Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ...

Tài liệu Công tác phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại ông đặng đình dũng, huyện lương sơn – tỉnh hòa bình.

.PDF
62
96
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NHÂM DUY HẢI Tên đề tài: "CÔNG TÁC PHÕNG BỆNH, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN CON THEO MẸ NUÔI TẠI TRANG TRẠI ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LƢƠNG SƠN – TỈNH HÕA BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học :Chính quy : Chăn nuôi thú y : K45 – CNTY – N02 : Chăn nuôi thú y : 2013 – 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NHÂM DUY HẢI Tên đề tài: "CÔNG TÁC PHÕNG BỆNH, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN CON THEO MẸ NUÔI TẠI TRANG TRẠI ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LƢƠNG SƠN – TỈNH HÕA BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo :Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y Lớp : K45 – CNTY – N02 Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2013 – 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Minh Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Lý thuyết, kiến thức trên sách vở chưa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ra trường có thể đi làm trong các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà những kiến thức đó cần được vận dụng vào chính thực tiễn trong đời sống,sản xuất của xã hội. Xuất phát từ lý do đó mà ban giám hiệu nhà trường, cùng các thầy cô trong khoa CNTY đã tạo điều kiện cho sinh viên khoa CNTY nói chung và bản thân em nói riêng được tham gia học tập và rèn luyện kĩ năng tay nghề tại cơ sở thực tập. Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Em xinchân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Minh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y, đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ông Đặng Đình Dũng cùng toàn thể anh em kỹ thuật, công nhân trong trang traị đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập. Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi sai sót. Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngàythángnăm 2017 Sinh viên Nhâm Duy Hải ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu trại đạt được từ năm 2014 đến năm 2016………...5 Bảng 3.1. Lịch sát trùng .................................................................................. 26 Bảng 3.2: Lịch phòng bệnh cho lợn con ......................................................... 27 Bảng 4.1: Quy trình phòng bệnh cho các loại lợn .......................................... 32 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 42 Bảng 4.3. Kết quả áp dụng quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn con ....................................................................................................................... ..43 Bảng 4.4: Kết quả chẩn đoán và phát hiện một số bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ ............................................................................................................ 44 Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn con theo mẹ ............................. 45 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự HCl :Acid Clohydiric LMLM : Lở mồm long móng Kg : Kilogam TT : thể trọng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cở sở tại trạiĐặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình ................................................................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 4 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến nội dung của đề tài ............................................................................. 6 2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................... 6 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 19 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 24 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 24 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 25 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 25 3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 25 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 31 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 31 v 4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 42 4.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 42 4.2.2. Kết quả áp dụng quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn con ....... 43 4.2.3. Chẩn đoán và phát hiện một số bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ ... 44 4.2.4. Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn con theo mẹ ................................... 45 Phần 5.KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................... 47 5.1. Kết luận .................................................................................................... 47 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ở Việt Nam, trồ ng tro ̣t và chăn nuôi là hai thành phầ n quan tro ̣ng trong cơ cấ u sản xuấ t nông nghiê ̣p, trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lơ ̣n nói riêng luôn đóng góp mô ̣t phầ n lớn vào thu nhâ ̣p của người dân . Chăn nuôi không những cung cấ p mô ̣t lươ ̣ng lớn sản phẩ m cho nhu cầ u tiêu thu ̣ trong nước mà còn cung cấp cho xuất khẩu. Vì thế, chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chủ trương hiện nay của Nhà nước là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa thực sự nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho xuất khẩu. Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân. Những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn nước ta đã và đan g từng bước đưa các tiế n bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t vào thực tế sản xuấ t , từ khâu cải ta ̣o con giố ng, nâng cao chấ t lươ ̣ng thức ăn đế n viê ̣c hoàn thiê ̣n quy triǹ h chăm sóc và nuôi dưỡng . Tuy vâ ̣y, bên ca ̣nh những tiế n bô ̣ đa ̣t đươ ̣c , chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lơ ̣n nói riêng còn gă ̣p không it́ khó khăn , đă ̣c biê ̣t là vấ n đề dịch bệnh, nhất là đối với các trang trại quy mô nhỏ và những hộ dân chăn nuôi: còn thiếu những tiêu chuẩn kỹ thuật về chuồng trại; kỹ thuậtchăm sóc lợn, quản lý còn chưa phù hợp; hiểu biết về một số bệnh còn thiếu hụt... Vậy nên công tác phòng bệnh,chẩn đoán và điều trị gặp rất hiều khó khăn làm điều kiện cho mần bệnh phát triển nhanh, đặc biệt là những bệnh ở trên lợn con 2 gây thiệt hại cho các trang trại và hộ gia đình tạo thành dịch bệnh ảnh hưởng đến kinh tế và sức khỏe người dân. Xuất phát từ vấn đề trên, để nhằm hạn chế những thiệt hại đối với người dân và nâng cao sự hiểu biết về một số bệnh phổ biến trên lợn giúp công tác phòng,chẩn đoán và điều trị một số bệnh đạt hiệu quả tốt nhất, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Công tác phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại ông Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài *Mục đích - Đánh giá công tác phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại ông Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình. - Chẩn đoán, phát hiện một số bệnh trên lợn con tại trại và sử dụng một số thuốc điều trị bệnh. - Đề xuất các giải pháp phòng và điều trị một số bệnh cho lợn con. * Yêu cầu - Hiểu biết bệnh ở lợn con: đặc điểm, nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phương pháp phòng trị bệnh. - Tìm hiểu cơ chế tác dụng, liều lượng của thuốc dùng trong điều trị 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cở sở tại trạiĐặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chấtcủa cơ sở thực tập Lạc Thủy là một huyện trung du ở phía Đông Nam tỉnh Hòa Bình, Việt Nam với diện tích 320 km², địa hình đồi gò lượn sóng, nhiều núi đá vôi. Các đơn vị hành chính của huyện gồm có 2 thị trấn Chi Nê và Thanh Hà cùng 13 xã: An Bình, An Lạc, Cố Nghĩa, Đồng Môn, Đồng Tâm, Hưng Thi, Khoan Dụ, Lạc Long, Liên Hòa, Phú Lão, Phú Thành, Thanh Nông, Yên Bồng.Lạc Thủy có 60.624 người (7/2009), gồm các dân tộc: Mường, Dao, Kinh.Phía đông giáp 2 huyện Kim Bảng và Thanh Liêm của tỉnh Hà Nam.Phía tây giáp huyện Yên Thủy của tỉnh Hòa Bình. Phía nam giáp 2 huyện Gia Viễn và Nho Quan của tỉnh Ninh Bình. Phía bắc giáp huyện Kim Bôi của tỉnh Hòa Bình và huyện Mỹ Đức của Hà Nội Trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm trên một quả đồi, cách xa khu dân cư, thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Đây là một trong những trại có quy mô lớn. Trại có tổng diện tích khoảng hơn 2 ha, trong diện tích hơn 1 ha là khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005 với số vốn đầu tư lên tới gần 40 tỷ đồng, trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp 3 giống lợn Landrace – yorshire và Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái, 30 lợn đực, 120 lợn hậu bị cùng 2.500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19 đến 23 ngày 4 thì được xuất chuồng. Mỗi năm trang trại xuất ra thị trường khoảng 20.000 25.000 con lợn giống. Trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sư chính, 1 quản lý, 4 tổ trưởng và 14 công nhân phụ trách, trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Trại đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phương tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng. Xung quanh trại được trồng cây xanh, đào những hồ sinh học để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và bán lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Nguồn nước thải rửa chuồng được thu gom và xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải. 2.1.2.Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở 2.1.2.1. Đối tượng sản xuất Trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là Landrace – yorshire và Duroc. Lợn sau khi sinh 20 - 23 ngày thì được xuất chuồng. 5 2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây Trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một trong những trại có quy mô lớn . Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây: Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu trại đạt đƣợc từ năm 2014 đến năm 2016 Chỉ tiêu Năm 2014 Số lợn qua các năm Năm 2016 Năm (từ tháng 6 đến 2015 tháng 10) 130 90 Nái hậu bị (con) 120 Nái được phối (con) 1870 2018 1184 Tỷ lệ đậu thai (%) 88,50 89,20 90,70 Tổng số lợn con sinh ra (con) 22.727 23,615 12,324 Tổng số lợn con sinh sống (con) 21,958 22,886 11,944 767 729 380 21,151 22,096 11,489 Số lợn con chết, loại sau sinh (con) Số lợn con cai sữa/nái/năm (con) Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng năm: Số heo nái hậu bị từ năm 2014 là 120 nái, tới năm 2015 tăng lên 130 nái, tăng 108%. Tỷ lệ phối đậu thai từ 88,50% (năm 2014) tăng lên 90,70% (năm 2016). Số heo con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm 2014 là 21,959 con tới năm 2015 là 22,886 con. Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…, trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một gương sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hướng công nghiệp hóa hiện nay. 6 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có liên quan đến nội dung của đề tài 2.2.1. Tổng quan tài liệu 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lí ở lợn con Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 37– 400C ra môi trường bên ngoài có nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh. * Sinh trưởng ở lợn con Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16]: Lợn con ở giai đoạn này có khả năng sinh trưởng, phát dục rất nhanh. So với khối lượng lúc sinh thì khối lượng 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, 21 ngày tuổi gấp 4 lần, 30 ngày tuổi gấp 56 lần, 60 ngày tuổi gấp 12-14 lần. Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nên nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng hoặc khẩu phần ăn thiếu đạm sẽ làm sinh trưởng chậm lại và tăng trọng theo khối lượng giảm xuống, làm giảm khả năng chống đỡ bệnh tật (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [11]. * Đặc điểm tiêu hóa của lợn con Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng. Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng HCl tiết ra rất ít và nhanh, chúng liên kết với niêm dịch. * Điều tiết thân nhiệt - Điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do: + Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai. 7 + Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,1996) [7]. - Nhiệt độ chuồng nuôi: Nhiệt độ của chuồng nuôi ảnh hưởng đến nhiệt độ thân nhiệt của lợn con. Nếu nhiệt độ của chuồng nuôi là 18 0C thì thân nhiệt của lợn con bị giảm xuống 20C so với ban đầu. Nếu nhiệt độ chuồng nuôi là 0 0C thì thân nhiệt của lợn con bị giảm xuống 4 0C. * Hệ miễn dịch của lợn con Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E. coli, Cl.perfringens…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa. Theo Trần Thị Dân (2008) [5]: lợn con mới đẻ trong máu không có globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh. Theo Chu Đức Thắng (2008) [22] : nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu để có sức đề kháng chống lại bệnh. Trong sữa đầu có hàm lượng albumin và γ - globulin cao hơn sữa bình thường, đây là chất chủ yếu cho lợn con có sức đề kháng vì thế cần chú ý cho lợn con sơ sinh bú sữa trong 3 ngày đầu đảm bảo toàn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của mẹ. * Hệ vi sinh vật đường ruột 8 Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [20], hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm: - Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất đa dạng. Theo Bertschinger. H. U (1999) [23], cho đến nay đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli (Đặng Xuân Bình, (2010) [2]. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa:C.perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus… 2.2.1.2. Quy trình vệ sinh thú y Quy trình vệ sinh thú y rất quan trọng trong việc phòng chống các bệnh ở lợn. Quá trình thực hiện vệ sinh phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, thực hiên thường xuyên trong suốt quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn. 2.2.1.3.Quy trình phòng bệnh Theo Dr. Anan Lertwilai (2016) [13]: quy trình phòng bệnh nhằm ngăn chặn mầm bệnh từ bên ngoài và bên trong trại, người chăn nuôi cần kiểm soát được các yếu tố bên ngoài mang mầm bệnh vào như phương tiện vận chuyển, dụng cụ và các yếu tố nảy sinh bệnh trong trại như vệ sinh sát trùng, xử lý nước thải và xác vật nuôi chết. 9 * Quy trình phòng bệnh cho vật nuôi gồm: - Phòng bệnh bên ngoài: + Công nhân, kỹ thuật trước khi vào trại làm việc phải tắm sát trùng và thay quần áo lao động của trại. + Cấm công nhân ra ngoài khu chăn nuôi vẫn mặc quần áo lao động trong trại. + Tất cả các loại xe khi vào trại phải được phun sát trùng 5 phút trước khi vào khu vực chăn nuôi. Sử dụng thuốc sát trùng omnicide pha 5ml/2 lít nước (1/400). + Cấm các vật nuôi như chó, gà, vịt,...vào khu vực chăn nuôi. + Nhân viên quản lý có trách nhiệm kiểm tra xe đảm bảo chúng sạch sẽ và vô trùng. + Khi xuất lợn phải vệ sinh sát trùng khu vực xuất lợn. + Nghiêm cấm đem thức ăn tươi sống (thị heo, thịt gà,...) vào trại. + Lợn đã được đưa lên xe không được chuyển trở lại trại. - Phòng bệnh bệnh trong trại:trại thực hiện nguyên tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh. + Trong khu vực chuồng nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang các chuồng và bên ngoài lối đi phải được rắc vôi bột, định kỳ phun thuốc sát trùng trong và bên ngoài chuồng. Các dụng cụ chăn nuôi và vệ sinh chỉ được dùng riêng cho từng dãy chuồng nuôi. Hàng ngày phải vệ sinh, quét dọn các dãy chuồng, xung quanh khu vực chăn nuôi và lối đi. + Rác thải ở mỗi chuồng không được vứt ra môi trường xung quang hoặc mang sang các chuồng hay khu vực khácmà phải gom lại mang đến nơi quy định để thiêu hủy. + Tiêm vắc xin cho gia súc tạo ra trong cơ thể chúng một sức miễn dịch chủ động chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. 10 Vì vậy mà việc tiêm phòng vắc xin được thực hiện nghiêm túc theo đúng lịch quy định nhằm giảm đáng kể thiệt hại về kinh tế khi dịch bệnh xảy ra. 2.2.1.4. Các phương pháp chẩn đoán trong chăn nuôi Chẩn đoán là phán đoán bệnh thông qua các biểu hiện, trạng thái, triệu chứng của con vật. - Theo Phạm Ngọc Thạch (2009) [21]: một chẩn đoán đầy đủ phải làm rõ các nội dung: + Vị trí có bệnh trong cơ thể. + Tính chất bệnh. + Hình thức và mức độ những rỗi loạn trên cơ thể. + Nguyên nhân bệnh. Để có thể điều trị có hiệu quả cao, đúng cách, dùng đúng thuốc thì ta cần kết hợp nhiều phương pháp chẩn đoán khác nhau.Bao gồm các phương pháp: - Căn cứ vào các phương pháp gồm: + Chẩn đoán trực tiếp: căn cứ vào triệu chứng chủ yếu đi đến kết luận chẩn đoán. + Chẩn đoán phân biệt: sau thu thập các triệu chứng có trên con vật bệnh, cần liên hệ đến những bệnh có cùng triệu chứng đó, loại những bệnh không phù hợp, bệnh cuối cùng có nhiều khả năng nhất chính là bệnh con vật mắc phải. + Chẩn đoán bệnh qua kết quả điều trị: khi chẩn đoán không đủ để kết luận chính xác bệnh thì cần phải có hướng nghi ngờ đó là bệnh gì, từ đó tiến hành điều trị. Nếu điều trị khỏi thì kết luận đúng bệnh đã nghi ngờ. -Căn cứ vào thời gian chẩn đoán: + Chẩn đoán sớm: là chẩn đoán được kết luận ngay từ thời kỳ đầu của quá trình bệnh. Chẩn đoán sớm rất có lợi cho điều trị và phòng bệnh. 11 + Chẩn đoán muộn: là kết luận chẩn đoán vào thời kỳ cuối của bệnh, thậm chí gia súc chết, mổ khám mới có kết luận chẩn đoán. -Căn cứ vào mức độ chính xác: + Chẩn đoán sơ bộ: là chẩn đoán chưa thật chính xác. Sau khám có kết luận chẩn đoán ngay làm cơ sở cho quá trình điều trị. Sau đó tiếp tục theo dõi để bổ xung cho kết luận chẩn đoán. + Chẩn đoán cuối cùng: là kết luận chẩn đoán sau khi đã khám kỹ và phát hiện thấy triệu chứng rất đặc trưng của bệnh, hoặc sau khi dùng thuốc thì điều trị khỏi. + Chẩn đoán nghi vấn: là trường hợp thường thấy trong chẩn đoán lâm sàng thú y khi có một triệu chứng không đặc trưng cho bệnh nào. Trường hợp này cần phải tiếp tục theo dõi và thông qua kết quả điều trị để kết luận chính xác hơn. 2.2.1.5.Đặc điểm một số bệnh và phác đồ điều trị bệnh cho lợn con Trong chăn nuôi việc phòng bệnh cho vật nuôi luôn là ưu tiên hàng đầu. Nhưng mầm bệnh trong môi trường chăn nuôi luôn luôn tồn tại. Vì vậy chúng ta chỉ có thể hạn chế được phần nào quá trình phát sinh bệnh. Dưới đây là một số bệnh hay gặp trên đàn lợn con từ khi sinh ra đến 21 ngày tuổi. * Bệnh phân trắng - Nguyên nhân: bệnh phân trắng lợn con là một hội chứng hoặc một trạng thái lâm sàng rất đa dạng, do trực khuẩn E.coli thuộc họ Enterobacteriaceace, nhiều loại Samonella (S.choleraesuis, S.typhysuis ) và đóng vai trò phụ là: Proteus, Steptococcus. Trong điều kiện bình thường vi khuẩn E.coli khu trú tự nhiên trong đường tiêu hóa của lợn, chủ yếu ở cuối ruột non và suốt ruột già. Vi khuẩn này sẵn sàng tấn công vào cơ thể lợn khi cơ thể lợn gặp những điều kiện bất lợi (Phạm Sỹ Lăng và cs, (2003) [11]. E. coli là một vi khuẩn đóng vai trò quan trọng gây tiêu chảy. Vi khuẩn 12 này có mặt rất sớm ở đường ruột của người và động vật. E. coli thường ở ruột già, ít khi ở dạ dày và ruột non. Ở đường ruột động vật, E. coli chiếm khoảng 80% quần thể các vi khuẩn hiếu khí. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1986) [6]: Bệnh lợn con ỉa phân trắng do trực khuẩnE.coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí chỉ vài giờ. Có đến 48% trường hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do E.coli gây ra. Do hệ thống phòng vệ của lợn con chưa hoàn chỉnh trong những ngày đầu tiên như: Lượng axit trong dạ dày lợn con rất ít nên không đủ sự ngăn cản tấn công, xâm nhập và tăng sinh của vi khuẩn vào ruột và gây bệnh. Do việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn mẹ chưa hợp lý, chuồng trại ẩm ướt, rét mướt, vệ sinh kém, sữa mẹ kém. Theo Phan Địch Lân và cs (1997) [12] chuồng trại ẩm, lạnh tác động vào cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa. Ngoài ra bệnh còn do một số nguyên nhân ngoại cảnh khác như: Điều kiện khí hậu thời tiết, do điều kiện nuôi dưỡng... Qua thời gian theo dõi đàn lợn thì cán bộ thú y cho biết lợn con ỉa phân trắng nhiều nhất vào giai đoạn thời tiết có sự chuyển mùa, tỷ lệ bệnh phân trắng là rất cao từ tháng 8 đến tháng 2 năm sau, và cao hơn so với các tháng khác. Khi nhiệt độ cơ thể quá lạnh, thân nhiệt giảm xuống làm mạch máu ngoại vi co lại, máu dồn vào các cơ quan nội tạng. Khi đó mạch máu thành ruột xuất huyết, làm trở ngại quá trình tiêu hóa, thức ăn bị ứ lại tạo điều kiện cho vi sinh vật thối rữa phát triển. Quá trình lên men tạo nhiều sản phẩm độc gây kích thích làm tăng nhu động ruột. Đồng thời tính thấm thành mạch tăng làm thức ăn liên tục tống ra ngoài nhiều gây nên hiện tượng ỉa chảy... 13 - Triệu chứng và bệnh tích: Bệnh thường xảy ra ở lợn con, đặc biệt ở lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Lợn con bị nhiễm bệnh phân trắng thường yếu, chậm chạp, bỏ bú, thân nhiệt ít khi tăng cao, cá biệt có trường hợp nhiệt độ 40,5 – 410C nhưng sau một ngày lại hạ xuống ngay, lợn đi ỉa nhiều lần trong mộtngày, phân lỏng màu trắng như vôi, trắng xám, màu xi măng hoặc màu nâu hơi vàng, phân có mùi tanh, đặc biệt bụng tóp lại, da nhăn nheo, lông xù, phân dính bết quanh hậu môn, hai chân sau dúm lại Bệnh này xảy ra quanh năm nhưng nhiều nhất khi thời tiết thay đổi đột ngột, nóng lạnh bất thường, mưa nhiều, độ ẩm cao. bệnh có thể mắc một vài con hoặc cả đàn. Bệnh thường diễn ra chủ yếu ở 2 thể: Thể cấp tính và thể kéo dài. +Thể cấp tính: bệnh gặp nhiều ở lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi, lợn kém ăn, ủ rũ, đi đứng siêu vẹo, lợn đi ỉa, da nhăn nheo, đầu to, bụng tóp, lợn gầy sút nhanh, hậu môn thường dính bết phân. Niêm mạc mắt nhợt nhạt, bốn chân lạnh, thở nhanh. Màu phân lúc đầu xanh đen sau đó chuyển sang màu xám như phân cò, có mùi tanh, khắm đặc trưng. Phân vào đất, lợn con bị bệnh thường hay khát nước, nên tìm nước bẩn trong chuồng uống, làm bệnh nặng thêm. Đôi khi lợn có nôn ra sữa chưa tiêu hoá nên có mùi chua. Bệnh kéo dài 2 - 4 ngày, lợn suy nhược nhanh, co giật, run rẩy và chết. + Thể kéo dài: thường gặp ở lợn từ 22 ngày tuổi. Bệnh có thể kéo dài 7 - 10 ngày tuổi, lợn con vẫn bú nhưng giảm dần đi. Mắt có dử và vàng thâm xung quanh. Lợn suy dinh dưỡng, niêm mạc nhợt nhạt, nếu chữa trị không kịp thời thường chết sau một tuần bị bệnh. Lợn con từ 45 50 ngày tuổi vẫn còn bú mẹ nhưng bị phân trắng với các triệu chứng nhẹ hơn, lợn có ỉa phân trắng nhưng hoạt động vẫn bình thường, ăn, đi lại
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan