguyên hạng I .........93
Hình 2.6. Điểm đánh giá tổng hợp khả năng khai thác của tài nguyên hạng II ........94
Hình 2.7. Điểm đánh giá tổng hợp khả năng khai thác của tài nguyên hạng III.......95
Hình 2.8. Điểm đánh giá tổng hợp khả năng khai thác của tài nguyên hạng IV ......95
Hình 2.9. Tần suất xuất hiện của một số điểm du lịch nhân văn trong các chương
trình du lịch khảo sát ...............................................................................................100
Hình 2.10. Lượng khách và doanh thu vé tham quan các di tích Huế giai đoạn 2000
- 2013.......................................................................................................................102
Hình 2.11. Cơ cấu khách tham quan các di tích Huế trung bình giai đoạn 2005 2013 .........................................................................................................................102
Hình 3.1. Tỷ lệ khách du lịch và khách du lịch quốc tế đến TTH so với cả nước ..120
Hình 3.2. Cơ cấu khách quốc tế đến các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ trung bình
giai đoạn 2000 - 2012 ..............................................................................................121
Hình 3.3. Số lượt khách quốc tế và nội địa đến TTH giai đoạn 2000 – 2013 ........123
Hình 3.4. Số lượng cơ sở lưu trú và khách sạn phân theo cấp xếp hạng ở TTH giai
đoạn 2000 - 2013 .....................................................................................................126
vii
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên - Huế năm 2013...............................59
Hình 2.2. Bản đồ tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Thừa Thiên - Huế .....................71
Hình 2.4. Bản đồ phân hạng khả năng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh
Thừa Thiên - Huế ......................................................................................................92
Hình 3.5. Bản đồ tuyến du lịch di sản, lịch sử và làng nghề tỉnh Thừa Thiên - Huế
.................................................................................................................................138
Hình 3.6. Bản đồ tuyến du lịch truyền thống văn hóa, lễ hội và tôn giáo-tâm linh
tỉnh Thừa Thiên - Huế .............................................................................................140
Hình 3.7. Bản đồ tuyến du lịch văn hóa tổng hợp tỉnh Thừa Thiên - Huế .............142
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, du lịch đang phát triển mạnh mẽ, trở thành nhu cầu quan trọng của
con người, mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội và môi trường ở nhiều quốc gia
trên thế giới. Du lịch là hoạt động kinh tế có định hướng tài nguyên rõ nét. Tài
nguyên được xem là hạt nhân của hoạt động du lịch, là cơ sở quan trọng để phát
triển các loại hình và là yếu tố cơ bản tạo thành các sản phẩm du lịch. Thực tế phát
triển du lịch cho thấy việc đánh giá và khai thác tài nguyên du lịch đúng đắn và hợp
lý không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn giúp bảo vệ tài nguyên bền vững.
Ở Việt Nam, từ khi chính sách đổi mới được Đảng và Nhà nước ta khởi
xướng, du lịch có sự phát triển vượt bậc. Cùng với nguồn tài nguyên du lịch phong
phú và đa dạng, du lịch Việt Nam dần trở thành điểm đến hấp dẫn đối với du khách
trên thế giới, một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Du lịch không chỉ mang lại
lợi ích kinh tế mà còn góp phần giới thiệu văn hóa và con người Việt Nam với du
khách quốc tế, tạo ra sự hòa đồng giữa Việt Nam với thế giới, đồng thời làm tăng
thêm lòng yêu mến đối với quê hương, đất nước. Tuy nhiên, việc tăng trưởng nhanh
của ngành du lịch đang đặt ra thách thức, đó là làm thế nào để kết hợp hài hòa, hợp
lý giữa việc khai thác và bảo vệ, tôn tạo các tài nguyên du lịch.
Thừa Thiên - Huế là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ Việt Nam; phía Bắc giáp
Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp
biển Đông và phía Tây giáp Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Trong lịch sử, Huế
đã từng là thủ phủ của các chúa Nguyễn ở xứ Đàng Trong (1687 - 1774), là kinh đô
của triều đại Tây Sơn (1788 - 1801), rồi đến các triều đại phong kiến nhà Nguyễn
(1802-1945).
Trong những năm gần đây, cùng với cả nước, Thừa Thiên - Huế tập trung
phát triển du lịch dựa trên việc khai thác các tài nguyên thế mạnh. Thừa Thiên - Huế
là một trong số ít những địa phương có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa
dạng và có giá trị cao cả về tự nhiên lẫn nhân văn.
Nằm ở vào trung độ của đất nước, vị trí của Thừa Thiên - Huế rất thuận tiện
cho giao lưu cả hai miền Bắc - Nam bằng đường bộ, đường sắt, đường biển, đường
hàng không, lại gần những khu vực giàu tài nguyên du lịch như Quảng Bình, Đà
2
Nẵng, Quảng Nam. Thừa Thiên - Huế còn là một vùng đất có bề dày lịch sử, văn
hóa với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng: sông Hương, núi Ngự, Bạch Mã,....
cũng là nơi lưu giữ nhiều di tích lịch sử, cách mạng cùng với nhiều giá trị văn hóa,
âm nhạc, lễ hội. Trong đó, nổi bật nhất là các Di sản văn hóa (DSVH) thuộc Cố đô
Huế được bảo tồn gần như nguyên vẹn hệ thống lăng tẩm, thành quách, cung điện,
chùa chiền... Cố đô Huế ngày nay vẫn còn lưu giữ những di sản văn hoá chứa đựng
nhiều giá trị biểu trưng cho trí tuệ và tâm hồn của dân tộc Việt Nam.
Tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế thật sự là những giá trị
văn hóa độc đáo, đặc sắc trở thành di sản quý hiếm của quốc gia và một bộ phận
quan trọng đã được công nhận là DSVH thế giới. Đây là lợi thế rất lớn của tỉnh, cho
phép phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn mang tầm quốc gia và quốc tế.
Chính vì vậy việc đánh giá, xác nhận tiềm năng phục vụ cho hoạt động du lịch để
một mặt có kế hoạch khai thác hợp lý, mặt khác có kế hoạch trùng tu, tôn tạo, bảo
tài nguyên là việc làm hết sức cần thiết.
Thực tế hoạt động du lịch trong hơn thập niên qua cho thấy, thế mạnh lâu dài
của ngành du lịch Thừa Thiên - Huế là khai thác các giá trị của tài nguyên du lịch
nhân văn (TNDLNV). Tuy nhiên sản phẩm du lịch Thừa Thiên - Huế còn ít và đơn
điệu, hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao, chủ yếu khai thác một số tài nguyên thuộc
quần thể di tích Cố đô Huế, những tài nguyên du lịch nhân văn khác chưa được đầu
tư khai thác hợp lý. Cùng với những tồn tại ở các yếu tố khác, thực trạng này chưa
tạo ra những đảm bảo vững chắc cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch Thừa
Thiên - Huế. Đòi hỏi bức thiết của du lịch tỉnh hiện nay là phải khai thác hợp lý các
nguồn tài nguyên du lịch, đặc biệt tài nguyên du lịch nhân văn cần được chú trọng.
Do vậy, việc kiểm kê và đánh giá các tài nguyên du lịch nhân văn là cần thiết
nhằm tạo cơ sở cho việc khai thác hợp lý các tài nguyên, góp phần làm phong phú,
đa dạng các sản phẩm du lịch, mở rộng các hoạt động du lịch, đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững của du lịch Thừa Thiên - Huế. Đó là lý do tác giả đã chọn đề tài:
“Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế” cho luận án
nghiên cứu sinh chuyên ngành Địa lý học.
3
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới
Tài nguyên du lịch nhân văn là vấn đề được nhiều nhà khoa học và tổ chức
quốc tế quan tâm nghiên cứu. Thuật ngữ TNDLNV không có sự thống nhất giữa các
quốc gia, tuy nhiên xét về nội hàm thì hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng đó
là tài nguyên du lịch văn hóa, những tài nguyên do con người sáng tạo ra có giá trị,
sức hút đối với du lịch [106], [107], [113], [120], [138].
Căn cứ vào quan niệm trên, TNDLNV được chia thành nhiều nhóm, trong
mỗi nhóm có sự phân chia chi tiết từng loại tài nguyên cụ thể. Tổ chức Du lịch thế
giới chia nhóm tài nguyên văn hóa kinh điển thành các loại: phong thổ; tập quán
sinh hoạt truyền thống, dân tộc, tôn giáo; khảo cổ học, di tích lịch sử; văn hóa hiện
tại [dẫn theo 90, tr.34]. Rade Knezevic lại phân tài nguyên du lịch có nguồn gốc
nhân tạo phân thành 4 nhóm gồm tài nguyên văn hóa (tài nguyên cố định, tài
nguyên có thể dịch chuyển và tài nguyên phi vật thể), tài nguyên dân tộc - xã hội,
tài nguyên nghệ thuật và tài nguyên bỗ trợ [106, tr90-94]. John Swarbrooke đã phân
chia chi tiết hơn TNDLNV thành 14 nhóm, như: Các điểm di sản, các điểm gắn với
sự kiện lịch sử, lễ hội và các sự kiện đặc biệt, ẩm thực, làng nghề truyền thống, các
loại hình kiến trúc, các công trình tôn giáo, nghệ thuật, ngôn ngữ… [113, tr307].
Một số tác giả trên cơ sở phân tích sức hấp dẫn du lịch của điểm đến hay nghiên
cứu sự phát triển của loại hình du lịch văn hóa cũng đã phân chia TNDLNV theo
các loại hình như di tích, khảo cổ, phong tục tập quán, nghệ thuật, hàng thủ công
truyền thống, lễ hội,… [120, tr7-8], [139].
Các nhà khoa học nghiên cứu TNDLNV theo nhiều cách tiếp cận khác nhau
như: nghiên cứu dưới góc độ kiểm kê, khảo sát, đánh giá tài nguyên phục vụ du lịch
[103], [105], [109]…; hay nghiên cứu tài nguyên trong mối quan hệ tác động với sự
phát triển du lịch, tổ chức lãnh thổ du lịch và quy hoạch du lịch [120], [123], [129];
hay nghiên cứu khía cạnh quản lý, bảo tồn tài nguyên [108], [117], [118], [146]…
Nhiều tác giả đã xây dựng tiêu chí để đánh giá toàn bộ tiềm năng TNDLNV của
lãnh thổ hoặc đánh giá theo từng điểm TNDLNV cụ thể để khai thác phục vụ du
lịch với các chỉ tiêu về giá trị của điểm tài nguyên và các yếu tố bổ trợ.
Các quốc gia ở châu Âu, châu Mỹ như Anh, Đức, Pháp, Hoa Kỳ,… hoạt
4
động du lịch sớm phát triển nên có nhiều công trình nghiên cứu về TNDLNV. Khi
đánh giá tổng hợp tiềm năng du lịch của một lãnh thổ, tài nguyên du lịch nhân văn
được xem là một trong những nội dung cơ bản. Trong ấn phẩm “Kết nối cộng đồng,
du lịch và bảo tồn – Một quá trình đánh giá du lịch” (Linking Communities,
Tourism and Conservation – A Tourism Assessment Process) của nhóm tác giả
Elleen Guierrez, Kristin Lamoureux, Seleni Matus và Kaddu Sebunya được ấn hành
bởi Trung tâm bảo tồn quốc tế và Trường Đại học Washington (2005) trình bày ba
giai đoạn chính trong quá trình đánh giá du lịch của một lãnh thổ. Trong đó, giai
đoạn hai là đánh giá về: sự tham gia của các bên liên quan, thống kê các điểm tài
nguyên, cơ sở hạ tầng và dịch vụ, nhu cầu thị trường, khả năng cung ứng và sự cạnh
tranh, con người và năng lực thể chế, nguồn tài nguyên tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội, môi trường và sự đa dạng sinh học và đánh giá chi phí lợi ích. Như vậy, một
nội dung quan trọng trong đánh giá có liên quan đến tài nguyên là tạo nên bảng liệt
kê các điểm tài nguyên với ba bước cơ bản. Trong đó, hai bước đầu là liệt kê các
điểm tài nguyên tồn tại trong khu vực, thể hiện chúng lên bản đồ; bước cuối cùng là
đánh giá và xếp hạng các điểm tài nguyên [103, tr7].
Trung tâm thực nghiệm phát triển kinh tế và cộng đồng, Trường Đại học
Illinois, Hoa Kỳ đã nghiên cứu “Công cụ đánh giá và phát triển tài nguyên du lịch”
để giúp cho cộng đồng địa phương lập mục tiêu, kế hoạch, chiến lược phát triển du
lịch. Công cụ này bao gồm 7 bước và các bước này sẽ giúp cộng đồng kiểm kê tài
nguyên du lịch, đánh giá tài nguyên du lịch và đặt mục tiêu, sự ưu tiên cho phát
triển du lịch. Quá trình đánh giá tài nguyên du lịch là một bước quan trọng diễn ra
sau khi đã xác định được các tài nguyên du lịch của địa phương. Đánh giá phải dựa
trên một cơ chế khách quan với 4 tiêu chí đánh giá: tính khác biệt, chất lượng tổng
thể của tài nguyên, sức hấp dẫn của điểm tài nguyên và động lực cho du lịch của
điểm tài nguyên với các thang điểm 4 hoặc 5 cấp. Kết quả đánh giá tài nguyên cùng
với sự phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) tạo lập cơ sở
cho việc đề ra mục tiêu, kế hoạch phát triển du lịch của địa phương [123].
Một số nhà nghiên cứu khác ở Romania, khi đánh giá tài nguyên cho phát
triển du lịch một lãnh thổ lại dựa vào các tiêu chí: di tích khảo cổ, lịch sử, cơ sở tôn
giáo, các yếu tố dân tộc học và văn hóa dân gian [101, tr51-52] hay di tích lịch sử,
bảo tàng, nghệ thuật và đồ thủ công, các tổ chức văn hóa, các sự kiện [105, tr167].
5
Ở nhiều nước đang phát triển, trong những thập niên gần đây, du lịch được
coi là ngành kinh tế mũi nhọn; việc điều tra, kiểm kê, đánh giá tài nguyên du lịch
được quan tâm nhiều hơn để phục vụ phát triển du lịch. Hầu hết các nước đang phát
triển có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng nhờ sự giúp đỡ về chuyên gia,
cũng như tài chính của các nước phát triển tiến hành điều tra, đánh giá tài nguyên
du lịch phục vụ cho mục đích quy hoạch phát triển du lịch, khai thác, sử dụng, bảo
vệ nguồn tài nguyên du lịch đạt hiệu quả cao hơn. Đặc biệt từ năm 1980 đến nay,
Trung Quốc là một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh và rất coi trọng sự
phát triển du lịch. Các nhà khoa học đã tiến hành nhiều dự án lớn thống kê, đánh giá
tài nguyên du lịch và các nguồn lực phát triển du lịch trên phạm vi cả nước và các
địa phương, như nghiên cứu “Mô hình đánh giá tài nguyên du lịch – QEPP:
Trường hợp nghiên cứu ở Bắc Kinh” của Liu Xiao [128]. Tác giả này xây dựng hệ
thống đánh giá theo mô hình Chất lượng, Môi trường, Vị trí và Giá trị cộng đồng
với 7 tiêu chí để đánh giá 41 điểm tài nguyên nổi bật ở Bắc Kinh. Đồng thời, tác giả
còn phân tích tương quan giữa kết quả đánh giá với số lượng khách nhằm tạo cơ sở
khoa học cho việc quy hoạch phát triển du lịch, chính sách quản lý và khai thác tài
nguyên hợp lý.
Nhìn chung, các tiêu chí vừa có cái chung, vừa có cái riêng trong các nghiên
cứu khác nhau mà đề tài tham khảo. Trong quá trình đánh giá TNDLNV, bên cạnh
việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá, phương pháp phân tích thứ bậc (AHP)
cũng được nhiều tác giả sử dụng để xác định trọng số của các tiêu chí và phân tích
SWOT để xác định điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, thách thức trong việc xây dựng
chiến lược phát triển du lịch của một địa phương [102], [110], [136].
Ngày nay, quan điểm phát triển bền vững trở thành một xu hướng, mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và du lịch nói riêng của nhiều quốc gia trên thế
giới. Từ đó hoạt động du lịch có sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ hơn; vậy nên, việc
quản lý, sử dụng tài nguyên du lịch cũng đã được tiến hành theo hướng có lợi cho
tài nguyên, môi trường và cộng đồng nhằm đảm bảo sự phát triển du lịch của hiện
tại nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển du lịch của thế hệ mai sau. Do vậy,
các dự án quy hoạch phát triển du lịch không chỉ quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý, khai thác tài nguyên có hiệu quả mà còn tiến hành
quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu bảo tồn.
6
Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) đã xây dựng những chỉ tiêu cho sự phát
triển bền vững, làm cơ sở cho việc nghiên cứu, sử dụng tài nguyên du lịch cho các
nước trên thế giới [116]. Từ năm 1972, Hội đồng Di sản thế giới (WHC) của Tổ chức
Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) đã được thành lập và
tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện công nhận các di sản thế giới, đồng thời
nghiên cứu, giúp đỡ các quốc gia trong việc nghiên cứu, bảo vệ, tôn tạo các di sản thế
giới [117], [118]. Bên cạnh đó, việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong
quản lý tài nguyên được nhiều nhà nghiên cứu áp dụng, chẳng hạn như nghiên cứu
The use of GIS for the protection of World Heritage: A case Study in Chiquitos
Region, Bolivia [141] hay các nghiên cứu ở Croatia, Canada [142], [143].
2.2. Ở Việt Nam
Từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX cho đến nay, cùng với sự
khởi sắc của hoạt động du lịch, nghiên cứu tài nguyên phục vụ du lịch được nhiều
nhà khoa học ở các lĩnh vực khác như du lịch, địa lý, kinh tế, văn hóa... quan tâm
thực hiện. Các tác giả nghiên cứu nhiều về du lịch nói chung, trong đó có TNDLNV
như Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông, Vũ Tuấn Cảnh, Phạm Trung Lương, Đặng Duy
Lợi, Trần Đức Thanh,... Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã giải quyết
được rất nhiều vấn đề từ lý luận đến thực tiễn về tài nguyên du lịch (TNDL), từ quy
mô quốc gia đến quy mô địa phương (vùng, tỉnh, thậm chí huyện, điểm du lịch); từ
nghiên cứu riêng biệt cho đến nghiên cứu tổng hợp các loại tài nguyên [13], [47],
[69], [90].
Các vấn đề lý luận liên quan đến TNDLNV gồm khái niệm, đặc điểm, phân
loại và tiêu chí đánh giá một số loại hình tài nguyên cụ thể như di tích lịch sử - văn
hóa, lễ hội được tác giả Nguyễn Minh Tuệ, Phạm Trung Lương trình bày chi tiết
trong “Địa lý du lịch Việt Nam” và “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam”
[90], [47]. Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Minh Tuệ còn đề cập nhiều đến các nội
dung về thực trạng phát triển du lịch Việt Nam, lý luận về tổ chức lãnh thổ du lịch,
phân vùng du lịch Việt Nam cũng như đặc điểm tài nguyên du lịch và hiện trạng
phát triển du lịch các vùng [90]. Trong “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt
Nam” [47] tác giả Phạm Trung Lương còn trình bày chi tiết các kiểu đánh giá,
phương pháp đánh giá tổng hợp các dạng tài nguyên và các bước tiến hành đánh
7
giá. Tác giả Trần Đức Thanh trong nghiên cứu “Đánh giá tài nguyên du lịch Thanh
Hóa” đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tài nguyên du lịch và đánh giá tài
nguyên du lịch, gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn
như khái niệm, phân loại, nội dung và các kiểu đánh giá tài nguyên... [69].
Nhìn chung, các tác giả đều nhìn nhận TNDLNV là nhóm tài nguyên có
nguồn gốc nhân tạo và căn cứ vào nội dung để phân TNDLNV thành 5 dạng chính
[47], [90]. Một số tác giả khác lại phân TNDLNV theo đặc tính vật chất có thể nhìn
hoặc sờ thấy được, có hình thể hoặc không có hình thể hay sự tồn tại hình thể không
liên tục để phân tài nguyên thành hai loại vật thể và phi vật thể [69], [100]; có tác
giả dựa vào diễn biến thời gian để phân chia tài nguyên thành những điểm thu hút
của quá khứ và những điểm thu hút ở hiện tại [57]. Việc đánh giá TNDLNV thường
bắt đầu bằng việc xác định mục tiêu đánh giá, nội dung đánh giá, xây dựng chỉ tiêu
và tiến hành đánh giá.
Những nghiên cứu tài nguyên du lịch nói chung, TNDLNV nói riêng ở quy
mô cấp vùng, tỉnh, thành phố được nhiều tác giả quan tâm. Dưới góc độ địa lý ứng
dụng, các tác giả đã tiến hành nhiều đề tài liên quan đến đánh giá tài nguyên, gồm
cả tự nhiên lẫn nhân văn nhằm phục vụ cho việc khai thác, phát triển du lịch như:
“Đánh giá, khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì Hà Tây phục vụ mục đích du lịch” của Đặng Duy Lợi [44], “Cơ sở khoa học của
việc xác định các điểm, tuyến du lịch Nghệ An” của Nguyễn Thế Chinh [15], “Cơ sở
khoa học cho việc xây dựng các tuyến, điểm du lịch vùng Bắc Trung Bộ” của Hồ
Công Dũng [30], “Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên du lịch thủ đô Hà Nội phục vụ
cho việc khai thác có hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch” của Phạm Văn Du
[28], “Cơ sở khoa học cho việc xây dựng các tuyến, điểm du lịch” của Phạm Trung
Lương [46], “Đánh giá tài nguyên du lịch Thanh Hóa” của Trần Đức Thanh [69],
”Tổ chức lãnh thổ du lịch Quảng Nam - Đà Nẵng” của Trương Phước Minh [50],...
Các công trình nghiên cứu đã đưa ra các chỉ tiêu, phương pháp đánh giá tài nguyên
phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ du lịch.
Nhiều tác giả đã sử dụng 7 tiêu chí để đánh giá tài nguyên: Độ hấp dẫn, thời
gian hoạt động du lịch, sức chứa khách du lịch, độ bền vững của môi trường, vị trí
của địa điểm du lịch, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật du lịch và hiệu quả kinh tế
8
[15], [30], [46]. Trong khi đó để đánh giá tài nguyên cho phát triển du lịch sinh thái ở
một số trọng điểm của vùng Bắc Trung Bộ [75], Nguyễn Quyết Thắng đã phân các
tiêu chí theo hai khía cạnh đó là khả năng thu hút khách với 4 tiêu chí: tính hấp dẫn,
tính an toàn, tính liên kết và cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kỹ thuật
(CSVCKT) du lịch và khả năng khai thác với 3 tiêu chí: tính thời vụ, tính bền vững
và sức chứa của từng điểm tài nguyên.
Nguyễn Thị Hải [35] khi nghiên cứu tài nguyên du lịch tự nhiên phục vụ du
lịch cuối tuần ở Hà Nội đã dựa trên mối quan hệ giữa điểm cung cấp khách và điểm
đến tham quan để xây dựng các tiêu chí đánh giá gồm: Độ hấp dẫn của tài nguyên
(M1) (gồm các tiêu chí: Sự phù hợp; tính đa dạng, tương phản, độc đáo và khả năng
mở rộng hoạt động tham quan; thời gian hoạt động du lịch; sức chứa du lịch; CSHT
và CSVCKT du lịch; khả năng phát triển của điểm du lịch; đồng thời xác định trọng
số cho các tiêu chí phụ này), sở thích của du khách (M2) và khoảng cách giữa điểm
tài nguyên với điểm cấp khách (R) (khoảng cách vật lý, khoảng cách thời gian và
khoảng cách chi phí). Việc đánh giá tổng hợp các điểm tài nguyên nhằm xác định
khả năng khai thác cho phát triển du lịch được tính theo trung bình nhân của 3 tiêu
chí thành phần M1, M2 và R.
Nhiều nghiên cứu cũng đã vận dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) vào việc
tổ chức lãnh thổ du lịch như “Tổ chức lãnh thổ các điểm du lịch tỉnh Kiên Giang
theo cách tiếp cận hệ thống thông tin địa lý” của Đào Ngọc Cảnh [12] hay để quản
lý tài nguyên như “Xây dựng cơ sở khoa học phục vụ cho việc xác định các tuyến
du lịch ở tỉnh Quảng Trị” của Bùi Thị Thu [80],...
Một số tác giả tiến hành đánh giá từng loại TNDLNV cụ thể như Nguyễn
Minh Tuệ, để xác định mức độ tập trung di tích lịch sử - văn hóa theo lãnh thổ căn
cứ vào các chỉ tiêu thể hiện mặt số lượng và chất lượng gồm số lượng di tích, mật
độ di tích, số di tích được xếp hạng, số di tích đặc biệt quan trọng [91, tr.48-54].
Dưới góc độ kinh tế hay văn hóa, TNDLNV cũng được nghiên cứu để phục
vụ cho sự phát triển của ngành du lịch hay liên quan đến vấn đề bảo tồn. Tác giả
Nguyễn Thị Thống Nhất [51] nghiên cứu vấn đề khai thác các di sản văn hóa thế giới
ở miền Trung để phục vụ phát triển du lịch đã đề xuất 7 tiêu chí với 14 chỉ tiêu để
khai thác hợp lý các DSVH thế giới, trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất mô hình khai
9
thác hợp lý DSVH thế giới. Hai công trình nghiên cứu “Văn hóa phi vật thể ở Hội
An” của Bùi Quang Thắng [73] và “Văn hóa phi vật thể ở Hà Nội” của Phạm Hồng
Giang chủ biên [34] đã đưa ra cách đánh giá và xếp loại các loại hình văn hóa phi vật
thể, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm phát huy giá trị các
tài nguyên, bảo tồn và phát triển chúng trong hoạt động du lịch ở Hội An, Hà Nội.
2.3. Ở Thừa Thiên - Huế
Tài nguyên du lịch nhân văn ở Thừa Thiên - Huế (TTH) có sức thu hút rất
lớn đối với các nhà nghiên cứu, nhà khoa học trong và ngoài tỉnh. Với nhiều mục
đích và hướng nghiên cứu khác nhau, các tài nguyên du lịch nhân văn ở TTH được
xem xét dưới nhiều góc độ riêng lẻ như lịch sử, văn hóa, kiến trúc, mỹ thuật, tôn
giáo,… đã tạo nên một khối lượng lớn các tài liệu, đặc biệt là các tài liệu liên quan
đến Quần thể di tích Cố đô Huế như “Kiến trúc cố đô Huế” [1]; “Huế xưa và nay Di
tích - Danh thắng” [2], “Âm nhạc cung đình triều Nguyễn” [77], “Nghiên cứu triều
Nguyễn và Huế xưa, tập I” [99], “Huế - di tích lịch sử - văn hóa - danh thắng”
[53]… Bên cạnh đó, nhiều tài liệu về di tích lịch sử - văn hóa ở TTH được biên soạn
của các cơ quan như “Di tích lịch sử văn hóa Thừa Thiên - Huế” [9]; “Di tích lịch
sử cách mạng Thừa Thiên - Huế” [7], “30 năm bảo tồn và phát huy giá trị Di sản
văn hóa Huế (1982-2012)” [88]…
Riêng trong lĩnh vực du lịch, do nhu cầu ngày càng phát triển, những công
trình về đánh giá tổng hợp tài nguyên, tổ chức lãnh thổ cho mục đích du lịch ngày
càng nhiều. Từ đầu những năm 1990 đến nay, khi du lịch Thừa Thiên - Huế bắt đầu
có bước phát triển khởi sắc, đã có nhiều đề tài khoa học, đề án đã đề cập đến vấn đề
này như: “Cơ sở khoa học của việc tổ chức không gian du lịch dải ven biển Thừa
Thiên - Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam” [92], “Nghiên cứu quy hoạch các tuyến điểm
du lịch nông thôn Thừa Thiên - Huế” [41], “Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Thừa Thiên - Huế đến năm 2010, định hướng đến năm 2020” [61] …
Để quy hoạch, tổ chức lãnh thổ các đề tài này đều có tiến hành đánh giá tổng hợp tài
nguyên du lịch, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức khái quát, định tính và cũng chưa tiến
hành xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tiêu chí cho điểm tài nguyên cụ thể.
Những công trình nghiên cứu địa lý ứng dụng có tiến hành đánh giá tài nguyên
phục vụ du lịch như: “Đánh giá tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thừa Thiên - Huế phục
- Xem thêm -