Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công cuộc xoá nạn mù chữ ở thái nguyên (1945 1954)...

Tài liệu Công cuộc xoá nạn mù chữ ở thái nguyên (1945 1954)

.DOCX
138
609
135

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ------------------------- NGUYỄN XUÂN HỒNG CÔNG CUỘC XOÁ NẠN MÙ CHỮ Ở THÁI NGUYÊN (1945 - 1954) Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM Mã số: 60.22.54 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sĩ Nguyễn Xuân Minh THÁI NGUYÊN - 2010 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ------------------------- NGUYỄN XUÂN HỒNG CÔNG CUỘC XOÁ NẠN MÙ CHỮ Ở THÁI NGUYÊN (1945 - 1954) Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM Mã số: 60.22.54 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sĩ Nguyễn Xuân Minh THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC Mở đầu ................................................................................................................................................................................................ .................. 1 1- Lí do chọn đề tài ......................................................................................................................................................... ...................... 1 2- Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................................................................ ....................... 2 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài ........................................................ ......................... 4 4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... ........................ 5 5. Đóng góp của luận văn ......................................................................................................................................... ....................... 6 6. Bố cục .................................................................................................................................................................................. ...................... 6 Chƣơng 1: Tình hình giáo dục ở Thái Nguyên trƣớc Cách mạng tháng Tám năm 1945 .................................................................................................................................................................................................................... ..................... 7 1.1. Tỉnh Thái Nguyên dƣới ách cai trị của thực dân Pháp ......................... ....................................................... 7 1.2. Khái quát tình hình giáo dục ở tỉnh Thái Nguyên ................................................................... ..................... 10 Chƣơng 2: Cuộc vận động xoá mù chữ ở Thái Nguyên trong những năm 1945 - 1950 .... 26 2.1. Chủ trƣơng của chính quyền cách mạng về “diệt giặc dốt” ........................................... ...................... 26 2.2. Cuộc vận động xoá mù chữ ở Thái Nguyên trong những năm 1945 – 1950 ........................................................................................................................................................................... ................... 34 2.2.1. Từ năm 1945 đến năm 1947 ................................................................................................................... .................... 34 2.2.2. Từ năm 1947 đến năm 1950 ................................................................................................................... .................... 51 Chƣơng 3: Công cuộc vận động xoá mù chữ ở Thái Nguyên trong những năm 1 951 1954 ........................................................................................................................................................................................................ ................ 63 3.1. Khái quát tình hình Thái Nguyên từ 1951 – 1954 .................................................................... .................... 63 3.2. Cuộc vận động xoá nạn mù chữ .................... 65 ............................................................................................................... Kết luận ............................................................................................................................................................................................... .............. 76 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................................................................................ .......... 84 Phụ lục 3 MỞ ĐẦU 1- Lí do chọn đề tài Cách mạng tháng Tám thành công, nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. Vừa mới ra đời, Nhà nƣớc cách mạng non trẻ đã phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách rất nghiêm trọng. Bên cạnh giặc ngoại xâm, giặc đ ói, là giặc dốt do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn 90 % dân số không biết chữ. Trong tình hình ấy, Hội đồng Chính phủ họp và xác định việc xo á nạn mù chữ, nâng cao trình độ văn hoá cho nhân dân là một trong sáu nhiệ m vụ cấp bách cần giải quyết của Nhà nƣớc cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Số hóaMinh bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn nhận xét: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Vì vậy, tôi đề nghị mở một chiến dịch chống nạn mù chữ” [12, tr.121]. Ngày 8-9-1945, Chính phủ đã ban hành sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ để xoá nạn mù chữ cho nhân dân. Tháng 10-1945, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn dân chống nạn thất học: “Những người đã biết chữ hã y dạy cho những người chưa biết chữ…Những người chưa biết chữ hãy gắn g sức mà học cho biết chữ: Vợ chưa biết thì chồng bảo, cha mẹ không biết th ì con bảo, người ăn người làm chưa biết thì chủ nhà bảo, các người giàu có th ì mở lớp học ở tư gia dạy cho những người không biết chữ ở hàng xóm, láng giềng…” [36, tr.12]. Thực hiện “Lời kêu gọi toàn dân chống nạn thất học” của Chủ tịc h Hồ Chí Minh, tại Thái Nguyên, phong trào chống nạn mù chữ diễn ra sôi nổ i, lôi cuốn hàng vạn ngƣời tham gia, không phân biệt giai cấp, giàu nghèo và địa vị xã hội. Khi cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ, p hong trào bình dân học vụ ở Thái Nguyên vẫn tiếp tục phát triển mạnh. 4 Cuộc đấu tranh chống nạn thất học, xoá mù chữ trong cả nƣớc nói chung Thái nói riêng vai trò Số hóavà bởi của Trungtỉnh tâmSố Học hóa liệu bởi–Nguyên Trung Đại học tâm Thái Học Nguyên liệu – Đạicó học một Thái Nguyên cuộc rất quan trọng trong http://www.lrc-tnu.edu.vn đấu tranh củng cố, bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ (19451946) và cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện chống thực dân Pháp xâm lƣợc (1 946 – 1954). Vì vậy, nghiên cứu quá trình hoạt động và thành tích của phong trào xoá nạn mù chữ ở tỉnh Thái Nguyên trong những năm 1945 – 1954 là việc làm rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học. Mặt khác, việc nghiên cứu này c òn có ý nghĩa thực tiễn đối với công cuộc xoá mù chữ hiện nay ở Thái Nguyên. Với những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Công cuộc xoá nạn m ù chữ ở Thái Nguyên trong những năm 1945 – 1954” làm đề tài Luận văn Th ạc sĩ Khoa học Lịch sử. 2- Lịch sử nghiên cứu vấn đề Công cuộc xoá nạn mù chữ ở nƣớc ta nói chung và tỉnh Thái N guyên trong kháng chiến chống Pháp nói riêng là một đề tài thu hút nhiều nhà khoa học nghiên cứu dƣới những góc độ khác nhau. xuất Trong cuốn “Về một nền giáo dục bình dân” (Bộ Quốc gia giáo dục bản, Hà Nội, 1946), tác giả Vũ Đình Hoè nêu rõ: Cách mạng tháng Tám t hành công, nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời đã đặt ra yêu cầu phả i xây dựng một nền giáo dục cho tất cả mọi ngƣời dân lao động. Tác giả đã trình bày về cách thức tổ chức nền giáo dục bình dân, về hình thức và phƣơng pháp tổ chức các lớp học bình dân, trong đó có Bình dân học vụ, xoá nạn m ù chữ thời kì 1945 - 1954. ) của Cuốn “Việt Nam chống nạn thất học” (Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1980 tác giả Ngô Văn Cát đã trình bày công cuộc chống nạn thất học ở Việt Na m từ trƣớc Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1980. Nội dung cuốn sách đƣợc chia làm 4 phần; trong đó phần một tác giả đã làm rõ công cuộc chống 5 nạn thất học, đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam đặt thành một bộ phận trong chính sách cách mạng, đã từng bƣớc trở thành phong trào khá mạnh mẽ trƣớc Cách mạng tháng Tám. Trong phần hai, tác giả Ngô Văn Cát đã trình bà y khá sâu sắc về phong trào xoá nạn mù ở Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954). nâng Cuốn “Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp chống nạn thất học, cao dân trí” (Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1986) của tác giả Vƣơng Kiêm To àn đã trình bày quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh là phản đối chính sách giáo dục nô dịch của thực dân Pháp và sự cần thiết phải xây dựng một nền giáo dục mới chống nạn thất học, nâng cao dân trí. Tác giả còn nêu rõ sự qua n tâm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chống nạn thất học, nhƣ ra Lời kêu gọi toà n dân chống nạn thất học, các bài phát biểu khi tham dự các buổi khai giảng , các buổi tập huấn giáo viên bình dân học vụ… , Hà hóa bởi“45 Trungnăm tâm Học liệutriển – Đại học Tháidục Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn TrongSốcuốn phát giáo Việt Nam” (Nxb Giáo dục Nội, 1992), tác giả Phạm Minh Hạc đã làm rõ các bƣớc phát triển củ a nền giáo dục nƣớc ta qua các giai đoạn chống Pháp 1945 - 1954, chống Mĩ 1 954 1975 và thời kì cả nƣớc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội 1975 - 1990. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc hệ thống giáo dục ngày càng hoàn thiện, bên cạnh hệ thống giáo dục phổ thông còn có hệ thống giáo dục Bình dâ n học vụ mà sau này là Bổ túc văn hoá. Nội dung và chƣơng trình giáo dục luôn đƣợc đổi mới, chất lƣợng giáo dục ngày càng đƣợc nâng cao. Cuốn sác h đã ít nhiều đề cập đến công cuộc xoá nạn mù chữ của Đảng và nhân dân ta. oá ở Luận án Phó Tiến sĩ “Công cuộc xoá nạn mù chữ và bổ túc văn h Bắc Bộ (1945 – 1954)” của tác giả Nguyễn Mạnh Tùng (Trƣờng Đại h ọc Sƣ phạm, Hà Nội, 1996) không chỉ làm rõ sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣ ớc đối với công cuộc “diệt giặc dốt”, mà còn làm rõ các hình thức tuyên truyền , vận 6 động học viên, tổ chức, duy trì lớp học, kết quả và ý nghĩa của công tá c xoá nạn mù chữ. chấp Cuốn “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên tập I (1936–1965)” (Ban hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, 2003), đƣợc biên soạn công phu, ng hiêm túc, dựng lại một cách trung thực, khách quan quá trình hình thành và phát triển của Đảng bộ tỉnh. Cuốn sách đã ghi lại những thành tựu to lớn của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có bình dân học vụ, xoá nạn mù chữ thời kì kháng chiến chống Pháp. Cuốn lịch sử Đảng bộ, lịch sử quân sự các huyện, thành đều đề cập ít nhiều đến công tác xoá mù chữ trong thời kì kháng chiến chống Pháp. trình Tuy nhiên, theo chúng tôi đƣợc biết, cho đến nay chƣa có một công nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu về phong trào bình dân học vụ, xoá nạ n mù chữ ở tỉnh Thái Nguyên. Mặc dù vậy, những công trình đã đƣợc công b ố nói trên đều là những tài liệu quan trọng giúp tôi tiếp tục đi sâu nghiên c ứu và hoàn thành Luận văn. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Công cuộc xoá nạn mù chữ ở Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Tỉnh Thái Nguyên. õ yêu - Thời gian: Từ năm 1945 đến năm 1954. Tuy nhiên, để làm r cầu của đề tài, Luận văn đề cập đến tình hình giáo dục ở Thái Nguyên t rong thời gian trƣớc năm 1945. 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3.3. Nhiệm vụ của đề tài tháng - Khái quát tình hình giáo dục ở Thái Nguyên trƣớc Cách mạng Tám năm 1945. - Trình bày hệ thống quá trình triển khai thực hiện chủ trƣơng phát động phong trào thanh toán nạn mù chữ ở tỉnh Thái Nguyên trong k háng chiến chống thực dân Pháp. n mù - Rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức xoá nạ chữ ở Thái Nguyên. 4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tài liệu Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng: Các văn kiện Đảng, những bài nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kì 1945-1954; các báo cáo, thông tri của Liên khu Việt Bắc, Tỉnh uỷ Thái Nguyên, Uỷ ban kháng chiến hành chính tỉnh Thái Nguyên và các huyện trong tỉnh, các công trình nghiên cứu c ủa các nhà khoa học đã đƣợc công bố, các hồi kí, bút kí của những cán bộ tham gia phong trào xoá nạn mù chữ từ năm 1945 đến năm 1954. Ngoài những nguồn tài liệu thành văn nêu trên, trong quá trình thực hi ện đề tài, chúng tôi còn thu thập thêm nguồn tài liệu qua lời kể của những cán bộ , giáo viên tham gia phong trào này. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp lịch sử kế t hợp phƣơng pháp lôgíc là chủ yếu. Các phƣơng pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp cũng đƣợc sử dụng để làm sáng tỏ nội dung đề tài. Ngoài ra, c húng tôi còn sử dụng phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn. 8 5. Đóng góp của luận văn - Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống quá trình xoá nạn mù chữ ở Thái Nguyên trong những năm 1945 – 1954. dạy - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, giảng và học tập lịch sử địa phƣơng tỉnh Thái Nguyên. nạn - Rút ra những kinh nghiệm quý báu về hình thức và biện pháp xoá mù chữ, từ đó vận dụng vào công cuộc xoá nạn mù chữ hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và trên cả nƣớc. dân - Luận văn còn góp phần giáo dục truyền thống hiếu học cho nhân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên. 6. Bố cục Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luậ n văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng nội dung: Chƣơng 1: Tình hình giáo dục ở Thái Nguyên trƣớc Cách mạ ng tháng Tám năm 1945. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ng Chƣơng 2: Cuộc vận động xoá mù chữ ở Thái Nguyên trong nhữ năm 1945 – 1950. ng Chƣơng 3: Cuộc vận động xoá mù chữ ở Thái Nguyên trong nhữ năm 1951 – 1954. 9 CHƢƠNG 1 TÌNH HÌNH GIÁO DỤC Ở THÁI NGUYÊN TRƢỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 1.1. Tỉnh Thái Nguyên dƣới ách cai trị của thực dân Pháp. Lợi dụng sự suy yếu của xã hội phong kiến Việt Nam, từ giữa t hế kỉ XIX, thực dân Pháp tiến hành chiến tranh xâm lƣợc nƣớc ta. Thái đ ộ hèn nhát, đầu hàng của vua quan triều Nguyễn là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho nƣớc ta rơi vào tay thực dân Pháp. tỉnh Sau khi hoàn thành việc chiếm đóng và đặt bộ máy cai trị ở các thuộc Nam Bộ, Trung Bộ và đồng bằng Bắc Bộ, thực dân Pháp bắt đầu đem quân đánh chiếm các tỉnh miền núi phía Bắc. Số hóa bởi Trung tâmSố Học hóa liệu bởi– Trung Đại học tâm Thái HọcNguyên liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Thái Ngày 17-3-1884, từ Bắc Ninh, thực dân Pháp đem quân đánh chiếm Nguyên. Hai ngàn quân Thanh (Trung Quốc) bỏ chạy, nhƣng quân xâm lƣợc đã vấp phải sức kháng cự mãnh liệt của nhân dân các dân tộc cùng với 600 quân của triều đình do Nguyễn Quang Khoáng chỉ huy. Chiều 19-3, Nguyễn Quang Khoáng tử trận, quân Việt Nam buộc phải rút ra khỏi thành Thái Nguyên cùng với nhân dân tổ chức đánh du kích, tiêu hao dần lực lƣợng quân đội Pháp. Chiều ngày 19-3, quân Pháp ồ ạt tiến vào trong thành, cƣớp 39 khẩu súng đại bác (trong đó có 25 khẩu bằng đồng), 20 súng máy, 200 súng tr ƣờng cùng nhiều đạn dƣợc, thuốc súng và tiền, gạo dự trữ. Tuy chiếm đƣợc thành Thái Nguyên, nhƣng chúng thƣờng xuyên bị quân ta đánh du kích quấ y rối, nên ngày 21-3-1884, sau khi đã phá thành, tƣớng Bơrie đờ Lislơ hạ lệnh cho quân Pháp rút về Bắc Ninh. Sáng ngày 15-4-1884, hai đại đội quân Pháp và một số nguỵ quân dƣới quyền chỉ huy của thiếu tá Râygát từ Đa Phúc hành quân qua Phổ Yê n lên đánh chiếm Thái Nguyên lần thứ hai. Đến Lƣu Xá bị quân ta chặn đánh quyết 10 liệt, nên mãi đến 13 giờ 10 phút ngày 16-4, chúng mới chiếm đƣợc t hành. Quân ta rút khỏi thành, nhƣng vẫn tiếp tục tổ chức bao vây cắt đứt các đ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ƣờng tiếp tế lƣơng thực, thực phẩm của quân Pháp. Bị đẩy vào tình thế khó khăn, ngày 19-4-1884, quân Pháp lại phải bỏ thành Thái Nguyên rút qua Phú Bình về Bắc Ninh. Sau hai lần đánh chiếm vẫn không giữ đƣợc thành Thái Nguyên, ngày 10-5-1884, từ Bắc Ninh quân Pháp lại tổ chức một cá nh quân lớn do trung tá Đonniê chỉ huy, đánh chiếm Thái Nguyên lần thứ ba. Trƣớc sức mạn h áp đảo của kẻ thù, tỉnh lị Thái Nguyên thất thủ, thực dân Pháp chiếm giữ đ ƣợc thành Thái Nguyên lâu dài. Nhƣ vậy, phải trải qua gần hai tháng với ba cuộc hành quân quy m ô lớn, thực dân Pháp mới đánh chiếm và giữ đƣợc thành Thái Nguyên. Sau đ ó, từ thành Thái Nguyên, quân Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng trên địa bà n các huyện trong tỉnh. Sau khi chiếm đƣợc thị xã Thái Nguyên, thực dân Pháp ráo riết xây dựng bộ máy đàn áp, cai trị. Chúng chia tỉnh Thái Nguyên thành 7 huyện: Tƣ Nông, Phổ Yên, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ, Văn Lãng, Phú Lƣơng và châu Định Hoá, với 51 tổng, 199 làng. Ngoài tỉnh lị Thái Nguyên và các huyện lị, châu lị, chúng còn đặt thêm 3 trung tâm hành chính tại Chợ Chu (Định Hoá), Phƣơng Độ (Phú Bình) và Hùng Sơn (Đại Từ). Bộ máy cai trị của Pháp ở cấp tỉnh gồm có một viên Công sứ ngƣời Pháp thuộc ngạch quan cai trị hạng ba làm chủ tỉnh; một viên Phó Công sứ t huộc ngạch quan cai trị hạng tƣ; 2 tham tá; 3 thanh tra lính khố xanh (ngoài r a còn có một đại diện Công sứ tại Hùng Sơn, 8 trƣởng trại lính khố xanh, 2 nhân viên thuế đoan và độc quyền, một nhân viên ngành công chính, một nhân viên bƣu điện, một viên chức ngạch quan cai trị hạng năm đại diện Công sứ tại Chợ Chu, một tham tá bậc nhất đại diện Công sứ tại Phƣơng Độ). 11 Việt Giúp việc cho bộ máy hành chính cai trị của Pháp là quan lại ngƣời từ tỉnh xuống các châu, huyện gồm một Án sát mang hàm Tuần phủ phụ t rách chung toàn tỉnh; một Thƣơng tá phụ tá cho Án sát; 2 Tri phủ (Phú Bì nh và Đại Từ); 4 Tri huyện (Phú Lƣơng, Phổ Yên, Võ Nhai, Đồng Hỷ) và Tri châu Định Hoá. Tại trung tâm hành chính Phƣơng Độ (Phú Bình), có 1 qu an lại mang hàm Tri phủ cùng với đại diện của Công sứ Pháp phụ trách chu ng; 1 giáo thụ; 1 thông ngôn; 1 lại mục; 2 nhân viên bƣu điện Chợ Chu và Chợ Mới. Ở các tổng, có các Chánh tổng, Phó tổng cai quản; ở làng có Lí tr ƣởng, Phó Lí trƣởng và Hội đồng kì hào, kì mục điều hành công việc. Hầu h ết các viên quan nắm quyền cai trị từ cấp làng trở lên ở Thái Nguyên đều thuộc giai cấp địa chủ phong kiến cấu kết làm tay sai cho thực dân Pháp. n áp Bên cạnh bộ máy cai trị, thực dân Pháp còn thiết lập bộ máy đà với lực lƣợng quân sự lớn đƣợc bố trí ở 37 đồn binh rải khắp các c hâu, huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Mỗi đồn binh lẻ có khoảng từ 30 đến 50 lính, những đồn binh lớn gồm nhiều trại lính có từ 100 đến 200 lính. Những đồn binh này gồm lính lê dƣơng (ngƣời Âu) và lính kh ố đỏ, khố xanh thuộc quân đội Pháp, do ngƣời Pháp trực tiếp chỉ huy. Nếu tính mỗi đồn binh trung bình có 50 lính thì trên địa bàn tỉnh Thái Nguyê n có ít nhất 1.800 lính chính quy. Ngoài ra, còn có lính khố vàng, kh ố lục, lính dõng do quan lại ngƣời Việt chỉ huy. Số lính này đƣợc trang bị đầy đủ, đồn trú tại các phủ, huyện, châu. Nhƣ vậy, tổng cộng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên số quân lính vũ trang khoảng trên 2.000 ngƣời. T oàn bộ lính này trải ra thành một mạng lƣớ i đóng chốt ở những đầu mối quan trọng nhất, chụp lấy lãnh thổ Thái Nguyên, trung bình từ 5 đến 6 hộ dân trong tỉnh có một họng súng chĩa vào. 12 Trong bộ máy cai trị của thực dân Pháp ở cấp tỉnh, Công sứ chủ tỉ nh là ngƣời đứng đầu về mọi mặt chính trị, quân sự, tƣ pháp, kinh tế, văn ho á – xã hội. Sautâm khi thiết đƣ ợcHọcbộ máy Số hóa bởi Trung Số Học hóa liệu bởi–lập Trung Đại học tâm Thái Nguyên liệu – Đạicai học trị, Tháicùng Nguyênvới nh tế, chính sách bóc lột ki http://www.lrc-tnu.edu.vn đàn áp chính trị, thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hoá - giáo d ục nô dịch, nhằm kìm hãm nhân dân ta trong vòng ngu dốt, lạc hậu. 1.2. Khái quát tình hình giáo dục ở tỉnh Thái Nguyên Từ thời phong kiến, nhân dân các dân tộc Thái Nguyên đã có tr uyền thống hiếu học, nhiều ngƣời bằng ý chí và nghị lực của mình đã quyế t tâm học tập, đạt đƣợc vốn kiến thức văn hoá uyên bác. Hàng chục vị thi đ ỗ đại khoa, tiến sĩ (học vị cao nhất dƣới thời phong kiến) đƣợc triều đình trọng dụng, góp phần vào sự hƣng thịnh của quốc gia. Tiêu biểu là các danh nhân Trình Hiển - thuộc xứ Thái Nguyên đỗ Tiến sĩ năm 1429; Nguyễn Cầu, q uê ở Phổ Yên, đỗ tiến sĩ năm 1463, đƣợc truy phong chức Khâm sai đại thầ n, chỉ huy sứ thị vệ long quân Cẩn hầu, Chính đô đốc đức bác quận công; Đỗ Cận, ngƣời xã Thống Thƣợng (nay là xã Minh Đức) huyện Phổ Yên, đỗ tiến s ĩ năm 1478, đƣợc phong tới chức Thƣợng thƣ - một trong sáu vị quan đứng đầu bộ máy hành chính dƣới triều vua Lê Thánh Tông; Phạm Nhĩ quê ở huyện Đồng Hỷ, đỗ tiến sĩ năm 1493, đƣợc bổ nhiệm làm quan tới chức Phủ doã n phủ Phụng thiên (viên quan đứng đầu kinh thành Thăng Long); Đàm Chí, quê Túc Duyên huyện Đồng Hỷ (nay thuộc thành phố Thái Nguyên), đỗ tiến sĩ năm 1535, làm quan tới chức Thừa Chính sứ, tƣớc Vân Trai (Bá Tƣớc); Dƣơng Ức, quê Hoá Trung - Đồng Hỷ, đỗ tiến sĩ năm 1541, làm quan tới chức Thừa Chính sứ; Đồng Doãn Giai, quê ở Hùng Sơn huyện Đại Từ, đỗ tiến sĩ năm 1763, làm quan tới chức Hàn Lâm hiệu thảo, sau đó sung chức Đốc Đồng trấn Lạng Sơn... 13 Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng mở đầu quá trình xâm lƣợc n ƣớc ta. Đến năm 1886, chúng cơ bản hoàn thành công cuộc xâm lƣợc bằng qu ân sự đối với Thái Nguyên và bắt đầu tính đến việc nô dịch bằng văn hoá và giáo dục. Dƣới chiêu bài “khai hoá văn minh”, thực dân Pháp mở thêm m ột số trƣờng tân học học theo chƣơng trình của chính quốc Pháp, nhằm đào t ạo tay sai và thực hiện âm mƣu đồng hoá lâu dài hết sức thâm độc. Thông qua việc dạy cho lớp trẻ ngƣời bản xứ về nền văn minh của nƣớc Pháp, “ngôn n gữ đẹp đẽ của nước Pháp”, chúng hi vọng thế hệ trẻ trƣớc hết là con, em các tần g lớp trên của Thái Nguyên sẽ dần bị “Pháp hoá”, sùng bái văn chƣơng và nề n văn hoá Pháp, coi khinh nền văn hoá cổ truyền của dân tộc và sẽ trở thành n gƣời dân thuộc địa trung thành với mẫu quốc Pháp. Pháp Để kìm hãm nhân dân Thái Nguyên trong vòng ngu dốt, thực dân đặt thêm nhiều quy định khắt khe về hạn chế việc học của trẻ em. dục Ngày 21-12-1917, Toàn quyền Anbe Xarô ban hành bộ luật về giáo mang tên “Học chính tổng quy” và thành lập Hội đồng tƣ vấn học chính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Đông Dƣơng với chức năng tổng quát là giúp cho Toàn quyền Đông Dƣơng đề ra những quy chế cho ngành giáo dục. à các Đến năm 1919, Anbe Xarô ra lệnh bãi bỏ các trƣờng học chữ Hán v khoa thi hƣơng, thi hội; Đồng thời cũng ra lệnh cấm các trƣờng tƣ hoạt động (trừ các trƣờng tƣ Thiên Chúa giáo do các cố đạo ngƣời Pháp mở). Nằm trong chƣơng trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, tại Thái Nguyên chúng tuyển mộ rất nhiều ngƣời lao động làm thuê không cần c ó học thức vào làm việc ở các hầm mỏ, nhà máy và các đồn điền cao su. Chún g chỉ cần một số ít ngƣời thừa hành nhƣ đốc công, cai, kí không cần đòi h ỏi học hành nhiều. Vì vậy, thực dân Pháp chỉ giới hạn việc học ở mức thấp nhất. cách Từ năm 1924, Toàn quyền Méclanh thi hành một chƣơng trình “cải giáo dục” hết sức nguy hại. Tên thực dân nổi tiếng về đàn áp cách mạn g này 14 viện lẽ rằng 9/10 học sinh nông thôn Việt Nam không đủ sức theo học hế t bậc sơ học cho nên chỉ cần mở nhiều loại trƣờng ở bậc sơ học là đủ. Theo ch ƣơng trình này, trẻ em Thái Nguyên muốn tốt nghiệp trung học phải trải qu a 13 năm học và 8 kì thi. - 3 năm sơ học để thi tốt nghiệp yếu lƣợc rồi thi lên lớp nhì. - 3 năm tiểu học rồi thi lên đệ nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất