Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chiến lược marketing quảng cáo sản phẩm thức uống tăng lực number one...

Tài liệu Chiến lược marketing quảng cáo sản phẩm thức uống tăng lực number one

.DOCX
56
1
117

Mô tả:

CAO ĐẲNG THỰC HÀNH FPT POLYTECHNIC HỒ CHÍ MINH QUẢNG CÁO CHIẾN LƯỢC MARKETING QUẢNG CÁO SẢN PHẨM THỨC UỐNG TĂNG LỰC NUMBER ONE GVHD: ThS. LÊ TRƯƠNG THẢO NGUYÊN Nhóm SVTH: Nhóm 3 TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2021 NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG Giảng viên 1: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................ ............................................................................................................................. Giảng viên 2: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP 1. Giới thiệu chung về công ty 1.1. Giới thiệu chung Tập đoàn Nước giải khát Tân Hiệp Phát - Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát - Ngày thành lập: 1994 - Trụ sở chính: 219 Đại Lộ Bình Dương, Thành phố Thuận An, Bình Dương - Điện thoại: 0898 760 066 - E-mail: [email protected] - Website: https://www.thp.com.vn/ - Lịch sử phát triển của công ty Tân Hiệp Phát + Trụ sở chính của công ty nằm tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, quy mô nhà máy sản xuất rộng hơn 110.000m². + Thời điểm thành lập công ty của Tân Hiệp Phát được xác nhận vào năm 1994. + Đến năm 1995, công ty mở rộng thêm xưởng sản xuất sữa đậu nành dạng chai 220ml (sữa đậu nành Soya) + Năm 1996, công ty mở rộng dây chuyền và tung ra thị trường sản phẩm bia tươi Flash. + Năm 1999, Xưởng nước giải khát Bến Thành đổi tên thành Nhà máy nước giải khát Bến Thành, sản xuất các mặt hàng sữa đậu nành, bia chai, bia hơi, bia tươi Flash. + Năm 2000: Bia Bến Thành là đơn vị ngành bia đầu tiên của Việt Nam đạt chứng nhận ISO 9001- 2000, do cơ quan quản lý chất lượng quốc tế Det Norske Veritas (Hà Lan) chứng nhận vào ngày 23/3/2000. + Năm 2001, công ty cho xây dựng Nhà máy sản xuất và Văn phòng tại xã Vĩnh Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dươn + Trong những năm sau đó, công ty tung ra thị trường các sản phẩm Nước tăng lực Number 1, Bia tươi đóng chai Laser, Sữa đậu nành Number 1, Nước tinh khiết Number 1, Bia Gold Bến Thành.. + Tháng 9/2015, Tân Hiệp Phát đã đổi tên thành Number 1. + Từ khi thành lập đến nay, các sản phẩm của Tân Hiệp Phát đã liên tục đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn, vinh danh Thương Hiệu Quốc Gia, cùng nhiều giải thưởng có giá trị khác, được tin dùng rộng rãi nhờ đảm bảo công tác quản lý chất lượng, bảo vệ môi trường và đạt tiêu chuẩn ISO tích hợp: + Hệ thống Quản lý Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 + Hệ thống Quản lý Môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 + Hệ thống Quản lý Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm theo tiêu chuẩn HACCP + Năm 2012, 2014 thương hiệu Tân Hiệp Phát đạt danh hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao" do người tiêu dùng bình chọn, vinh danh Thương hiệu Quốc gia. - Loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn. - Lĩnh vực hoạt động: là nhà sản xuất nước giải khát lớn nhất Việt Nam trong các ngành hàng: nước giải khát, thực phẩm ăn liền và túi nhựa. - Nguyện vọng: “Đóng góp cho sự phồn vinh của xã hội và là niềm tự hào của người Việt Nam bằng cách xây dựng Tập đoàn có Thương hiệu Quốc gia lớn mạnh tầm cỡ quốc tế”. - Tầm nhìn: Trở thành tập đoàn hàng đầu ở Châu Á trong lĩnh vực thức uống và thực phẩm. - Sứ mệnh: Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm tốt cho sức khỏe người tiêu dùng Châu Á với mùi vị thích hợp và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời thỏa mãn nhu cầu hiện có và tiềm ẩn của khách hàng để trở thành đối tác được ưa chuộng hơn trong kinh doanh. - Giá trị cốt lõi: + Thỏa mãn khách hàng + Chất lượng chuẩn quốc tế + Có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội + Không gì là không thể + Làm chủ trong công việc + Hôm nay phải hơn hôm qua nhưng không bằng ngày mai + Chính trực - Thành tựu + Thương hiệu quốc gia 2010. + Thương hiệu quốc gia 2012. + Thương hiệu quốc gia 2014. + Thương hiệu vì cộng đồng 2015. + Thương hiệu quốc gia 2016. + Top 10 tăng trưởng nhanh Fast 500. + Huân chương lao động hạng 3. + 2018: Top 10 doanh nghiệp đồ uống uy tín năm 2018 do Vietnam Report công bố. + Thương hiệu quốc gia 2018. + 2019: Giải Vàng Chất lượng Quốc gia 2018 (TQM – Malcolm Baldrige). + Nơi làm việc tốt nhất Châu Á năm 2019 – Best companies to work for in Asia (chapter in Vietnam). 1.2. Sản phẩm chính: - Nước Tăng Lực Number 1: - Trà Thanh Nhiệt Dr Thanh - Trà xanh Không Độ 1.3. Mô hình tổ chức bộ phận quảng cáo của công ty: Giá!! m đốố&& c Márketing Di4c4 h vụ44Qụá## n lí!! Márketingthựơng hie:4:4ụ Nựơ!! c ttrrááii ccââyy Nghie:: n cự!! ụ thi4 trựơ55 ng Trie00n khái dự44 á!! n Phựơng tie:4:4n trụye““n thốố:: ng Phá!! t trie00n nốố:4:4 i dụng Thie&&t ke&& dự Nựơ!! c tá&& ng lự44 c á!! n Tá55 i cchhíínnhh - Mô hình tổ chức theo hình thức tập trung:  Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ chức trong đó từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phận một cơ quan đảm nhận. Cơ cấu này có đặc điểm là những nhân viên chức năng phải là người am hiểu chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình. - Chức năng của từng bộ phận:  Giám đốc Marketing: là người có có thẩm quyền và có chức vụ lớn nhất trong hệ thống Marketing của công ty là người đưa ra những chủ trương kế hoạch,chiến lược thương hiệu đồng thời cũng là giám sát, đôn đốc các nhân viên làm việc với toàn bộ khả năng tốt nhất của từng nhân viên giúp đem lại hiểu quả tốt nhất cho công ty  Nghiên cứu thị trường: đội ngũ này là lực lượng được ví như là trục sống đối với toàn bộ phận Marketing của công ty bộ phận có nhiệm vụ đưa ra những nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của khách hàng như:thói quen mua sắm, tần suất mua hàng trong tuần,họ biết đến sản phẩm từ nguồn nào, xu hướng của người tiêu dùng.. từ đó tổng hợp được kết quả giúp ích cho bộ phận Makerting của công ty  Phát triển nội dung: đội ngũ này sau khi nhận được các kết quả đã tổng hợp được từ bộ phận nghiên cứu thị trường, đội ngũ sau đó phát triển những ý tưởng từ những kết quả trên để đưa ra những chính sách ,kế hoạch cho bộ phận Marketing từ đó tiến hành ứng dụng vào quá trình Marketing của công ty  Phương tiện truyền thông: Nếu đội ngũ nghiên cứu thị trưởng được coi là trục sống của phòng Markerting thì phương tiện truyền thống được ví như là cầu nối giữa khách hàng với thương hiệu .Phương tiện truyền thông rất đa dạng: báo chí,fanpage công ty, các trang mạng xã hội.Phương tiện truyền thống giúp đưa những chính sách những điều mà thương hiệu mong muốn tiếp cận hơn với khách hàng  Bộ phận thiết kế dự án: Bộ phận nhận nhiệm vụ thiết kế chi tiết những bảng kế hoạch về Marketing, cho công ty sau khi có được những kết quả từ phòng phát triển nội dung. Lên kế hoạch chi tiết như: mua những dụng cụ cần thiết, lên lịch quay, tìm bối cảnh, mời diễn viên nào. Đáp ứng cho 1 kế hoạch Marketing hoàn chỉnh.  Bộ phận tài chính: Bộ phận có nhiệm vụ ghi nhận các giao dịch tài chính của công ty như chi phí mua các trang thiết bị, thuê bối cảnh địa điểm quay, mời diễn viên,…sau khi đã được thông qua từ các cấp trên.Các tác vụ khác liên quan về thuế, khoản đầu tư, đưa ra báo cáo thu chi hằng năm.  Bộ phận quản lí thương hiệu: Theo dõi xu hướng thị trường, khảo sát ý kiến người tiêu dùng và tìm hiểu chiến dịch của đối thủ. Phân tích thị trường để định vị thương hiệu và xác định insight của khách hàng mục tiêu. Hoạch định chiến lược định vị và xâm nhập thị trường. CHƯƠNG 2: PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG, THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY TÂN HIỆP PHÁT 2.1. Phân khúc thị trường, thị trường mục tiêu của sản phẩm nước giải khát Tân Hiệp Phát: 2.1.1. Phân khúc thị trường: - Thị Trường ngành: + Thị trường đồ uống luôn duy trì sự phát triển tích cực trên toàn cầu và có nhiều tiềm năng nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Trên đà phát triển nền kinh tế Việt Nam hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất được hình thành và phát triển thành công. + Hiện nay thị trường đồ uống Việt Nam có những loại sản phẩm nước giải khát chính như: nước khoáng có ga và không ga, nước tinh khiết, nước ngọt, nước tăng lực, trà uống liền và nước hoa quả các loại. Các hiệp hội Rượu bia và nước giải khát cho biết rằng: 85% lượng sản xuất và tiêu thụ mỗi năm của thị trường nước giải khát Việt Nam là ở nước ngọt, trà uống liền, nước ép hoa quả các loại, nước tăng lực,… 15% còn lại là do nước khoáng chiếm phần còn lại. Đến năm 2020 sản lượng nước giải khát các loại của Việt Nam đạt từ 8,3 – 9,2 tỷ lít/năm, theo Viettinbank( công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng công thương) lên tiếng báo rằng năm 2019 vào tháng 9, chi phí doanh thu của ngành nước giải khát không cồn ở Việt Nam đạt tầm cỡ 80 tỷ đồng. + Tổng giá trị ước tính của thị trường: Theo Forbes Việt Nam năm 2019 đạt hơn 123.558 tỉ đồng (khoảng 5,3 tỉ USD) + Tiềm năng thị trường: Trong nửa năm đầu 2016, ngành sản xuất đồ uống tăng 6,3% so với cùng kỳ. Đến năm 2020, con số này sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt khoảng 8,3-9,2 tỷ lít/năm. Hình 2.1 Thị trường nước giải khát Việt Nam + Các thương hiệu về nước giải khát: Coca – Cola, Pepsico, Tân Hiệp Phát,… - Đối thủ cạnh tranh cùng ngành + Thị trường nước giải khát: Thị trường nước giải khát những năm gần đây khá sôi động vì sự tham gia của nhiều nhà cung cấp cũng như nhu cầu ngàng càng khắc khe, đa dạng của người tiêu dùng. Hiện tại, rất nhiều hãng lớn cũng đang tham gia thị trường đầy tiềm năng này, ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng tiêu thụ của THP. Có thể kể đến Tribeco, Cocacola, Pepsi.  Công ty Pepsico Việt Nam:  Điểm mạnh: Pepsico là thương hiệu nổi tiếng thế giới về nước giải khát và là công ty đang chiếm thị phần lớn về nước giải khát có ga, nước uống tăng lực và nước ép trái cây tại Việt Nam. Giá cả của các sản phẩm Pepsi tương đối hợp lý với chất lượng đạt chuẩn quốc tế. Một loại nước trái cây của Pepsi, Twister, cũng thành công trong việc tăng thị phần, đứng thứ 7 trong các nhãn hiệu FMCG phát triển nhanh nhất 2007.  Điểm yếu: Sản phẩm nước giải khát chưa được đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm nước giải khát có ga chiếm thị phần cao.  Công ty Tribico:  Điểm mạnh: Tribeco đem đến người tiêu dùng tại Việt Nam những sản phẩm đáp ứng nhu cầu giải khát hằng ngày và mang lại giá trị dinh dưỡng cao, có nguồn gốc từ thiên nhiên , tốt cho sức khỏe, đồng thời phù hợp với khẩu vị và văn hóa của người Việt.  Điểm yếu: Hoạt động Marketing còn yếu, sản phẩm tốt nhưng chưa tiếp cận đến người tiêu dùng khi có tính cạnh tranh cao và có nhiều sản phẩm thay thế.  Công ty TNHH Tân Quang Minh (Bidrico)  Điểm mạnh: Công ty TNHH SX&TM Tân Quang Minh với thương hiệu Bidrico là một trong những nhà sản xuất nước giải khát hàng đầu tại Việt Nam. Với Công nghệ chiết rót tự động, Công nghệ tiệt trùng UHT, Công nghệ chiết xuất nước trái cây,…. Sản phẩm Bidrico đang tiến hành phân phối ổn định các sản phẩm của công ty để có chất lượng tốt nhất, các sản phẩm của công ty như: trà bí đao, nước tăng lực co ga Bidrico,…  Điểm yếu: Chưa đầu tư về mặt truyền thông, các sản phẩm chưa được đổi mới và đa dạng. - Khách hàng mục tiêu: + Khách hàng là yếu tố quyết định đầu ra cho sản phẩm, không có khách hàng, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Khách hàng cũng là thị trường của doanh nghiệp, mỗi sự biến đổi trong nhu cầu, quyết định mua sắm của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải có những động thái tích cực để có thể thích ứng được. Do đó, khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất của công ty. + Phân phối sản phẩm rộng trên khắp cả nước Việt Nam nhưng chú trọng chính ở thành thị và các nơi đông dân cư. + Tập trung vào giới trẻ và trung niên độ tuổi từ 15 đến 50 tuổi. + Có sở thích uống nước giải khát, tập thể dục thể thao, nhân viên văn phòng, hay quan tâm đến sức khỏe, thích uống trà,… - Chân dung khách hàng: + Giới tính: Nam, Nữ. + Độ tuổi: Từ 15 đến 50 tuổi + Nghề nghiệp: Học sinh, sinh viên, công nhân lao động, nhân viên văn phòng, nhân viên công chức, kinh doanh tự do, vận động viên,… + Thu nhập: - Dưới 2 triệu - Từ 2 triệu – 10 triệu vnđ + Nhu cầu: Giải khát, an toàn vệ sinh thực phẩm. + Nhận thức: Thức uống giải khát phải an toàn, bổ sung năng lượng, và tốt cho sức khỏe. + Học vấn: Đang đi học, đã tốt nghiệp THPT, đang trong quá trình học tập tại đại học/cao đẳng/trung cấp nghề, đã và đang đi làm. + Tầng lớp xã hội: Thuộc cấp trung, cấp thấp. + Hành vi :  Thích tập thể dục thể thao.  Một người bận rộn với công việc, làm việc nhiều  Thích vui chơi hoạt động ngoài chơi  Hay đi uống cà phê, hay ngồi quán ngoài vỉa hè  Mua săm ở tạp hóa, quán nước vỉa hè, hay siêu thị. 2.1.2. Thị trường mục tiêu: - Thị trường mục tiêu là một nhóm người tiêu dùng mà doanh nghiệp hướng tới các nỗ lực tiếp thị và nguồn hàng hóa đến. Thị trường mục tiêu là yếu tố quyết định đến chiến lược tiếp thị.  Qua các khái niệm về thị trường mục tiêu thì thị trường mục tiêu các sản phẩm của Tân Hiệp Phát chia thành các phân khúc. + Sự phân khúc về địa lý: Phân phối khắp toàn lãnh thổ Việt Nam chú trọng chính ở các khu vực đông dân cư và các thành phố lớn như: Thành Phố Hồ Chí Minh.Hà Nội, Đà Nẵng,… + Sự phân khúc về các yêu tố nhân khẩu học: Các sản phẩm nước giải khát hướng tới đối tượng khách hàng từ 15 tuổi đến 50 tuổi (tùy theo sản phẩm), tất cả các trình độ học vấn, thu nhập, mọi nghề nghiệp, mọi giới tính đều có thể sử dụng sản phẩm của Tân Hiệp Phát.  Sản phẩm Nước tăng lực Number1 của Tân Hiệp Phát thì hướng tới các đối tượng khách hàng trẻ từ 15 tuổi đến 25 tuổi.  Sản phẩm Trà không độ, trà Dr.Thanh hướng tới đối tượng khách hàng rộng hơn từ 15 tuổi đến 50 tuổi và đối tượng khách hàng hướng tới là phái nữ + Sự phân khúc về các yếu tố tâm lý của khách hàng: Các khách hàng luôn muốn có được những sản phẩm tốt giá cả không quá đắt,chất lượng phải tốt, muốn ủng hộ sản phẩm của người Việt không thua kém gì với các sản phẩm của nước ngoài + Sự phân khúc về các yếu tố hành vi mua hàng của người tiêu dùng: Khách hàng sử dụng các sản phẩm Tân Hiệp Phát thường quan tâm tới các điểm chính: giá cả, chất lượng, nguồn cung cấp và những lợi ích sản phẩm mang lại  Giá cả: Các sản phẩm của Tân Hiệp Phát có mức giá dao động từ 8.000đ đến 12.000đ là rẻ so với mặt bằng chung của các loại nước giải khát trên thị trường thỏa mãn nhu cầu về giá của khách hàng.  Chất lượng: Với quy trình sản xuất nghiêm ngặt, các trang thiết bị hiện đại đảm bảo mang đến chất lương cho khách hàng  Nguồn cung cấp: Với hệ thống cung sản phẩm đa dạng thông qua các siêu thị đại lý và cửa hàng của công ty trải dài toàn bộ lãnh thổ Việt Nam giúp cho các khách hàng có thể tiếp cận được với sản phẩm một cách tiện lợi nhất và nhanh chóng nhất  Lợi ích sản phẩm đem lại: giúp cho các người tiêu dùng giải khát, tạo được nguồn năng lượng sảng khoái, trạng thái tỉnh táo và tốt cho sức khỏe. 2.2. Phân tích chiến lược marketing hỗn hợp: - Marketing hỗn hợp là 1 tổ hợp những công cụ được các chuyên gia marketing sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh. Marketing hỗn hợp được dùng để đánh giá sản phẩm, dịch vụ và các biến động trong thị trường. Điều cốt lõi của marketing hỗn hợp là tạo nên thương hiệu của riêng bạn trong lĩnh vực kinh doanh. Xúc tiến Sá## n phá00 m Giá!! Márketin g 4P Phân phốếi - Sản phẩm: + Đặc điểm:  Thực phẩm bổ sung Nước Tăng Lực Number 1 với sự kết hợp của Vitamin B3, Taurine, Inositol và Caffein giúp người sử dụng nạp nhanh năng lượng đồng thời duy trì sự tỉnh táo.  Vitamin B3: Giúp giải phóng năng lượng, chuyển hóa protein và chất béo để tạo ra năng lượng cho cơ thể, đồng thời tăng cường tuần hoàn máu và giảm cholesterol.  Taurine: là một loại acid amin giúp hấp thụ tốt vitamin, điều hòa lượng cholesterol trong máu và hỗ trợ giảm các bệnh lo âu, kém trí nhớ.  Caffein: Giúp tăng cường sự tỉnh táo, giảm mệt mỏi.  Inositol: Giảm suy nhược cơ thể và rối loạn tinh thần, giảm cholesterol trong máu, điều hòa lượng estrogel. - Lợi thế + Tân Hiệp Phát là doanh nghiệp duy nhất ứng dụng công nghệ Aseptic của Tập đoàn GEA (Đức) trong sản xuất nước giải khát tại hệ thống các nhà máy. Đây là kỹ thuật tiêu chuẩn quốc tế đảm bảo sản xuất đồ uống giải khát có lợi cho sức khỏe. + Công nghệ Aseptic giúp sản phẩm không chỉ được siêu thanh trùng UHT mà tại khâu chiết rót, đóng nắp đặc tính vô trùng được nâng gấp 5 lần lên mức tối đa qua các yếu tố: chai tiệt trùng, nắp tiệt trùng, nước tiệt trùng, sản phẩm tiệt trùng và môi trường chiết vô trùng, tạo ra sản phẩm tinh khiết mà không cần tới chất bảo quản. + Sau khi chiết rót, đóng nắp, sản phẩm sẽ đi qua hệ thống camera điện tử để nhận diện và loại bỏ những chai lỗi cong vênh trong quá trình đóng nắp. Cuối cùng là công đoạn dãn nhãn và đóng gói sản phẩm tự động. - Lợi ích: + Cung cấp và làm tăng nguồn năng lượng cho cơ thể: các thành phần trong nước tăng lực như vitamin, khoáng chất và đường giúp cung cấp một nguồn năng lượng tuyệt vời cho cơ thể bạn. Đặc biệt, vào những ngày thời tiết oi nóng hoặc cơ thể đang mệt mỏi, thiếu năng lượng, bạn có thể bổ sung thêm một lon nước tăng lực để tăng cường năng lượng và cung cấp nước cho cơ thể. + Giải tỏa sự mệt mỏi và căng thẳng: bên cạnh tác dụng cung cấp nguồn năng lượng cần thiết cho cơ thể, việc tiêu thụ nước tăng lực cũng giúp bạn xoa dịu sự căng thẳng và mệt mỏi. Bạn có được điều này là do chất caffeine trong các loại nước uống tăng lực. Đây là một chất kích thích có khả năng cải thiện mức độ tập trung và giúp bạn cảm thấy sảng khoái cũng như thoải mái hơn. Ngoài ra, nước tăng lực cũng giúp lấy lại sự tỉnh táo và nâng cao tinh thần khi làm việc, từ đó đạt được hiệu quả cao trong công việc cũng như các lĩnh vực khác trong đời sống. - Giá : + Trong một số loại sản phẩm, người tiêu dùng sẽ hình thành nhận thức về chất lượng và mức độ phù hợp của nó ngay khi họ nhìn thấy giá. Cuối cùng, quyết định mua hay không có thể dựa trên giá trị cảm nhận của toàn bộ sản phẩm hoặc những yếu tố được cung cấp bởi chiến lược marketing hỗn hợp. + Tính cạnh tranh trong thị trường nước giải khát tại Việt Nam ngày một cao, Tân Hiệp Phát phải đối đầu với các thương hiệu nội địa, thương hiệu ngoại nhập. Do đó, các sản phẩm đến từ doanh nghiệp này luôn phải có chiến lược giá thích hợp để nâng cao tính cạnh tranh. - Phân phối: + Được hiểu đơn giản là hệ thống các hoạt động nhằm chuyển sản phẩm, dịch vụ từ nhà sản xuất, qua các hệ thống trung gian đến nơi tạo điều kiện thuận lợi nhất đưa sản phẩm, dịch vụ đến tay người tiêu dùng. ... Để thực hiện được thì việc hợp tác với các đại lý phân phối là điều không thể thiếu + Tân Hiệp Phát sở hữu kênh phân phối rộng khắp toàn quốc, sản phẩm của tập đoàn này cũng có mặt tại 16 quốc gia khác, bao gồm Trung Quốc và Úc. + Tại thị trường nội địa, thương hiệu này xây dựng đội ngũ nhân viên tiếp thị sản phẩm tại các đại lý, các bên bán sỉ, phân phối trên khắp nơi kể cả những vùng sâu vùng xa. Với hệ thống phân phối có độ bao phủ lớn, thương hiệu này đảm bảo được việc cung cấp hàng hóa cho các đại lý, người tiêu dùng ở mọi nơi một cách nhanh chóng, tiện lợi. Nhà sản xuâết Đại lí Siiu thị Cửa hàng tện lợi Bán buốn Bán lẻ - Xúc tiến: + Xúc tiến bán hàng là hoạt động trong chiến lược marketing hỗn hợp nhằm tăng thêm giá trị cho sản phẩm/dịch vụ và kích thích hành vi mua sắm nhiều hơn của người tiêu dùng, đại lý phân phối. Đối tượng mà hoạt động xúc tiến bán hàng hướng tới là trung gian phân phối và người tiêu dùng. + Tân Hiệp Phát là thương hiệu tương đối tích cực trong việc đưa ra các mẫu quảng cáo mới, tài trợ và đồng hành với các chương trình thể thao, văn hóa, nghệ thuật,…  Quảng cáo:  Website công ty:  Nhìn chung website công ty Tân Hiệp Phát có đầy đủ thông tin về công ty, sản phẩm, quy trình sản xuất, thông tin liên hệ,… mục đích tạo độ tin cậy cho khách hàng, giúp khách hàng thấu hiểu công ty hơn.  Fanpage facebook:  Có thể thấy trang Facebook của Tân Hiệp Phát có tích xanh, có 19.719 lượt theo dõi, tuy nhiên lượt tương tác còn khá thấp tầm giao động từ 10 đến 20 lượt share hay comment.  TVC:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan