Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái tại trại chăn nuôi Bình Minh tại Mỹ Đức ...

Tài liệu Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái tại trại chăn nuôi Bình Minh tại Mỹ Đức - Hà Nội.

.PDF
58
403
129

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THÀNH LUÂN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤTSINH SẢN CỦA LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH MỸ ĐỨC - HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn Nuôi Thú Y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 – 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THÀNH LUÂN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤTSINH SẢN CỦA LỢN NÁI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINHMỸ ĐỨC- HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn Nuôi Thú Y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp : K45 – CNTY - NO1 Khóa học: 2013 – 2017 Giảng viên HD: PGS TS. Nguyễn Hƣng Quang Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này đầu tiên tôi xin chân thành các thầy cảm ơn các thầy, cô giáo trong trường Đại Học Nông lâm Thái Nguyên, đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong những năm học vừa qua. Lời cảm ơn sâu sắc đến đến thầy giáo PGS TS. Nguyễn Hƣng Quanggiảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi tròn xuất quá trình thực tập Qua đây tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cấp ủy, chính quyền xã Phù Lưu Tế, Huyện mỹ- Tỉnh Hà Nội, chủ trại chăn nuôi Nguyễn Sỹ Bình Mỹ Đức - Hà Nội, và các cán bộ kỹ thuật của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, Tháng 6 năm 2017 Sinh Viên Nguyễn Thành Luân ii LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện phương châm “ học đi đôi với hành”, “ lấy lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của chương trình đào tạo ở trường đại học Nông Lâm Thái nguyên nói riêng và các trường đại học nói chung. Giai đoạn thực tập đóng vai trò rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa kiến thức đã học, đồng thời làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học và tiếp cận với thực tiễn sản xuất. Qua đó, giúp sinh viên nâng cao lý luận chuyên môn và kinh nghiệm bản thân. Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường trường đại học Nông Lâm Thái nguyên, Ban chủ nghiệm khoa chăn nuôi thú y, giảng viên hướng dẫn PGS TS. Nguyễn Hưng Quang và sự tiếp nhận của ông Nguyễn Sỹ Bình chủ trang trại lợn gia công cho công ty CP Việt Nam tại xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ đức, thành phố Hà Nội. Tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái tại trại chăn nuôi Bình Minh tại Mỹ Đức Hà Nội”. Do bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận này không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, Tháng 6 năm 2017 Sinh Viên Nguyễn Thành Luân iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... vi Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh ................... 3 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 5 3.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 6 3.1.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6 3.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 22 3.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 22 3.2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 24 Phần 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 27 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 27 iv 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 27 Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 29 4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 29 4.1.1. Công tác thú y ....................................................................................... 29 4.1.2. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 32 4.2. Kết quả thực hiện đề tài ........................................................................... 37 4.2.1. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn nái của trại chăn nuôi Bình Minh ............................................................................................... 37 4.2.2. Một số đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................... 38 4.2.3. Năng suất sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .......................................... 40 4.2.4. Nghiên cứu các chỉ tiêu về lợn con ....................................................... 42 Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 44 5.1. Kết luận .................................................................................................... 44 5.2. Tồn tại và đề nghị ..................................................................................... 44 5.2.1 Tồn tại .................................................................................................... 44 5.2.2 Đề nghị ................................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAMKHẢO ............................................................................. 45 v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Lịch vệ sinh khử trùng tại cơ sở chăn nuôi ................................... 31 Bảng 4.2: Quy trình sử dụng vắc xin và các chế phẩm thú y phòng bệnh cho đàn lợn của Trại........................................................................ 32 Bảng 4.3: Quy định khối lượng thức ăn chuồng lợn nái chửa ........................ 34 Bảng 4.4: Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 35 Bảng 4.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất trong thời gian thực tập .......... 36 Bảng 4.6. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của ................................................ 37 Bảng 4.7: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại (n =50) ................................................................................................. 38 Bảng 4.8: Mộtsốtínhtrạngsinhsảncủađànlợnnái giai đoạn theo dõi ................ 40 Bảng 4.9: Các chỉ tiêu về lợn con của lợn nái CP 909 ................................... 42 vi DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs Cộng sự L Landrace Y Yorkshire KLCS Khối lượng cai sữa KLSS Khối lượng sơ sinh TTTA Tiêu tốn thức ăn SCĐR Số con đẻ ra SCĐRCS Số con để ra còn sống NXB Nhà xuất bản 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong khoảng hai thập kỷ vừa qua, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta có những thay đổi quan trọng cả về năng suất, chất lượng, quy mô cũng như hình thức chăn nuôi. Tổng đàn lợn tằn từ 21,8 triệu con năm 2001 lên 27,3 triệu con năm 2010. Đặc biệt là sản lượng thịt tăng nhanh hơn số lượng đầu con, từ 1,51 triệu tấn năm 2001 tăng lên 3,02 triệu tấn năm 2010. Tỷ lệ thịt lạc từ 4042% năm 2001 lên trên 46% năm 2006. Mặc dù chăn nuôi lợn ở nước ta tăng trưởng nhanh so về tổng đàn, chất lượng đàn cũng theo như quy mô sản xuất.. Tuy nhiên so với với yêu cầu và khả năng thì kết quả này cũng khiêm tốn và phần lớn lượng sản xuất được tiêu thụ ở từ nội địa từ 98 – 99%. Từ năm 2001 – 2006 bình quân mỗi năm nước ta chiếm khoảng 1 – 3% tổng sản lượng thịt lợn sản xuất trong đó sản phẩm chủ yếu là thịt sữa và thịt lợn choai. Tuy nhiên do khối lượng đáp ứng không ổn định cơ cấu giống lợn nước ta chủ yếu vẫn là lợn địa phương, lợn năng suất thấp tỉ lệ mỡ cao cho nên sản phẩm của chúng ta không có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Các cơ sở cung cấp giống lợn ngoại, lợn tốt chưa đảm bảo đủ yêu cầu. Với quy mô chăn nuôi nhỏ như hiện nay thì càng khó để chúng ta phát triển mạnh ngành chăn nuôi lợn lớn mạnh đáp ứng đủ yêu cầu thực phẩm trong nước và xuất khẩu. có rất nhiều giải pháp để giải quyết vẫn đề trên, một trong những biện pháp đó nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái để cho ra những đàn lợn nái để cho ra những đàn lợn con tốt nhất với số lượng nhiều nhất, để cung cấp đủ số lượng thịt cho thị trường. Từ nhu cầu cần thiết trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái tại trại chăn nuôi Bình Minh tại Mỹ Đức Hà Nội” 2 1.2. Mục tiêu của đề tài - “Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái tại trại chăn nuôi Bình Minh tại Mỹ Đức Hà Nội” 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị bổ sung thêm những hiểu biết về một số đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái sinh sản 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn giúp người chăn nuôi biết được quá trình sinh sản của lợn nái từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm giảm thiệt hại trong chăn nuôi và có chế độ chăm sóc hợp lý mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh 2.1.1.1. Qúa trình thành lập Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Trại lợn được hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sởvật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cánbộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộkỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọihoạt động của trại. 2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 5400 lợn hậu bị bao gồm: 9 chuồng mỗi chuồng có 9 ô, 8 ô kích thước 7m × 7m/ô, 1 ô khích thức 3m × 7m/ô. Hệ thống chuồng trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô, 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên 4 trần được lắp hệ thống chống nóng.Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:01 chủ trại, 01 quản lý trại, 03 quản lý kỹ thuật, 01 kế toán, 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại và 10 công nhân và 19 sinh viên thực tập. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở các khuvực chăn nuôi khác nhau như khu lợn nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều đượckhoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. 2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. * Công tác thú y Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi CP Việt Nam. - Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong 5 trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. - Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gâythiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.1.2.Thuận lợi và khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. 6 Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. 2.1.2.2. Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh hưởng đến công tác sản xuất. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn 3.1. Cơ sở khoa học 3.1.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 3.2.1.1. Một số đặc điểm của cơ quan sinh dục và sinh lý sinh dục lợn cái Một số đặc điểm của cơ quan sinh dục lợn cái Theo Đặng Quang Nam (2002) [9], cơ quan sinh dục cái có các bộ phận sau: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo và các cơ quan sinh dục bên ngoài. Cơ quan sinh dục bên trong được đỡ bằng dây chằng rộng. Dây chằng này gồm những màng treo buồng trứng (đỡ buồng trứng), màng treo ống dẫn trứng (đỡ ống dẫn trứng) và màng treo tử cung (đỡ tử cung). Buồng trứng được bọc ở ngoài bởi màng liên kết sợi chắc, bên trong chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loạt chất đệm. Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dưới tác dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng. Như vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng 7 và tiết ra hormone sinh dục có ảnh hưởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái). - Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng dài 15-20cm, uốn khúc nằm ở cạnh trước dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến đầu tử cung và được chia làm 2 phần: Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng, phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2-0,3cm nối với sừng tử cung. Cấu tạo ống dẫn trứng xếp từ ngoài vào trong gồm có: Màng tương mạc đến từ dây chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: Cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài), lớp niêm mạc trong cùng có nhiều gấp nếp chạy dọc và không có tuyến.. Sinh lý sinh dục lợn cái. * Sự thành thục về tính Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục. Khi đó, con cái các noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày). Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,… Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoạiđộngdụclầnđầumuộnhơnsovớilợnlaivàolúc6- 7thángtuổi,khilợncókhốilượng65-68kg.Cònđốivớilợnnộituổithànhthụcvềtínhtừ45thángtuổi. 8 Chếđộdinhdưỡng:Ảnhhưởngrấtlớnđếntuổithànhthụcvềtínhcủalợnnái.Th ườngnhữnglợnđượcchămsócvànuôidưỡngtốtthìtuổithànhthụcvềtínhsớmhơnnh ữnglợnđượcnuôitrongđiềukiệndinhdưỡngkém.Lợncáiđượcnuôitrongđiềukiệnd inhdưỡngtốtsẽthànhthụcởđộtuổitrungbình188,5ngày(6thángtuổi)vớikhốilượng cơthểlà80kgvànếuhạnchếthứcănthìsựthànhthụcvềtínhsẽxuấthiệnlúc234,8ngày(tr ên7thángtuổi)vàkhốilượngcơthểlà48,4kg. Dinhdưỡngthiếulàmchậmsựthànhthụcvềtínhlàdosựtácđộngxấulêntuyếny ênvàsựtiếtkíchtốsinhdục,nếuthừadinhdưỡngcũngảnhhưởngkhôngtốttớisựthànht hục,làdosựtíchlũymỡxungquanhbuồngtrứngvàcơquansinhdụclàmgiảmchứcnăn gbìnhthườngcủachúng.Mặtkhác,dobéoquáảnhhưởngtới các hormone oestrogen và progesterone trong máu, làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. + Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. + Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của một số nhân tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng kêu của con đực. Chu kỳ tính dục: Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời gian chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích hợp, nâng cao được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ động đực: 19 - 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng: 35 - 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá muộn, đều ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra /ổ (Hoàng Văn Tiến và cs (1995) [20]. 9 Đối với lợn nái có thể cho phối kép, tức là phối hai lần với hai lợn đực giống khác nhau, khoảng cách giữa hai lần phối giống từ 12 - 14 giờ đối với lợn nái cơ bản. Đối với lợn nái hậu bị thì thời gian giữa hai lần phối là 10 - 12 giờ. Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], cơ chế động dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục,thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [11]: Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn: + Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của đường sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết. + Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng. + Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử 10 cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho con khác nhảy lên, và dần trở lại trạng thái bình thường. + Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo. 3.2.1.2. Các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái Để đánh giá một cách đúng đắn năng suất sinh sản của lợn cái cần phải xác định được các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng, lấy đó làm cơ sở, thước đo để định ra thời gian sử dụng lợn cái hiệu quả. Các chỉ tiêu này cần phải được tính chung trong toàn bộ thời gian sử dụng lợn cái từ lứa đẻ đầu tiên đến lứa đẻ cuối cùng. Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [15] cho rằng khi khảo sát và đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái cần chú ý các chỉ tiêu: tuổi thành thục sinh dục, chu kỳ động dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian mang thai và số con đẻ ra/lứa. Tuy nhiên, Nguyễn Thiện, Hoàng Kim Giao (1996) [14] cho rằng số lợn con cai sữa/nái/năm là chỉ tiêu thể hiện sự đánh giá đúng đắn và chính xác nhất về năng suất sinh sản của lợn nái. Cũng theo Legault (1985) [34], các chỉ tiêu ảnh hưởng đến số lợn con cai sữa/nái/năm bao gồm: số con đẻ ra, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian từ cai sữa đến khi thụ thai lứa sau. Qua nghiên cứu của Harmond (1994) (trích theo Đỗ Thị Thoa, 1998) [18] cho thấy các chỉ tiêu quan trọng với lợn nái sinh sản gồm: tuổi đẻ lứa đầu, số con đẻ ra còn sống/ổ, khoảng cách lứa đẻ, thời gian cai sữa. Kết quả đó cũng 11 cho thấy số con cai sữa/nái/năm của lợn Large White là 21,2 con và của lợn Landrace Bỉ nuôi tại Pháp là 17,9 con. Ở Việt Nam vào những giai đoạn khác nhau, đã có những tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái như: số con đẻ ra còn sống/lứa, khối lượng cai sữa/lứa, tuổi đẻ lứa đầu với nái đẻ lứa 1 hoặc khoảng cách giữa 2 lứa đẻ với lợn đẻ từ lứa thứ 2 trở đi. Trong điều kiện chăn nuôi hiện nay dù là chăn nuôi lợn nái ở bất cứ khu vực nào thì thời gian cho con bú của lợn nái cũng thấp hơn 60 ngày, thậm chí có những trang trại chăn nuôi với quy mô trung bình và nhỏ cũng đã thực hiện được việc tách con vào 21 ngày tuổi. Đó cũng là một giải pháp góp phần tăng năng suất sinh sản của lợn nái. Theo Nguyễn Khắc Tích (2002) [19],khả năng sản xuất của lợn nái chủ yếu được đánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm. Từ đó cho thấy số lợn con cai sữa/nái/năm phụ thuộc vào 2 yếu tố là số con đẻ ra và số lứa đẻ/nái/năm. Ngoài các chỉ tiêu quan trọng trên thì chỉ tiêu về số con đẻ ra còn sống cũng là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan tro ̣ng trong chăn nuôi lợn nái . Chỉ tiêu này được tính cho số con còn sống sau khi lợn mẹ đẻ xong con cuối cùng, không tính những con có khối lượng dưới 0,2 kg đối với lợn nội; 0,5 kg đối với lợn lai và lợn ngoại. Chỉ tiêu này cho biết khả năng đẻ nhiều hay ít con của lợn nái, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa, kỹ thuật thụ tinh nhân tạo và chất lượng tinh dịch của lợn đực giống. Tỷ lệ sống đến 24 giờ sau đẻ: tỷ lệ này không đảm bảo đạt 100% do nhiều nguyên nhân khác nhau như lợn con chết ngay khi đẻ ra, thai gỗ, thai non. Đây là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều hay ít của giống, trình độ kỹ thuật của dẫn tinh viên và điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc nái chửa. Trong vòng 24 giờ sau khi sinh ra, những lợn con không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống (quá bé), không phát dục hoàn 12 toàn, dị dạng… thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, do lợn con mới sinh, chưa nhanh nhẹn, dễ bị lợn mẹ đè chết. Số lợn con cai sữa/lứa: đây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện trình độ chăn nuôi lợn nái sinh sản. Nó quyết định năng suất và ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh tế của quá trình chăn nuôi lợn nái. Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào trình độ chăn nuôi bao gồm kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng chống dịch bệnh. Số lợn con cai sữa/lứa đẻ tuỳ thuộc kỹ thuật chăn nuôi lợn cái nuôi con, kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ cũng như khả năng tiết sữa của lợn mẹ và sức đề kháng và khả năng phòng chống bệnh của lợn con (Vũ Đình Tôn, Võ Trọng Thành, (2006) [21]. Mặt khác số con cai sữa/lứa phụ thuộc vào số con để nuôi. Người ta có thể tiêu chuẩn hoá số con để nuôi/lứa là từ 8 - 10 con. Nếu số con nhiều hoặc ít khi đẻ. Đơn giản nhất là chuyển lợn từ ổ đông con sang ổ ít hơn 8 con, cần ghi rõ số hiệu của mẹ nuôi. Khi lợn đạt 21 ngày tuổi cần ghi chép số con nuôi sống/ổ, khối lượng toàn ổ kể cả những con nuôi ghép. Việc “chuẩn hoá” số con cho mỗi nái có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá lợn nái sinh sản. Số lượng lợn con/ổ có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chính các con đó sau này. Những lợn nái từng được nuôi trong ổ đông con sau này sẽ đẻ ra những con cái nhẹ cân hơn, ảnh hưởng này có ý nghĩa kinh tế lớn hơn các ổ đẻ trên 10 con. Việc tiêu chuẩn hoá số con đẻ ra/ổ là 8 - 10 con sẽ giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực đó, giúp cho việc xác định giá trị giống chính xác hơn, vì sau khi được chuẩn hoá và được nuôi dưỡng trong cùng một môi trường nên khả năng làm mẹ, tiết sữa nuôi con của lợn nái được đánh giá chính xác hơn qua khối lượng của lợn con lúc 21 ngày tuổi. Số con cai sữa/lứa phụ thuộc tỷ lệ nuôi sống: tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến cai sữa chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như ỉa chảy 10,8%; bệnh đã biết 9,8%; bệnh chưa biết 13,1%; bị đói 19,9%; bị mẹ đè 43,2%; nguyên nhân
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan