ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------------------
NGUYỄN XUÂN HỒNG
CÔNG CUỘC XOÁ NẠN MÙ CHỮ Ở THÁI NGUYÊN
(1945 - 1954)
Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số: 60.22.54
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sĩ Nguyễn Xuân Minh
THÁI NGUYÊN - 2010
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------------------
NGUYỄN XUÂN HỒNG
CÔNG CUỘC XOÁ NẠN MÙ CHỮ Ở THÁI NGUYÊN
(1945 - 1954)
Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số: 60.22.54
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sĩ Nguyễn Xuân Minh
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Mở đầu
................................................................................................................................................................................................
..................
1
1- Lí do chọn đề tài .........................................................................................................................................................
......................
1
2- Lịch sử nghiên cứu vấn đề
................................................................................................................................
.......................
2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
........................................................
.........................
4
4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................
........................
5
5. Đóng góp của luận văn .........................................................................................................................................
.......................
6
6. Bố cục
..................................................................................................................................................................................
......................
6
Chƣơng 1: Tình hình giáo dục ở Thái Nguyên trƣớc Cách mạng tháng Tám năm
1945
....................................................................................................................................................................................................................
.....................
7
1.1. Tỉnh Thái Nguyên dƣới ách cai trị của thực dân Pháp
.........................
.......................................................
7
1.2. Khái quát tình hình giáo dục ở tỉnh Thái Nguyên
...................................................................
.....................
10
Chƣơng 2: Cuộc vận động xoá mù chữ ở Thái Nguyên trong những năm 1945 - 1950
....
26
2.1. Chủ trƣơng của chính quyền cách mạng về “diệt giặc dốt”
...........................................
......................
26
2.2. Cuộc vận động xoá mù chữ ở Thái Nguyên trong những năm
1945 – 1950 ...........................................................................................................................................................................
...................
34
2.2.1. Từ năm 1945 đến năm 1947
...................................................................................................................
....................
34
2.2.2. Từ năm 1947 đến năm 1950
...................................................................................................................
....................
51
Chƣơng 3: Công cuộc vận động xoá mù chữ ở Thái Nguyên trong những năm 1
951 1954 ........................................................................................................................................................................................................
................
63
3.1. Khái quát tình hình Thái Nguyên từ 1951 – 1954 ....................................................................
....................
63
3.2. Cuộc vận động xoá nạn mù chữ
....................
65
...............................................................................................................
Kết luận
...............................................................................................................................................................................................
..............
76
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................................................................................
..........
84
Phụ lục
3
MỞ ĐẦU
1- Lí do chọn đề tài
Cách mạng tháng Tám thành công, nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà ra
đời. Vừa mới ra đời, Nhà nƣớc cách mạng non trẻ đã phải đối mặt với
nhiều
khó khăn thử thách rất nghiêm trọng. Bên cạnh giặc ngoại xâm, giặc đ
ói, là
giặc dốt do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn 90
% dân
số không biết chữ.
Trong tình hình ấy, Hội đồng Chính phủ họp và xác định việc xo
á nạn
mù chữ, nâng cao trình độ văn hoá cho nhân dân là một trong sáu nhiệ
m vụ
cấp bách cần giải quyết của Nhà nƣớc cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí
Số hóaMinh
bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhận xét: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Vì vậy, tôi đề nghị mở
một
chiến dịch chống nạn mù chữ” [12, tr.121].
Ngày 8-9-1945, Chính phủ đã ban hành sắc lệnh thành lập Nha
Bình
dân học vụ để xoá nạn mù chữ cho nhân dân. Tháng 10-1945, Hồ Chí
Minh ra
Lời kêu gọi toàn dân chống nạn thất học: “Những người đã biết chữ hã
y dạy
cho những người chưa biết chữ…Những người chưa biết chữ hãy gắn
g sức
mà học cho biết chữ: Vợ chưa biết thì chồng bảo, cha mẹ không biết th
ì con
bảo, người ăn người làm chưa biết thì chủ nhà bảo, các người giàu có th
ì mở
lớp học ở tư gia dạy cho những người không biết chữ ở hàng xóm,
láng
giềng…” [36, tr.12].
Thực hiện “Lời kêu gọi toàn dân chống nạn thất học” của Chủ tịc
h Hồ
Chí Minh, tại Thái Nguyên, phong trào chống nạn mù chữ diễn ra sôi nổ
i, lôi
cuốn hàng vạn ngƣời tham gia, không phân biệt giai cấp, giàu nghèo và
địa vị
xã hội. Khi cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ, p
hong
trào bình dân học vụ ở Thái Nguyên vẫn tiếp tục phát triển mạnh.
4
Cuộc đấu tranh chống nạn thất học, xoá mù chữ trong cả nƣớc nói
chung
Thái
nói
riêng
vai trò
Số hóavà
bởi của
Trungtỉnh
tâmSố
Học
hóa
liệu
bởi–Nguyên
Trung
Đại học
tâm
Thái
Học
Nguyên
liệu
– Đạicó
học một
Thái Nguyên
cuộc
rất quan
trọng trong
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đấu tranh củng cố, bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ (19451946) và
cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện chống thực dân Pháp xâm lƣợc (1
946 –
1954). Vì vậy, nghiên cứu quá trình hoạt động và thành tích của phong
trào
xoá nạn mù chữ ở tỉnh Thái Nguyên trong những năm 1945 – 1954 là
việc
làm rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học. Mặt khác, việc nghiên cứu này c
òn có
ý nghĩa thực tiễn đối với công cuộc xoá mù chữ hiện nay ở Thái Nguyên.
Với những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Công cuộc xoá nạn m
ù chữ
ở Thái Nguyên trong những năm 1945 – 1954” làm đề tài Luận văn Th
ạc sĩ
Khoa học Lịch sử.
2- Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công cuộc xoá nạn mù chữ ở nƣớc ta nói chung và tỉnh Thái N
guyên
trong kháng chiến chống Pháp nói riêng là một đề tài thu hút nhiều nhà
khoa
học nghiên cứu dƣới những góc độ khác nhau.
xuất
Trong cuốn “Về một nền giáo dục bình dân” (Bộ Quốc gia giáo dục
bản, Hà Nội, 1946), tác giả Vũ Đình Hoè nêu rõ: Cách mạng tháng Tám t
hành
công, nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời đã đặt ra yêu cầu phả
i xây
dựng một nền giáo dục cho tất cả mọi ngƣời dân lao động. Tác giả đã
trình
bày về cách thức tổ chức nền giáo dục bình dân, về hình thức và phƣơng
pháp
tổ chức các lớp học bình dân, trong đó có Bình dân học vụ, xoá nạn m
ù chữ
thời kì 1945 - 1954.
) của
Cuốn “Việt Nam chống nạn thất học” (Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1980
tác giả Ngô Văn Cát đã trình bày công cuộc chống nạn thất học ở Việt Na
m từ
trƣớc Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1980. Nội dung cuốn
sách
đƣợc chia làm 4 phần; trong đó phần một tác giả đã làm rõ công cuộc
chống
5
nạn thất học, đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam đặt thành một bộ phận
trong
chính sách cách mạng, đã từng bƣớc trở thành phong trào khá mạnh mẽ
trƣớc
Cách mạng tháng Tám. Trong phần hai, tác giả Ngô Văn Cát đã trình bà
y khá
sâu sắc về phong trào xoá nạn mù ở Việt Nam trong kháng chiến chống
thực
dân Pháp (1945 - 1954).
nâng
Cuốn “Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp chống nạn thất học,
cao dân trí” (Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1986) của tác giả Vƣơng Kiêm To
àn đã
trình bày quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh là phản đối chính sách
giáo
dục nô dịch của thực dân Pháp và sự cần thiết phải xây dựng một nền
giáo
dục mới chống nạn thất học, nâng cao dân trí. Tác giả còn nêu rõ sự qua
n tâm
của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chống nạn thất học, nhƣ ra Lời kêu gọi toà
n dân
chống nạn thất học, các bài phát biểu khi tham dự các buổi khai giảng
, các
buổi tập huấn giáo viên bình dân học vụ…
, Hà
hóa bởi“45
Trungnăm
tâm Học
liệutriển
– Đại học
Tháidục
Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
TrongSốcuốn
phát
giáo
Việt Nam”
(Nxb Giáo dục
Nội, 1992), tác giả Phạm Minh Hạc đã làm rõ các bƣớc phát triển củ
a nền
giáo dục nƣớc ta qua các giai đoạn chống Pháp 1945 - 1954, chống Mĩ 1
954 1975 và thời kì cả nƣớc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội 1975 - 1990.
Dƣới
sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc hệ thống giáo dục ngày càng hoàn
thiện,
bên cạnh hệ thống giáo dục phổ thông còn có hệ thống giáo dục Bình dâ
n học
vụ mà sau này là Bổ túc văn hoá. Nội dung và chƣơng trình giáo dục
luôn
đƣợc đổi mới, chất lƣợng giáo dục ngày càng đƣợc nâng cao. Cuốn sác
h đã ít
nhiều đề cập đến công cuộc xoá nạn mù chữ của Đảng và nhân dân ta.
oá ở
Luận án Phó Tiến sĩ “Công cuộc xoá nạn mù chữ và bổ túc văn h
Bắc Bộ (1945 – 1954)” của tác giả Nguyễn Mạnh Tùng (Trƣờng Đại h
ọc Sƣ
phạm, Hà Nội, 1996) không chỉ làm rõ sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣ
ớc đối
với công cuộc “diệt giặc dốt”, mà còn làm rõ các hình thức tuyên truyền
, vận
6
động học viên, tổ chức, duy trì lớp học, kết quả và ý nghĩa của công tá
c xoá
nạn mù chữ.
chấp
Cuốn “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên tập I (1936–1965)” (Ban
hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, 2003), đƣợc biên soạn công phu, ng
hiêm
túc, dựng lại một cách trung thực, khách quan quá trình hình thành và
phát
triển của Đảng bộ tỉnh. Cuốn sách đã ghi lại những thành tựu to lớn của
Đảng
bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh trên tất cả các lĩnh vực, trong
đó có
bình dân học vụ, xoá nạn mù chữ thời kì kháng chiến chống Pháp.
Cuốn lịch sử Đảng bộ, lịch sử quân sự các huyện, thành đều đề
cập ít
nhiều đến công tác xoá mù chữ trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
trình
Tuy nhiên, theo chúng tôi đƣợc biết, cho đến nay chƣa có một công
nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu về phong trào bình dân học vụ, xoá nạ
n mù
chữ ở tỉnh Thái Nguyên. Mặc dù vậy, những công trình đã đƣợc công b
ố nói
trên đều là những tài liệu quan trọng giúp tôi tiếp tục đi sâu nghiên c
ứu và
hoàn thành Luận văn.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Công cuộc xoá nạn mù chữ ở
Thái
Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tỉnh Thái Nguyên.
õ yêu
- Thời gian: Từ năm 1945 đến năm 1954. Tuy nhiên, để làm r
cầu của đề tài, Luận văn đề cập đến tình hình giáo dục ở Thái Nguyên t
rong
thời gian trƣớc năm 1945.
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.3. Nhiệm vụ của đề tài
tháng
- Khái quát tình hình giáo dục ở Thái Nguyên trƣớc Cách mạng
Tám năm 1945.
- Trình bày hệ thống quá trình triển khai thực hiện chủ trƣơng
phát
động phong trào thanh toán nạn mù chữ ở tỉnh Thái Nguyên trong k
háng
chiến chống thực dân Pháp.
n mù
- Rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức xoá nạ
chữ ở Thái Nguyên.
4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng: Các văn kiện Đảng,
những
bài nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kì 1945-1954; các
báo cáo,
thông tri của Liên khu Việt Bắc, Tỉnh uỷ Thái Nguyên, Uỷ ban kháng chiến
hành
chính tỉnh Thái Nguyên và các huyện trong tỉnh, các công trình nghiên cứu c
ủa các
nhà khoa học đã đƣợc công bố, các hồi kí, bút kí của những cán bộ tham gia
phong
trào xoá nạn mù chữ từ năm 1945 đến năm 1954.
Ngoài những nguồn tài liệu thành văn nêu trên, trong quá trình thực hi
ện đề
tài, chúng tôi còn thu thập thêm nguồn tài liệu qua lời kể của những cán bộ
, giáo
viên tham gia phong trào này.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp lịch sử kế
t hợp
phƣơng pháp lôgíc là chủ yếu. Các phƣơng pháp phân tích, so sánh, đối
chiếu,
tổng hợp cũng đƣợc sử dụng để làm sáng tỏ nội dung đề tài. Ngoài ra, c
húng
tôi còn sử dụng phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn.
8
5. Đóng góp của luận văn
- Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống quá
trình
xoá nạn mù chữ ở Thái Nguyên trong những năm 1945 – 1954.
dạy
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, giảng
và học tập lịch sử địa phƣơng tỉnh Thái Nguyên.
nạn
- Rút ra những kinh nghiệm quý báu về hình thức và biện pháp xoá
mù chữ, từ đó vận dụng vào công cuộc xoá nạn mù chữ hiện nay trên địa
bàn
tỉnh Thái Nguyên và trên cả nƣớc.
dân
- Luận văn còn góp phần giáo dục truyền thống hiếu học cho nhân
các dân tộc tỉnh Thái Nguyên.
6. Bố cục
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luậ
n văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng nội dung:
Chƣơng 1: Tình hình giáo dục ở Thái Nguyên trƣớc Cách mạ
ng
tháng Tám năm 1945.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ng
Chƣơng 2: Cuộc vận động xoá mù chữ ở Thái Nguyên trong nhữ
năm 1945 – 1950.
ng
Chƣơng 3: Cuộc vận động xoá mù chữ ở Thái Nguyên trong nhữ
năm 1951 – 1954.
9
CHƢƠNG 1
TÌNH HÌNH GIÁO DỤC Ở THÁI NGUYÊN
TRƢỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
1.1. Tỉnh Thái Nguyên dƣới ách cai trị của thực dân Pháp.
Lợi dụng sự suy yếu của xã hội phong kiến Việt Nam, từ giữa t
hế kỉ
XIX, thực dân Pháp tiến hành chiến tranh xâm lƣợc nƣớc ta. Thái đ
ộ hèn
nhát, đầu hàng của vua quan triều Nguyễn là một trong những nguyên
nhân
chủ yếu làm cho nƣớc ta rơi vào tay thực dân Pháp.
tỉnh
Sau khi hoàn thành việc chiếm đóng và đặt bộ máy cai trị ở các
thuộc Nam Bộ, Trung Bộ và đồng bằng Bắc Bộ, thực dân Pháp bắt đầu
đem
quân đánh chiếm các tỉnh miền núi phía Bắc.
Số hóa bởi Trung tâmSố
Học
hóa
liệu
bởi– Trung
Đại học
tâm
Thái
HọcNguyên
liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thái
Ngày 17-3-1884, từ Bắc Ninh, thực dân Pháp đem quân đánh chiếm
Nguyên. Hai ngàn quân Thanh (Trung Quốc) bỏ chạy, nhƣng quân xâm
lƣợc
đã vấp phải sức kháng cự mãnh liệt của nhân dân các dân tộc cùng với
600
quân của triều đình do Nguyễn Quang Khoáng chỉ huy. Chiều 19-3,
Nguyễn
Quang Khoáng tử trận, quân Việt Nam buộc phải rút ra khỏi thành
Thái
Nguyên cùng với nhân dân tổ chức đánh du kích, tiêu hao dần lực lƣợng
quân
đội Pháp. Chiều ngày 19-3, quân Pháp ồ ạt tiến vào trong thành, cƣớp 39
khẩu
súng đại bác (trong đó có 25 khẩu bằng đồng), 20 súng máy, 200 súng tr
ƣờng
cùng nhiều đạn dƣợc, thuốc súng và tiền, gạo dự trữ. Tuy chiếm đƣợc
thành
Thái Nguyên, nhƣng chúng thƣờng xuyên bị quân ta đánh du kích quấ
y rối,
nên ngày 21-3-1884, sau khi đã phá thành, tƣớng Bơrie đờ Lislơ hạ
lệnh cho
quân Pháp rút về Bắc Ninh.
Sáng ngày 15-4-1884, hai đại đội quân Pháp và một số nguỵ quân
dƣới
quyền chỉ huy của thiếu tá Râygát từ Đa Phúc hành quân qua Phổ Yê
n lên
đánh chiếm Thái Nguyên lần thứ hai. Đến Lƣu Xá bị quân ta chặn đánh
quyết
10
liệt, nên mãi đến 13 giờ 10 phút ngày 16-4, chúng mới chiếm đƣợc t
hành.
Quân ta rút khỏi thành, nhƣng vẫn tiếp tục tổ chức bao vây cắt đứt các đ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ƣờng
tiếp tế lƣơng thực, thực phẩm của quân Pháp. Bị đẩy vào tình thế khó
khăn,
ngày 19-4-1884, quân Pháp lại phải bỏ thành Thái Nguyên rút qua Phú
Bình
về Bắc Ninh.
Sau hai lần đánh chiếm vẫn không giữ đƣợc thành Thái Nguyên,
ngày
10-5-1884, từ Bắc Ninh quân Pháp lại tổ chức một cá nh quân lớn do
trung
tá Đonniê chỉ huy, đánh chiếm Thái Nguyên lần thứ ba. Trƣớc sức mạn
h áp
đảo của kẻ thù, tỉnh lị Thái Nguyên thất thủ, thực dân Pháp chiếm giữ đ
ƣợc
thành Thái Nguyên lâu dài.
Nhƣ vậy, phải trải qua gần hai tháng với ba cuộc hành quân quy m
ô lớn,
thực dân Pháp mới đánh chiếm và giữ đƣợc thành Thái Nguyên. Sau đ
ó, từ
thành Thái Nguyên, quân Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng trên địa bà
n các
huyện trong tỉnh.
Sau khi chiếm đƣợc thị xã Thái Nguyên, thực dân Pháp ráo riết xây
dựng
bộ máy đàn áp, cai trị. Chúng chia tỉnh Thái Nguyên thành 7 huyện: Tƣ
Nông,
Phổ Yên, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ, Văn Lãng, Phú Lƣơng và châu
Định
Hoá, với 51 tổng, 199 làng. Ngoài tỉnh lị Thái Nguyên và các huyện lị,
châu
lị, chúng còn đặt thêm 3 trung tâm hành chính tại Chợ Chu (Định
Hoá),
Phƣơng Độ (Phú Bình) và Hùng Sơn (Đại Từ).
Bộ máy cai trị của Pháp ở cấp tỉnh gồm có một viên Công sứ ngƣời
Pháp
thuộc ngạch quan cai trị hạng ba làm chủ tỉnh; một viên Phó Công sứ t
huộc
ngạch quan cai trị hạng tƣ; 2 tham tá; 3 thanh tra lính khố xanh (ngoài r
a còn
có một đại diện Công sứ tại Hùng Sơn, 8 trƣởng trại lính khố xanh, 2
nhân
viên thuế đoan và độc quyền, một nhân viên ngành công chính, một nhân
viên
bƣu điện, một viên chức ngạch quan cai trị hạng năm đại diện Công
sứ tại
Chợ Chu, một tham tá bậc nhất đại diện Công sứ tại Phƣơng Độ).
11
Việt
Giúp việc cho bộ máy hành chính cai trị của Pháp là quan lại ngƣời
từ tỉnh xuống các châu, huyện gồm một Án sát mang hàm Tuần phủ phụ t
rách
chung toàn tỉnh; một Thƣơng tá phụ tá cho Án sát; 2 Tri phủ (Phú Bì
nh và
Đại Từ); 4 Tri huyện (Phú Lƣơng, Phổ Yên, Võ Nhai, Đồng Hỷ) và Tri
châu
Định Hoá. Tại trung tâm hành chính Phƣơng Độ (Phú Bình), có 1 qu
an lại
mang hàm Tri phủ cùng với đại diện của Công sứ Pháp phụ trách chu
ng; 1
giáo thụ; 1 thông ngôn; 1 lại mục; 2 nhân viên bƣu điện Chợ Chu và
Chợ
Mới. Ở các tổng, có các Chánh tổng, Phó tổng cai quản; ở làng có Lí tr
ƣởng,
Phó Lí trƣởng và Hội đồng kì hào, kì mục điều hành công việc. Hầu h
ết các
viên quan nắm quyền cai trị từ cấp làng trở lên ở Thái Nguyên đều thuộc
giai
cấp địa chủ phong kiến cấu kết làm tay sai cho thực dân Pháp.
n áp
Bên cạnh bộ máy cai trị, thực dân Pháp còn thiết lập bộ máy đà
với lực lƣợng quân sự lớn đƣợc bố trí ở 37 đồn binh rải khắp các c
hâu,
huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Mỗi đồn binh lẻ có khoảng từ
30
đến 50 lính, những đồn binh lớn gồm nhiều trại lính có từ 100 đến
200
lính. Những đồn binh này gồm lính lê dƣơng (ngƣời Âu) và lính kh
ố đỏ,
khố xanh thuộc quân đội Pháp, do ngƣời Pháp trực tiếp chỉ huy. Nếu
tính
mỗi đồn binh trung bình có 50 lính thì trên địa bàn tỉnh Thái Nguyê
n có
ít nhất 1.800 lính chính quy. Ngoài ra, còn có lính khố vàng, kh ố
lục,
lính dõng do quan lại ngƣời Việt chỉ huy. Số lính này đƣợc trang bị
đầy
đủ, đồn trú tại các phủ, huyện, châu. Nhƣ vậy, tổng cộng trên địa
bàn
tỉnh Thái Nguyên số quân lính vũ trang khoảng trên 2.000 ngƣời. T
oàn
bộ lính này trải ra thành một mạng lƣớ i đóng chốt ở những đầu mối
quan
trọng nhất, chụp lấy lãnh thổ Thái Nguyên, trung bình từ 5 đến 6 hộ
dân
trong tỉnh có một họng súng chĩa vào.
12
Trong bộ máy cai trị của thực dân Pháp ở cấp tỉnh, Công sứ chủ tỉ
nh là
ngƣời đứng đầu về mọi mặt chính trị, quân sự, tƣ pháp, kinh tế, văn ho
á – xã
hội.
Sautâm
khi
thiết
đƣ
ợcHọcbộ
máy
Số hóa bởi Trung
Số
Học
hóa
liệu
bởi–lập
Trung
Đại học
tâm
Thái
Nguyên
liệu
– Đạicai
học trị,
Tháicùng
Nguyênvới
nh tế,
chính
sách bóc lột ki
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đàn áp chính trị, thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hoá - giáo d
ục nô
dịch, nhằm kìm hãm nhân dân ta trong vòng ngu dốt, lạc hậu.
1.2. Khái quát tình hình giáo dục ở tỉnh Thái Nguyên
Từ thời phong kiến, nhân dân các dân tộc Thái Nguyên đã có tr
uyền
thống hiếu học, nhiều ngƣời bằng ý chí và nghị lực của mình đã quyế
t tâm
học tập, đạt đƣợc vốn kiến thức văn hoá uyên bác. Hàng chục vị thi đ
ỗ đại
khoa, tiến sĩ (học vị cao nhất dƣới thời phong kiến) đƣợc triều đình
trọng
dụng, góp phần vào sự hƣng thịnh của quốc gia. Tiêu biểu là các danh
nhân
Trình Hiển - thuộc xứ Thái Nguyên đỗ Tiến sĩ năm 1429; Nguyễn Cầu, q
uê ở
Phổ Yên, đỗ tiến sĩ năm 1463, đƣợc truy phong chức Khâm sai đại thầ
n, chỉ
huy sứ thị vệ long quân Cẩn hầu, Chính đô đốc đức bác quận công; Đỗ
Cận,
ngƣời xã Thống Thƣợng (nay là xã Minh Đức) huyện Phổ Yên, đỗ tiến s
ĩ năm
1478, đƣợc phong tới chức Thƣợng thƣ - một trong sáu vị quan đứng
đầu bộ
máy hành chính dƣới triều vua Lê Thánh Tông; Phạm Nhĩ quê ở huyện
Đồng
Hỷ, đỗ tiến sĩ năm 1493, đƣợc bổ nhiệm làm quan tới chức Phủ doã
n phủ
Phụng thiên (viên quan đứng đầu kinh thành Thăng Long); Đàm Chí, quê
Túc
Duyên huyện Đồng Hỷ (nay thuộc thành phố Thái Nguyên), đỗ tiến sĩ
năm
1535, làm quan tới chức Thừa Chính sứ, tƣớc Vân Trai (Bá Tƣớc);
Dƣơng
Ức, quê Hoá Trung - Đồng Hỷ, đỗ tiến sĩ năm 1541, làm quan tới chức
Thừa
Chính sứ; Đồng Doãn Giai, quê ở Hùng Sơn huyện Đại Từ, đỗ tiến sĩ
năm
1763, làm quan tới chức Hàn Lâm hiệu thảo, sau đó sung chức Đốc Đồng
trấn
Lạng Sơn...
13
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng mở đầu quá trình xâm lƣợc n
ƣớc ta.
Đến năm 1886, chúng cơ bản hoàn thành công cuộc xâm lƣợc bằng qu
ân sự
đối với Thái Nguyên và bắt đầu tính đến việc nô dịch bằng văn hoá và
giáo
dục. Dƣới chiêu bài “khai hoá văn minh”, thực dân Pháp mở thêm m
ột số
trƣờng tân học học theo chƣơng trình của chính quốc Pháp, nhằm đào t
ạo tay
sai và thực hiện âm mƣu đồng hoá lâu dài hết sức thâm độc. Thông qua
việc
dạy cho lớp trẻ ngƣời bản xứ về nền văn minh của nƣớc Pháp, “ngôn n
gữ đẹp
đẽ của nước Pháp”, chúng hi vọng thế hệ trẻ trƣớc hết là con, em các tần
g lớp
trên của Thái Nguyên sẽ dần bị “Pháp hoá”, sùng bái văn chƣơng và nề
n văn
hoá Pháp, coi khinh nền văn hoá cổ truyền của dân tộc và sẽ trở thành n
gƣời
dân thuộc địa trung thành với mẫu quốc Pháp.
Pháp
Để kìm hãm nhân dân Thái Nguyên trong vòng ngu dốt, thực dân
đặt thêm nhiều quy định khắt khe về hạn chế việc học của trẻ em.
dục
Ngày 21-12-1917, Toàn quyền Anbe Xarô ban hành bộ luật về giáo
mang tên “Học chính tổng quy” và thành lập Hội đồng tƣ vấn học chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đông
Dƣơng với chức năng tổng quát là giúp cho Toàn quyền Đông Dƣơng
đề ra
những quy chế cho ngành giáo dục.
à các
Đến năm 1919, Anbe Xarô ra lệnh bãi bỏ các trƣờng học chữ Hán v
khoa thi hƣơng, thi hội; Đồng thời cũng ra lệnh cấm các trƣờng tƣ hoạt
động
(trừ các trƣờng tƣ Thiên Chúa giáo do các cố đạo ngƣời Pháp mở). Nằm
trong
chƣơng trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, tại
Thái
Nguyên chúng tuyển mộ rất nhiều ngƣời lao động làm thuê không cần c
ó học
thức vào làm việc ở các hầm mỏ, nhà máy và các đồn điền cao su. Chún
g chỉ
cần một số ít ngƣời thừa hành nhƣ đốc công, cai, kí không cần đòi h
ỏi học
hành nhiều. Vì vậy, thực dân Pháp chỉ giới hạn việc học ở mức thấp nhất.
cách
Từ năm 1924, Toàn quyền Méclanh thi hành một chƣơng trình “cải
giáo dục” hết sức nguy hại. Tên thực dân nổi tiếng về đàn áp cách mạn
g này
14
viện lẽ rằng 9/10 học sinh nông thôn Việt Nam không đủ sức theo học hế
t bậc
sơ học cho nên chỉ cần mở nhiều loại trƣờng ở bậc sơ học là đủ. Theo ch
ƣơng
trình này, trẻ em Thái Nguyên muốn tốt nghiệp trung học phải trải qu
a 13
năm học và 8 kì thi.
- 3 năm sơ học để thi tốt nghiệp yếu lƣợc rồi thi lên lớp nhì.
- 3 năm tiểu học rồi thi lên đệ nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -