ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------------
TRỊNH VĂN DUY
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC PHÂN LỚP GIÁP XÁC
CHÂN CHÈO (COPEPODA) TẠI PHÁ TAM GIANG TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đà Nẵng – Năm 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------------
TRỊNH VĂN DUY
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC PHÂN LỚP GIÁP XÁC
CHÂN CHÈO (COPEPODA) TẠI PHÁ TAM GIANG, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên môi trường
Người hướng dẫn: Th.S Trần Ngọc Sơn
Đà Nẵng – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan về đề tài “ Đa dạng sinh học phân lớp giác xác chân chèo (Copepoda)
tại Phá Tam Giang tỉnh Thừa Thiên Huế ” là công trình nghiên cứu cá nhân của tôi trong thời
gian qua. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và kết quả nghiên cứu là khách quan,
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả
Trịnh Văn Duy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy ThS
Trần Ngọc Sơn đã hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian qua. Đồng thời tôi xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sinh - Môi trường, trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà
Nẵng và các anh, chị trong phòng công nghệ môi trường đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè
và tập thể lớp 18CTM chuyên ngành Quản lý tài nguyên và môi trường đã động viên, giúp đỡ
cho tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp. Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm nên trong quá trình
thực hiện luận văn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của quý thầy cô.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCA
Canonical correlations analysis
DO
Tổng chất rắn hòa tan
EC
Độ dẫn điện
TDS
Tổng chất rắn hòa tan
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
PTG
Phá Tam Giang
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1
Các điểm thu mẫu tại Phá Tam Giang.
Bảng 2.2
Bảng phương pháp phân tích chỉ tiêu nước
Bảng 2.3
Mối liên hệ từ hệ số tương quan
Bảng 2.4
Mức đánh giá phú dưỡng theo chỉ số TSI
Bảng 3.1
Chất lượng môi trường nước
Bảng 3.2
Danh mục thành phần loài tại các vị trí lấy mẫu.
Bảng 3.3
Mật độ cá thể
Bảng 3.4
Biểu đồ mật độ cá thể
Bảng 3.5
Chỉ số phú dưỡng TSI
Bảng 3.9
Các giá trị đặc trưng của mô hình CCA giữa mật độ loài
và chỉ tiêu môi trường
Bảng 3.10
Các giá trị đặc trưng của mô hình CCA giữa sự xuất
hiện loài và chỉ tiêu môi trường
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1
Nhóm Copepoda sống tự do, Cyclopoida,
Calanoida, Harpacticoida
Hình 2.2
Máy đo đa chỉ tiêu
Hình 3.1
Hình ảnh một số loài tìm thấy
Hình 3.2
Biểu đồ mật độ cá thể
Hình 3.3
Tương đồng giữa sự xuất hiện loài thông qua vị
trí lấy mẫu.
Hình 3.4
Chỉ số đa dạng Shannon và chỉ số Simpson tại
khu vực nước mặt
Hình 3.5
Sự tương quan giữa chỉ số TSI với mật độ loài
Hình 3.6
Mối tương quan chất lượng môi trường nước với
mật độ loài
Hình 3.7
Mối tương quan chất lượng môi trường nước với
sự xuất hiện của các loài
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm góp phần cung cấp các dữ liệu về phân lớp giáp xác chân chèo
(Copepoda) thu được ở một số hệ sinh thái đầm nước lợ Phá Tam Giang, qua đó hỗ trợ cho
công tác bảo tồn khu vực cửa sông ven biển Copepoda là phân lớp giáp xác chân chèo thuộc
nhóm động vật phù du (zooplankton). Chúng phân bố rộng ở hầu hết các môi trường nước
khác nhau, chúng tồn tại trong nước biển, các thủy vực nước ngọt, trong nước ngầm, nước
đóng băng và suối nước nóng. Nghiên cứu thực hiện trong 10 vị trí thu mẫu thuộc Phá Tam
Giang. Kết quả ghi nhận được 7 loài thuộc 3 họ của 2 bộ Cyclopoida và Calanoida. Qua phân
tích các mối tương quan cho thấy các thông số môi trường DO ảnh hưởng đến mật độ loài.
Từ khóa: Copepoda, Cyclopoida và Calanoida, Phá Tam Giang.
Mục Lục
Chương 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài .............................................................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................................................. 2
2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................................... 2
4.1. Đa dạng thành phần loài giáp xác chân chèo ở khu vực nghiên cứu ................................... 2
4.2. Khảo sát đặc điểm các thông số môi trường nước ngầm tại các khu vực nghiên cứu ......... 2
1.2.Tổng quan về tài liệu nghiên cứu ............................................................................................... 6
1.3. Tổng quan về nước mặt và khu vực nghiên cứu. ...................................................................... 7
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 9
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 9
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................... 10
2.2.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa ............................................................................... 10
2.2.2. Phương pháp đo ngoài hiện trường .................................................................................. 11
2.2.3. Phương pháp phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm ............................................................... 11
➢
Phương pháp bảo quản mẫu và kĩ thuật lấy mẫu ............................................................. 11
➢
Xử lý và phân tích mẫu .................................................................................................... 11
2.2.4. Chỉ số đa dạng Shannon – Wiener và chỉ số chiếm ưu thế Simpson ................................... 13
2.2.5. Chỉ số trạng thái phú dưỡng TSI (Trophic State Index) ....................................................... 13
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................................... 14
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ....................................................................................... 15
3.1. Chất lượng môi trường nước ................................................................................................... 15
3.2. Đặc điểm đa dạng thành phần loài Copepoda ......................................................................... 16
3.2.1 Cấu trúc thành phần loài loài Copepoda ........................................................................... 16
3.2.2. Chỉ số đa dạng Shannon và Simpson của Copepoda tại khu vực nghiên cứu .................. 20
3.2.3. Đánh giá sự tương đồng giữa các vị trí lấy mẫu thông qua sự xuất hiện loài ................. 21
3.2.4 Mật độ các loài thuộc phân lớp giác xác chân chèo (Copepoda) tại khu vực nghiên cứu 22
3.4. Mối tương quan giữa chỉ số phú dưỡng TSI với mật độ loài. ................................................. 21
3.5. Mối tương quan chất lượng môi trường nước đến sự xuất hiện loài. ...................................... 22
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 25
4.1
. Kết luận.............................................................................................................................. 25
4.2
. Kiến nghị ........................................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................. 26
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH ...................................................................................................................... 28
Chương 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới những nghiên cứu về động vật phù du đã phát triển rất sớm vì đây là một
mắt xích thức ăn vô cùng quan trọng trong các hệ sinh thái dưới nước. Một nhóm sinh vật
trong số đó được các nhà nghiên cứu đặc biệt chú ý bởi sự phổ biến của chúng trong các thủy
vực đó là phân lớp giáp xác chân chèo (Copepoda). Phân lớp giáp xác chân chèo (Copepoda)
là một trong 03 nhóm chính của động vật phù du, được tìm thấy trong hầu hết các dạng thuỷ
vực từ môi trường nước ngọt, nước mặn và nước ngầm. Copepoda đóng vai trò quan trọng
trong hệ sinh thái, chúng là mắt xích rất quan trọng trong mạng lưới thức ăn của các hệ sinh
thái dưới nước, ngoài ra chúng còn được sử dụng làm công cụ chỉ thị chất lượng môi trường
(Natasˇ a Mori, 2003). Hiện nay, trên thế giới có khoảng 24.000 loài thuộc 2.400 giống và 210
họ đã được mô tả.
Calanoida, Cyclopoida, Harpacticoida là ba bộ thuộc nhóm Copepoda sống tự do. Hiện
nay, Calanoida bao gồm 43 họ với khoảng 2000 loài (kể cả biển và nước ngọt) phần lớn các
bộ Calanoida phân bố chủ yếu ở nước lợ, 25% phân bố ở nước ngọt (Bostock, 2010).
Cyclopoida hiện có 800 loài đã được mô tả, số lượng này bao gồm một số loài ở biển, nhưng
phần lớn chúng sống ở môi trường nước ngọt hoặc nước lợ. Ở vùng ôn đới Bắc Mỹ, có khoảng
114 loài Cyclopoida và phân loài trong 22 chi, trong đó có 1 chi và 3 loài khác (Roberts, 1970).
Harpacticoida là bộ chiếm ưu thế hơn hẳn đối với môi trường sống đáy và trong sinh cảnh cát
bởi đặc điểm hình thái của chúng có khả năng thích nghi cao với điều kiện sinh thái môi trường
này (Galassi, n.d.). Harpacticoida gồm hơn 54 họ, 460 chi và 3.000 loài. Ngoài ra chúng là
nguồn thức ăn hoàn hảo cho cá biển, tôm và nhiều loài sinh vật khác trong thủy vực.
Ở Việt Nam thì nghiên cứu đa dạng sinh học phân lớp giáp xác chân chèo
(Copepoda) đã được quan tâm nhiều hơn so với trước đây nhưng chỉ tập trung nghiên cứu về
đa dạng sinh học chứ vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá mối tương quan giữa đa dạng sinh học
và các yếu tố môi trường. Tiến sĩ Trần Đức Lương là người có nhiều nghiên cứu về đa dạng
trong lĩnh vực này. Các nghiên cứu của Ông đa phần tập trung ở khu vực Bắc Trung Bộ, đối
với nước ngầm ông đã có những nghiên cứu và phát hiện được loài Hadodiaptomus dumonti
n. gen., n. sp. thuộc bộ Calanoida ở khu vực núi đá vôi Quảng Bình (Chang, n.d.)
Tuy hiện nay tại tỉnh Thừa thiên Huế chỉ mới có một vài nghiên cứu về phân lớp giáp
xác chân chèo (Copepoda). Vì vậy, tôi tiến hành chọn đề tài “Đánh giá đa dạng sinh học
phân lớp giáp xác chân chèo (Copepoda) tại phá Tam Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Đề
tài nhằm bổ sung dữ liệu đa dạng sinh học Copepoda tại Phá Tam Giang nói riêng và Việt
1
Nam nói chung từ đó cung cấp các dữ liệu thông tin cần thiết đối với công tác bảo tồn đa dạng
sinh học tại khu vực.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá được sự đa dạng phân lớp giáp xác chân chèo (Copepoda) tại Phá Tam
Giang tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được đa dạng sinh học phân lớp giáp xác chân chèo (Copepoda).
- Đánh giá được mối tương quan giữa đa dạng phân lớp giác xác chân chèo và chất lượng
môi trường nước tại khu vực nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp cung cấp thông tin cơ sở khoa học về đa dạng
sinh học của Copepoda tại Phá Tam Giang tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Là cơ sở cho việc sử dụng những loài phân lớp giáp xác chân chèo (Copepoda) ứng
dụng trong chỉ thị sinh học.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Đa dạng thành phần loài giáp xác chân chèo ở khu vực nghiên cứu
- Đặc điểm thành phần loài của phân lớp giáp xác chân chèo (Copepoda).
- Đánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa khu vực nghiên cứu với các nghiên
cứu khác tại Việt Nam.
- Mức độ đa dạng sinh học và phong phú của phân lớp giáp xác chân chèo dựa thông qua
chỉ số đa dạng Shannon-Weiner (H’).
4.2. Khảo sát đặc điểm các thông số môi trường nước ngầm tại các khu vực nghiên cứu
- Đánh giá các thông số môi trường trong nước mặt bao gồm: Nhiệt độ (T0), độ dẫn điện
EC (mS/cm), pH, Cl- (mg/L), DO (mg/L), NO2- (mg/L), NO3- (mg/L), NH4+ (mg/L), PO4(mg/L), tổng P (mg/L), Chlorophyll -a.
- Đánh giá tương đồng giữa các vị trí thu mẫu dựa trên các thông số môi trường dựa trên
mô hình Canonical correlation analysis (CCA).
2
5. Tổng quan về copepoda.
Copepoda là các sinh vật phân bố rộng trên toàn cầu, có thể là sinh vật nổi, sống đáy hay
ở vùng ven bờ của các thủy vực nước ngọt.. Phân lớp Copepoda (chân chèo) thuộc nhóm
Crustacea (giáp xác), ngành Arthropoda (chân khớp)
Hình 1.2: Nhóm Copepoda sống tự do, Cyclopoida, Calanoida, Harpacticoida
Đặc điểm hình thái phân loại:
Chiều dài biến động trong khoảng 0,3-3,2mm nhưng đa phần có chiều dài nhỏ hơn 2,0
mm. Cơ thể có màu nâu hay hơi xám, những loài sống ở vùng triều có màu sáng hơn, cơ thể
có màu tím hay đỏ.
Phân lớp Copepoda chia thành hai bộ là EuCopepoda và Branchiura trong đó có 6 bộ
phụ là Caligoida, Lernaeopodoida, Arguloida (sống ký sinh) và Calanoida, Cyclopoida,
Harpacticoida (sống tự do). Nhóm sống kí sinh có hình dạng rất biến đổi và thích nghi với
điều kiện kí sinh. Nhóm sống tự do có cơ thể phân đốt, hình dài hay hình trụ và chia thành 3
phần là đầu, ngực và bụng.
Vùng ngực có 7 đốt nhưng đốt thứ 1 và có thể đốt thứ 2 kết hợp với phần đầu nằm trong
vỏ giáp. Có thể hai đôi chân ngực thứ 4 và thứ 5 hay thứ 5 và thứ 6 hợp lại thành 1 đốt.
Phần bụng có từ 3-5 đốt, thường thì có 4 đốt. Đốt ngực cuối và đốt bụng đầu tiên dính
lại với nhau bằng một vòng mềm dẻo và ngắn. Khớp nối làm con vật cử động dễ dàng là khớp
phân biệt giữa phần đầu và thân. Phần thân gồm các đốt bụng và đốt ngực thứ 7 (có khi là đốt
thứ 6). Phần đầu thật sự có 5 đôi phụ bộ đó là: Râu A1(antennules), râu A2 (antennae), hàm
3
trên (maxillae) 1 và hàm trên 2, hàm dưới (mandibles). Đốt ngực đầu tiên dính với đầu có một
đôi chân hàm (maxillipeds) và từng đốt ngực còn lại mang một đôi chân hàm (maxillipeds) và
từng đốt ngực còn lại mang một đôi chân bơi. Trong một vài loài ở đốt ngực thứ 7 tiêu giảm
và đốt này không còn phần phụ.
- Phần phụ đầu: rất biến đổi tùy theo chức năng. Râu A1 dài và chỉ có một nhánh, đây là
cơ quan cảm giác nhưng cũng có thể dùng để vận động. Cả hai râu A1 con đực của Cyclopoida
và Harpacticoida là cơ quan sinh dục dùng trong lúc bắt cặp. Riêng Calanoida chỉ có râu A1
bên phải làm nhiệm vụ sinh dục. Râu A2 ngắn hơn, có 2 hay 1 nhánh có vai trò quan trọng
trong việc cảm giác, riêng ở Harpacticoida các râu này có thể dùng để nắm bắt được. Các đôi
hàm biến đổi để lấy thức ăn.
- Phần phụ ngực: các đôi chân ngực biến đổi từ lúc bắt đầu cho đến hai đôi chân cuối.
Nhóm sống tự do đôi chân thứ 6 luôn thiếu ở con cái hay biến đổi chỉ còn dạng sơ khai (ở con
đực). Đôi chân số 5 giảm hay tiêu giảm ở nhóm Cyclopoida và Harpacticoida, nhưng ở
Calanoida thì đôi chân này phát triển cân đối ở con cái và bất đối xứng ở con đực, khi đó nó
biến đổi thành cái móc.
- Chạc đuôi: đốt cuối cùng chẻ hai tạo ra hai nhánh đuôi. Cấu trúc của nó đơn giản có hình
trụ không phân nhánh và cũng không giống với phần phụ nào ở đầu và ngực.
Sinh sản
Tập tính sinh sản hầu như giống nhau ở nhóm Copepoda sống tự do, nhưng các loài khác
nhau có thời kỳ sinh sản khác nhau. Sự thụ tinh thật sự xảy ra khi hai cá thể đã tách rời nhau
và con cái đẻ trứng, quá trình này hoàn thành trong vài phút hay cả tháng sau khi bắt cặp.
Trứng thụ tinh sẽ được giữ trên mình con cái trong 1 hay 2 túi trứng cho đến khi nở thành ấu
trùng, khi trứng vừa nở thì nhóm trứng khác nhau bắt đầu sinh ra và tiếp tục được thụ tinh.
Vai trò
Copepoda tham gia vào chu trình vật chất trong thủy vực, đóng vai trò quan trọng trong
bậc dinh dưỡng giữa vi khuẩn, tảo và động vật nguyên sinh với các nhóm sinh vật phiêu sinh,
là nguồn thức ăn chính cho nhiều loài động vật không xương sống và động vật có xương sống
lớn hơn.
Copepoda được xem là một trong mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn, chúng ăn
phấn hoa, thực vật phù du, động vật không xương sống khác, và thậm chí cả ấu trùng cá.
Chu kỳ sống
4
Trong chu kỳ sống của Copepoda, thông thường có 4 dạng hình thái là: trứng, 6 giai
đoạn ấu trùng nauplius, 5 giai đoạn copepodid và trưởng thành.
Trứng của Copepoda nở thành ấu trùng nhỏ gọi là Nauplius. Chúng có 3 đôi phụ bộ để
sau đó biến thành râu A1, A2 và hàm dưới. Khi lột xác sang giai đoạn II, chúng chỉ có thêm
hàm trên. Có 4 giai đoạn ấu trùng và 5 giai đoạn tiền trưởng thành khi biến thành con trưởng
thành có khả năng sinh sản. Sau mỗi lần lột xác, con vật lớn lên và dài hơn đồng thời có thêm
phụ bộ. Ví dụ như Nauplius IV có đủ các phụ bộ của đôi chân thứ 2, Copepodid I có đốt ngực
và có phụ bộ ở đôi chân thứ 4. Thời gian để hoàn thành một chu kỳ sống từ trứng cho đến khi
sinh sản biến động tùy theo loài và điều kiện môi trường.
Phân biệt 3 bộ phụ thuộc nhóm sống tự do
Chúng dễ dàng được phân biệt dựa trên độ dài của antennule, kích thước tương đối của
metasome và urosome và cấu trúc của chân 5.
❖ Calanoida
- Antennule rất dài (23-25 phân đoạn), thường vươn tới hoặc vượt quá caudal rami.
- Antennule phải là uốn cong ở con đực (ngoại trừ Senecella sp, trong đó antennule trái là
uốn cong).
- Cơ thể thu hẹp giữa phân khúc mang chân thứ 5 và bộ phận sinh dục.
- Chân 5 khá lớn và khác biệt, đối xứng ở con cái và không đối xứng ở con đực
❖ Cyclopoida
- Antennule có chiều dài trung bình (6-17 đoạn)
- Cả hai antennule đều uốn cong ở con đực
- Cơ thể hẹp giữa các phân đoạn mang chân 4 và chân 5
- Chân 5 là bị tiêu giảm
- Con đực sỡ hữu bộ chân 6 nhỏ mà không nối với chân 5
❖ Harpacticoida
- Anten rất ngắn (5-9 đoạn)
- Cả hai antennule uốn cong ở con đực
- Metasome và urosome có chiều rộng tương tự nhau (không có điểm thu hẹp)
5
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
6.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu trên thế giới
Ở châu Á, với những thành công về copepoda tại Nhật Bản nhờ những nghiên cứu mở
đầu, được kể đến là Shigeko đã xuất bản 52 báo cáo về copepoda từ năm 1961 đến 2014, trung
bình mỗi năm xuất bản một bài báo. Một nghiên cứu của Ji Min Lee and Cheon Young Chang,
hai loài copepoda nước ngầm thuộc chi Parastenocaris (Harpacticoida, Parastenocarididae)
được ghi nhận trong hang động từ phía nam Hàn Quốc. Mặc dù những nỗ lực trong việc ghi
nhận các loài mới ở các khu vực khác thì copepoda nước ngầm ở Đông Nam Á vẫn chưa được
nghiên cứu nhiều. Cho đến nay, chỉ có 48 loài thuộc 22 chi từ Harpacticoida, Cyclopoida và
Calanoida đã được ghi nhận từ môi trường sống nước ngầm trên toàn khu vực.
Ở châu Âu khu vực lân cận Marseilles, Pháp đã phát hiện được loài Acartia amida là
loài giáp xác chân đầu phong phú nhất ở đầm phá Berre (Guillermo Cervetto, n.d.). Tại
Australia, nghiên cứu đã mô tả hai loài mới Oithona nishidai và O. robertsoni ở vùng nước
ven bờ và rừng ngập mặn ở Bắc Queensland (Mckinnon, n.d.). Khu vực phía nam của Cuba ở
đầm phá rừng ngập mặn, nghiên cứu cũng đã ghi nhận được Copepoda là một trong năm đơn
vị phân loại phổ biến nhất (Marinas & Biologie, 1986). Nghiên cứu đối với copepoda trong
hệ sinh thái cửa sông ven biển cũng phát triển mạnh mẽ đặc biệt ở khu vực châu Mỹ tiêu biểu
như nghiên cứu về sự phân bố của bộ Cyclopoida và Calanoida ( Copepoda) theo chiều dọc
tại Đông Bắc Mỹ (Turner, 1981). Một nghiên cứu của M. Rakhesh và A.V. Raman nghiên cứu
về quần thể copepoda tại cửa sông Godavari thuốc Ấn Độ cho thấy copepoda nổi bật hơn cả
về độ phong phú loài cũng như khả năng phân bố ( Rajanna, n.d.).
Đối với nước mặt đã có rất nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu như nghiên cứu đa
dạng sinh học tại phía nam Mexico của nhóm tác giả M.A.Gutiérrez-Aguirre và E. SuárezMorales.
6.2 Tổng quan về tài liệu nghiên cứu tại Việt Nam
Trước năm 1945, các nghiên cứu về thành phần loài giáp xác nhỏ sống nổi ở Việt Nam
chủ yếu được thực hiện bởi các tác giả nước ngoài. Một nghiên cứu vào năm 1970 - 1971 về
động vật nổi ở vùng cửa sông Hồng, sông Ninh Cơ và sông Đáy tỉnh Hà Nam của Nguyễn
Văn Khôi và Dương Thị Thơm tại Viện nghiên cứu biển tỉnh Hà Nam đã phát hiện được
khoảng 104 loài động vật nổi, trong đó tìm thấy khoảng 50 loài Copepoda (Nguyễn Văn Khôi,
n.d.). Nghiên cứu về thành phần loài động vật phù du của Trương Thị Bích Hồng và cộng sự
ở Hồ Tây, tỉnh Đăk Nông; đã xác định được 45 loài động vật nổi (Zooplankton), trong đó giáp
6
xác chân mái chèo (Copepoda) chiếm 9 loài với 2 loài Harpacticoida được tìm thấy thuộc 2
họ: Canthocamptidae, Viguierellidae.
Nghiên cứu về Copepoda trong những năm gần đây ở Việt Nam cũng đang dần được chú
ý, quan tâm. Các nghiên cứu về thành phần loài giáp xác nhỏ sống nổi ở Việt Nam chủ yếu
được thực hiện bởi các tác giả nước ngoài. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chủ yếu tập
trung vào thủy vực nước ngọt như sông hồ, hay các nước trong hang động. Các nghiên cứu
đối với hệ sinh thái đầm phá còn rất ít. Có các nghiên cứu của Quang Ngo Xuan, Ann
Vanreuse, Nguyen Vu Thanh và NicSmol về sự đa dạng sinh học của Meiofauna ở Bãi bồi
Khe Nhạn, Rừng ngập mặn Cần Giờ, Việt Nam, đã được tìm thấy tổng cộng 18 đơn vị phân
loại meiofaunal với đơn vị phân loại ưu thế thuộc bộ Nematoda, Copepoda,
Sarcomastigophora và Polychaeta (Xuan et al., 2007). Tại khu vực bãi triều ở cửa sông Bé
(vịnh Nha Trang,Việt Nam), nghiên cứu cũng đã tìm thấy Copepoda (Harpacticoida ) thuộc
trong sáu nhóm có đa dạng cao được tìm thấy trong các loài meiofauna (Mokievsky et al,
2011). Nghiên cứu của Trương Sĩ Hải Trình và Nguyễn Tâm Vinh về đa dạng sinh học động
vật phù du ở khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm, Hội An (Quảng Nam) đã công bố phân lớp
Copepoda là nhóm chiếm ưu thế với 92 loài (Truong & Nguyen, 2019).
Bên cạnh đó năm 2021, nghiên cứu của Trần Ngọc Sơn đã ghi nhận 10 loài thuộc 6 họ
của 3 bộ Calanoida, Cyclopoida và Harpacticoida tại thủy vực Đà Nẵng. Trong đó, ghi nhận
được hai loài mới cho khu hệ giáp xác Việt Nam là Nitocra evergladensis (Reid & Perry,
2002) thuộc họ Ameiridae và Mesochra pseudoparva (Gómez- Noguera & Fiers, 1997) thuộc
họ Canthocamptidae. Ngoài ra nghiên cứu còn ghi nhận thêm sự xuất hiện của chi mới cho
Việt Nam là Parastenocaris.
7. Tổng quan về nước mặt và khu vực nghiên cứu.
Phá Tam Giang là một hệ thống đầm phá của tỉnh Thừa Thiên Huế, nằm ở tọa độ
khoảng 16014’ – 16042’ độ vĩ Bắc và 107022’ – 107057’ độ kinh Đông có diện tích rộng
khoảng 52km2, được biết đến là vùng đầm phá nước lợ lớn nhất Đông Nam Á. Phá Tam Giang
trải dài trên địa phận của 4 huyện là Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà và Phú Vang của
tỉnh Thừa Thiên Huế. Phá Tam Giang chiếm khoảng 11% diện tích đầm phá ven bờ của Việt
Nam. Phá có độ sâu trung bình từ 2 - 4 m, nơi sâu nhất hơn 7 m. Phá được ngăn cách với biển
Đông bởi dãy cồn đụn cát chắn bờ cao 10 - 30m, rộng từ 0,3 đến 5 km. Nguồn tài nguyên thủy
hải sản phong phú ở phá Tam Giang bao gồm các loài tôm, cua và cá. Ngư dân sau khi trở về
cảng sẽ tập hợp cá đánh bắt được và bán cho thương lái hoặc chợ địa phương (Phú & Trung,
2013).
7
Về hệ sinh thái, do có tính đa dạng cao về sinh cảnh, sự biến động theo mùa và thường
xuyên của chế độ thủy lý, thủy hóa, nguồn dinh dưỡng tại chỗ và sông suối tải vào phong phú
mà hệ sinh thái động vật đầm phá rất giàu về thành phần loài, đặc biệt là động vật thủy sinh.
Đầm phá Tam Giang là một hệ đệm giữa biển và lục địa, có vai trò cực kì quan trọng
đối với việc cân bằng tự nhiên và hệ sinh thái ven bờ. Nó ảnh hưởng và tác động đến khí hậu
khu vực, chế độ thủy triều, phân bố và bồi lắng trầm tích ven bờ lưu giữ và xuất khẩu dinh
dưỡng, nguồn giống ra biển, tạo nơi cư trú, sinh đẻ cho các thủy sinh biển di cư mùa và chim
trú đông di cư trên quy mô rộng lớn.
Vùng đầm phá này là một kho dinh dưỡng giàu có ở một vùng ven bờ nghèo kiệt. Dinh
dưỡng vô cơ trong nước và nền đáy giàu hơn phía ngoài biển hàng chục lần. Môi trường mặn
lợ thay đổi theo mùa và sự có mặt các hạt ion thuận lợi cho cư trú, sinh sản theo mùa của nhiều
đối tượng tôm cá và chim nước. Sự phong phú của các ion có lợi ở cửa sông, đầm lầy cỏ, thảm
cỏ biển, vùng đáy bùn, đáy cát,... đã tạo nên đa dạng sinh học cao và bảo vệ sinh vật trước
những biến đổi bất lợi của tự nhiên và sự khai thác quá mức của con người. Nhờ tồn tại như
một hệ sinh thái độc lập ven bờ, gồm nhiều phụ hệ, đầm phá Tam Giang lưu giữ và tạo một
chu trình vật chất khép kín, tự làm giàu và xuất khẩu dinh dưỡng ra vùng ven bờ biển.
8
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng
Phân lớp giáp xác chân chèo (Copepoda) trong hệ sinh thái Phá Tam Giang tại tỉnh
Thừa Thiên Huế và các chỉ tiêu môi trường (NO3-, NH4+, NO2-, PO4, , Nhiệt độ (C0), EC,
TDS, pH, NTU, DO, Chl-a
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Mẫu copepoda được thu thập tại 10 điểm ở đầm Phá Tam Giang, thể hiện ở hình 2.1
Hình 2.1 Bản đồ các vị trí lấy mẫu tại Phá Tam Giang
Bảng 2.1 Các điểm thu mẫu tại Phá Tam Giang.
STT
Kí hiệu điểm
Địa điểm
Tọa độ
1
PTG1
Bến đò Cồn Tộc
16,6023017N
107,5135569E
2
3
PTG2
PTG3
Làng Bích Họa Ngư
Mỹ Thạnh
107,4973664E
Quảng Lợi
16,6289238N
16,598523N
107,4629131E
9
4
PTG4
Quảng Thái
16,6382077N
107,4386815E
5
PTG5
Đập Cửa Lác
16,6463825N
107,4347965E
6
PTG6
Đập Cửa Lác
16,6570347N
107,4467057E
7
PTG7
Bến đò Quảng Công
16,6228666N
107,5204181E
8
PTG8
Quảng Công
16,616314N
107,532597E
9
PTG9
Chợ Cồn Gai
16,6079353N
107,5483564E
10
PTG10
Cầu Tam Giang
16,5841696N
107,5868882E
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa
- Mẫu định tính: Mẫu được thu qua một lưới lọc có kích thước mắt lưới 50µm, đường kính
miệng lưới 28cm. Lưới được kéo theo phương ngang trong 3 phút ở độ sâu khoảng 20cm so
với mặt nước, mỗi mẫu được thu trong 30 phút lặp đi lặp lại (Frias, Otero, & Sobral, 2014).
- Mẫu định lượng: Tiến hành lọc 25 lít nước qua lưới lọc kích thước mắt lưới 50µm, mẫu
sẽ được cô đặc tại một ống phancon 50ml dưới đáy của lưới lọc.
- Mẫu lượng Chlorophyll a: Tiến hành lấy mẫu nước lọc qua lưới lọc với kích thước mắt
lưới 25 µm được bỏ vào túi nilon đen tránh ánh sáng.
- Mẫu động vật được bảo quản trong cồn 50% và Formaldehyde (5%).
- Mẫu nước được bảo quản theo hướng dẫn TCVN 6663-3:2003 (ISO 5667-3:1985) Chất
lượng nước – Lấy mẫu – Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
10
- Xem thêm -