Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường trung học...

Tài liệu Các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường trung học phổ thông tỉnh hưng yên

.PDF
106
30462
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM -----------o0o------------ ĐỖ QUANG HỢP CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hà Nội – 2007 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM -----------o0o------------ ĐỖ QUANG HỢP CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. ĐẶNG QUỐC BẢO Hà Nội – 2007 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 3 4. Giả thuyết khoa học...................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3 7. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4 8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................... 4 CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GDĐĐ CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT ........ 5 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................. 5 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .................................................. 6 1.2.1. Quản lý ................................................................................................... 7 1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 8 1.2.3. Quản lý nhà trường................................................................................. 9 1.2.4. Đạo đức .................................................................................................. 10 1.2.5. Giáo dục đạo đức................................................................................... 12 1.3. Hoạt động GDĐĐ cho HS THPT là hoạt động có ý nghĩa then chốt trong nhà trƣờng ............................................................................................ 15 1.3.1. Tầm quan trọng của trường THPT trong công tác GDĐĐ cho học sinh trong giai đoạn hiện nay. .................................................................................. 15 1.3.2. Một số đặc điểm tâm lí, nhân cách, hoạt động của học sinh THPT ..... 16 1.3.3. Một số quan điểm của Đảng về giáo dục đạo đức cho học sinh nhà trường THPT ................................................................................................... 18 1.3.4. Vai trò người HT trường THPT trong quá trình GDĐĐ học sinh ........ 19 1.3.5. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh ở THPT.................................. 20 1.4. Nguyên tắc quản lý GDĐĐ cho HS THPT mà ngƣời Hiệu trƣởng cần quán triệt ........................................................................................................ 22 1.4.1. Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng . ............................................................ 22 1.4.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tập trung dân chủ .......................................... 22 1.4.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và phù hợp với thực tiễn ............ 23 1.4.4. Nguyên tắc phối hợp các lực lượng giáo dục......................................... 23 1.5. Phƣơng pháp GDĐĐ học sinh THPT mà Hiệu trƣởng cần kiên trì tổ chức chỉ đạo .................................................................................................. 24 1.5.1. Nhóm phương pháp khai sáng tri thức đạo đức .................................... 24 1.5.2. Nhóm phương pháp hình thành, phát triển hành vi thói quen .............. 24 1.5.3. Nhóm phương pháp đánh giá kết qủa hoạt động giáo dục..................... 24 CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT TỈNH HƢNG YÊN ........ 26 2.1. Đặc điểm kinh tế – Giáo dục tỉnh Hƣng Yên....................................... 26 2.1.1. Khái quát về các đặc điểm truyền thống văn hoá, lịch sử, địa lí, hành chính, dân số tỉnh Hưng Yên ........................................................................... 26 2.1.2. Giáo dục chung....................................................................................... 29 2.1.3. Giáo dục THPT ...................................................................................... 31 2.2. Thực trạng đạo đức và GDĐĐ học sinh THPT tỉnh Hƣng Yên ......... 34 2.2.1. Nhận thức của học sinh THPT về vai trò của đạo đức .......................... 34 2.2.2. Thực trạng về hành vi đạo đức của học sinh THPT............................... 39 2.3. Nhận thức của giáo viên về công tác giáo dục đạo đức học sinh ....... 42 2.4. Thực trạng công tác QL GDĐĐ của HT trƣờng THPT tỉnh Hƣng Yên .......................................................................................................... 44 2.4.1. Những công việc HT đã làm .................................................................. 44 2.4.2. Đánh giá của HT về mức độ quan trọng của các công việc................... 46 2.4.3. Một số nhận xét khái quát ...................................................................... 46 2.4.4. Phân tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên ..................................... 47 2.5. Đánh giá chung ....................................................................................... 52 2.5.1. Những mặt tích cực ................................................................................ 52 2.5.2. Những mặt hạn chế ................................................................................ 53 CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT TỈNH HƢNG YÊN...55 3.1. Định hƣớng GDĐĐ ở nhà trƣờng THPT trong sự nghiệp đổi mới hiện nay........................................................................................................ 55 3.2. Biện pháp quản lý của HT nhằm tăng cƣờng công tác GDĐĐ cho HS THPT. ................................................................................................ 58 3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và ý thức trách nhiệm về công tác GDĐĐ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và các lực lượng liên quan về đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh. ............................................................ 58 3.2.2. Phối hợp ba lực lượng giáo dục: Nhà trường- Gia đình- Xã hội tạo ra sự đồng bộ về các tác động GD đối với học sinh. ................................................ 59 3.2.3. Tăng cường vai trò tổ chức Đoàn TNCSHCM, phối hợp tốt các chủ trương của chính quyền nhà trường và Đoàn trong nội dung, phương pháp GDĐĐ .............................................................................................................. 62 3.2.4. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính nhằm hỗ trợ tốt công tác GDĐĐ trong cả nội khoá và ngoại khoá .................................................... 64 3.2.5. Tăng cường các tác động tổ chức- hành chính đối với kế hoạch GDĐĐ .......................................................................................................................... 65 3.2.6. Tăng cường những tác động, quán triệt vấn đề tâm lí GD trong chỉ đạo và sử dụng các kích thích kinh tế ..................................................................... 67 3.3. Tổ chức thực hiện các biện pháp ........................................................... 70 3.4. kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ............. 75 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 78 1. Kết luận ....................................................................................................... 78 2. Khuyến nghị ................................................................................................ 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 83 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử phát triển giáo dục luôn gắn liền với lịch sử phát triển loài người, mục tiêu của bất cứ một nền giáo dục nào cũng là đào tạo nên những con người có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội . Nền giáo dục Việt Nam từ rất xa xưa, ông cha ta đã đề cao và coi trọng giáo dục đạo đức “Tiên học lễ, hậu học văn”. Ngày nay Đảng ta đã quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, mục tiêu của giáo dục là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc’. Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người anh hùng giải phóng dân tộc- Danh nhân văn hoá thế giới – Nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc ta, thời đại ta, lúc sinh thời cũng rất coi trọng việc giáo dục toàn diện. Người chỉ rõ: “ Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Đó là những con người có lí tưởng cách mạng vững vàng, đạo đức trong sáng, có kiến thức văn hoá, khoa học kĩ thuật và kĩ năng lao động, có sức khoẻ, có ý chí vươn đến cái chân, thiện, mỹ. Bác xem đạo đức là cái gốc để nên người, làm người: “Cũng như sông, có nguồn mới có nước, cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến đâu cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Trước lúc đi xa Người còn căn dặn Đảng ta: Cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên, đào tạo họ thành những người kế thừa chủ nghĩa xã hội vừa“ hồng” vừa “chuyên”. Thực hiện lời dạy của Bác, đường lối đổi mới của Đảng mục tiêu giáo dục của nhà nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH- HĐH, làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước tiến lên CNXH. Vì vậy việc giáo dục 1 đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh là vấn đề mang tính thời sự trong giai đoạn hiện nay. Đạo đức là tổng hợp các qui tắc xử sự giữa con người với con người, cho dù ở giai đoạn nào của lịch sử thì nét chung của đạo đức vẫn là hướng đến cái thiện chống lại cái ác, hướng đến những quan hệ tốt đẹp trong cộng đồng. Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội, nhưng trọng trách ấy lại đặt lên vai các nhà trường, đặc biệt là trường trung học phổ thông. Trường trung học phổ thông phải biết gắn liền việc “dạy chữ” và “ dạy người”. Hiện nay trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập giao lưu, hợp tác quốc tế chúng ta đã tận dụng được trình độ khoa học –kĩ thuật và công nghệ để tiến hành xây dựng đất nước. Bên cạnh những thuận lợi ấy thì nguy cơ diễn biến hoà bình, nguy cơ làm băng hoại đạo đức, mờ nhạt lí tưởng trong học sinh, sinh viên, những tệ nạn xã hội, lối sống thực dụng, chỉ thích hưởng thụ đang tác động vào nhà trường, làm cho một bộ phận học sinh sa vào lối sống trụy lạc, thiếu văn hoá, hư hỏng, phạm pháp,…Đúng như đánh giá của Đảng: “ Đặc biệt chúng ta lo ngại cho một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lí tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp, không vì tương lai bản thân và đất nước.”. Thực tế công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông hiện nay ở Hưng Yên tuy đã đạt được một số tiến bộ đáng kể, từng bước khắc phục tình trạng thiên về “dạy chữ”, xem nhẹ “dạy người”, nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chất lượng giáo dục đạo đức ở các trường trung học phổ thông chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội .quản lý Trong công trình cấp nhà nước, có tác giả đã đánh giá thực trạng này: “Các bậc cha mẹ học sinh, các thầy cô giáo, các nhà quản lý cũng như các thành viên trong xã hội lo lắng trước sự sa sút đạo đức của học sinh không những đang tăng lên về mặt số lượng và tăng lên cả mặt nguy hại”. 2 Vì vậy hơn bao giờ hết, nhận thức và hành động của việc giáo dục đạo đức cho học sinh phải chiếm vị trí hàng đầu trong công tác giáo dục, đặc biệt là bậc trung học phổ thông, giai đoạn cuối vị thành niên, chuẩn bị cho các em bước vào đại học, cao đẳng hay đi vào cuộc sống. Để đảm bảo hiệu quả của nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh, yếu tố then chốt là tăng cường hiệu lực công tác quản lý của hiệu trưởng . Từ những lí luận và thực tiễn đã khái quát trên chúng tôi chọn đề tài : “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức của Hiệu trƣởng trƣờng trung học phổ thông tỉnh Hƣng Yên”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông tỉnh Hưng Yên, đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông . 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các mối quan hệ trong quản lý của hiệu trưởng đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý của hiệu trưởng trường trung học phổ thông đối với công tác giáo dục đạo đức trong tình hình hiện nay bao quát được các lực lượng tham gia: Nhà trường –gia đình –xã hội thì chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện trong nhà trường sẽ được nâng cao. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông . 3 5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông ở tỉnh Hưng Yên 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm tăng cường công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở tỉnh Hưng Yên 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết : Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá các tài liệu có liên quan đến đề tài. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn : Phương pháp phỏng vấn, điều tra nhằm thu thập thông tin; đánh giá thực trạng đạo đức học sinh trung học phổ thông ở địa bàn nghiên cứu; tổng kết kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông, lấy ý kiến chuyên gia, quan sát. 6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ: thống kê. 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở tỉnh Hưng Yên trong thời kì đổi mới. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lí luận của việc xác lập các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông. Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông tỉnh Hưng Yên . Chương 3 : Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm tăng cường công tác giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông ở tỉnh Hưng Yên 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Đạo đức là một hình thái ý thức XH, được hình thành, phát triển cùng với lịch sử XH loài người và luôn được mọi tầng lớp, mọi giai cấp, mọi thời đại quan tâm. Với tư cách là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, những tư tuởng ĐĐ đã xuất hiện khá sớm trong lĩnh vực triết học Trung Hoa, ấn Độ, Hy Lạp cổ đại. Đạo đức biểu hiện đặc trưng về nhân cách, văn hoá; là những yêu cầu, những nguyên tắc, chuẩn mực do cuộc sống đặt ra mà mỗi con người phải tuân theo. Đạo đức phản ánh các mối quan hệ, ứng xử giữa con người với con người, giữa con người với xã hội và con người với thế giới tự nhiên. Xuất phát từ mối quan hệ tự nhiên đó, người ta phân biệt được cái tốt với cái xấu, cái thiện với cái ác, cái hay với cái dở,…thể hiện trong hành động của mỗi con người. thế nhưng con người là tế bào của xã hội, đạo đức không chỉ gắn liền với những con người cụ thể, mà nó còn gắn chặt với mỗi dân tộc, mỗi giai cấp tạo nên nền tảng đạo đức của mỗi xã hội nhất định trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Theo chiều dài lịch sử, đã có rất nhiều quan điểm về đạo đức, nhưng chỉ có quan điểm của chủ nghĩa Mác – LêNin là khoa học nhất, tiến bộ nhất. Chủ nghĩa Mác- LêNin cho rằng đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng, nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội, khi tồn tại xã hội được thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo, như 5 vậy đạo đức là một phạm trù mang tính vĩnh hằng nhưng mang lại những đặc điểm của giai cấp, của dân tộc và thay đổi chuẩn mực trong từng giai đoạn lịch sử. Ở Việt Nam từ khi có Đảng Cộng sản ra đời, Đảng, Bác Hồ thường xuyên quan tâm đến vấn đề đạo đức, đó là đạo đức cách mạng, đạo đức XHCN, là “Cần-kiệm-Liêm –Chính, chí công vô tư”, là “Nhân- Nghĩa - Trí- Dũng- Liêm”, Bác đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng thế hệ trẻ, nhằm giúp cho họ có được những phẩm chất và năng lực để kế tục sự nghiệp cách mạng. Cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh luôn gắn liền với quá trình xây dựng phát triển tư tưởng ĐĐ cách mạng, mà chính Bác là tấm gương tiêu biểu và trong sáng nhất. Bác nói: “Bất kì ở cương vị nào, bất kì làm công việc gì đều không sợ khó, không sợ khổ, đều một lòng một dạ phục vụ lợi ích chung của giai cấp, của nhân dân, mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đạo đức cách mạng là đạo đức tập thể, nó phải đánh thắng đạo đức cá nhân”.[17] Tuy nhiên, nhìn thẳng vào sự thật chúng ta thấy rằng trong quá trình hội nhập quốc tế, trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường, đạo đức, nhân cách của con người có nhiều biểu hiện thiếu lành mạnh, trong sáng, phần nào làm ảnh hưởng đến đạo đức xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta và Bác Hồ đã dày công vun đắp. Những biểu hiện tiêu cực thiếu văn hoá, mất đạo đức của một bộ phận trong cộng đồng dân cư, trong xã hội đã làm ảnh hưởng đến nhà trường đặc biệt là trường THPT. Đứng trước thực tế này, GDĐĐ cho học sinh là vấn đề rất bức xúc, đã được Đảng, nhà nước quan tâm và được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu. Chúng ta có thể tìm hiểu qua các tác giả như :Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Hà Nhật Thăng, Phạm Khắc Chương, …… Rõ ràng về mặt lí luận cũng như thực tiễn, vấn đề đạo đức và GDĐĐ trong nhà trường đã được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục quan tâm, nghiên cứu về 6 con người trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, mở cửa, đổi mới ở nước ta, dựa vào đó các nhà QLGD có thể đưa ra những biện pháp hữu hiệu hơn. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu những biện pháp QL công tác GDĐĐ của Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên một tỉnh giàu truyền thống cách mạng và có nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế . 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý Bất kì lao động nào của xã hội hay cộng đồng ở một quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định của hoạt động QL. Vì thế Các- Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi người lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng ”. [31] Bản chất của QL là họat động lao động để điều khiền lao động, một hoạt động tất yếu và vô cùng quan trọng của XH loài người. Nó bắt nguồn từ lao động và tồn tại với tư cách là một loại lao động điều khiển mọi hoạt động XH về kinh tế, chính trị, văn hoá, GD,… Các loại hình lao động ngày càng phong phú, phức tạp thì hoạt động QL ngày càng có vai trò quan trọng có những chức năng đặc biệt và phải luôn được thay đổi phù hợp, thích ứng với lao động xã hội. Do vậy người ta thường nói: “QL là nghiệp xưa nhất nhưng cũng là nghề mới nhất”. Quản lý ra đời nhằm tạo ra một hiệu quả lao động cao hơn so với việc làm của từng cá nhân riêng lẻ của một nhóm người khi họ tiến hành các công việc có mục tiêu chung với nhau. Quản lý phải trả lời câu hỏi. Phải đạt mục tiêu nào? Đạt mục tiêu đó bằng cách nào? Phải mở rộng ảnh hưởng của tổ chức bằng 7 cách nào? Phải thu hút lôi kéo thêm ai vào tổ chức và bằng cách nào để họ phát huy hết tài năng trong quá trình làm việc?... Quản lý là một khái niệm rộng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau,vì vậy khái niệm về quản lý khi được đưa ra luôn gắn với các loại hình quản lý cụ thể. Sau đây là một số quan niệm : +Theo tác giả Trần Đình Nghiêm: “Quản lý là một quá trình dựa vào các quy luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó sang một hệ thống mới”. [22] +Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý là hệ thống là một quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”. [14] + Theo Nguyễn Văn Lê : “Quản lý là một hệ thống tác động khoa học, nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của hệ thống”. [16] +Theo đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý thì : “Quản lý là tổ chức điều khiển hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan”. [30] Quản lý là một quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan bằng các phương pháp thích hợp. Xem xét nội hàm của những khái niệm quản lý nêu trên, ta thấy quản lý là một dạng hoạt động xã hội và tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm chủ thể, khách thể và phương tiện quản lý. Mục đích và phương tiện là cặp phạm trù trong mối quan hệ biện chứng của mọi hoạt động, vì thế để thực hiện được từng mục tiêu cụ thể nhằm đạt được mục đích quản lý cần phải có phương tiện quản lý thích hợp. Quản lý có phạm vi tác động lên khách thể rất rộng, do đó ngày nay nó được xem là nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố quyết định sự thành công 8 của sự phát triển KT- XH (vốn, nguồn lực lao động, khoa học kĩ thuật, tài nguyên và quản lý). Như vậy: Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể lên khách thể thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn lực bên trong và bên ngoài trong điều kiện môi trường luôn luôn có biến động, để cho hệ thống ổn định và vận động theo chiều hướng phát triển tích cực đạt được những mục tiêu đề ra. 1.2.2. Quản lý giáo dục Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục ở trong và ngoài nước, những kết quả nghiên cứu ấy đã được ứng dụng rộng rãi trong xã hội đặc biệt là trong ngành giáo dục và đã mang lại những kết quả nhất định. Trên thực tế khái niệm quản lý giáo dục được hiểu theo cả hai nghĩa, nghĩa rộng và nghĩa hẹp tuỳ theo phạm vi áp dụng của từ “Giáo dục”. Quản lý giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng khi “Giáo dục” là hoạt động diễn ra ngoài xã hội. Còn khi “Giáo dục” được diễn ra trong ngành GD thì quản lý GD được hiểu theo nghĩa hẹp. Để hiểu rõ hơn về khái niệm QLGD chúng ta xem xét một số quan điểm sau: + Theo Phạm Minh Hạc: “QL giáo dục là QL trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [11] +Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triễn xã hội”. [1] Quản lý GD với đặc trưng cơ bản là quản lý con người, nên đòi hỏi phải có tính khoa học và có tính nghệ thuật cao. Hiệu qủa quản lý giáo dục được đo bằng kết quả thực hiện các mục tiêu quản lý trong đó mục tiêu giáo dục là cơ bản. Để thực hiện mục tiêu đã định, đảm bảo sự ổn định và phát triển của hệ thống giáo dục, người quản lý giáo dục phải thực hiện bốn chức năng cơ bản là: 9 kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Đó chính là những nội dung phương thức hoạt động mà trong quá trình quản lý, chủ thể sử dụng nhằm tác động đến các đối tượng để thực hiện mục tiêu quản lý . QL GD được tồn tại dưới hai cấp độ quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. QL vĩ mô là QL nhà nước mà cơ quan trực tiếp là Bộ giáo dục - Đào tạo, sở giáo dục đào tạo, quản lý giáo dục ở tầm vi mô là quản lý trường học. 1.2.3. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là QLGD theo nghĩa hẹp ở tầm vi mô, là quá trình tác động có định hướng, có kế hoạch của Hiệu trưởng nên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lí giáo dục của Đảng, mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy học tiến lên trạng thái mới về chất. Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, HS và các lực lượng giáo dục cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[29]. Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có định hướng của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt đời sống của nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu về mặt xã hội, kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ đang lớn lên” [23]. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý của HT trên tất cả các hoạt động diễn ra trên trường đó, như quản lý dạy - học, quản lý hoạt động GDĐĐ, hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, QL hoạt động XH, đồng thời quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, kĩ thuật, tài chính nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu của xã hội. Như vậy quản lý nhà trường cơ bản không giống với quản lý các lĩnh vực khác, vì đối tượng là con người, con người biết năng động và sáng tạo, sản phẩm của GD là tri thức, là nhân cách của HS, mục tiêu của GD phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản 10 nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm của công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động sản xuất, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Quản lý nhà trường là một hoạt động dựa trên những qui luật chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của giáo dục, người HT phải biết vận dụng sáng tạo và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt đông của nhà trường đó. Qua những khái niệm và phân tích trên, chúng ta có thể kết luận rằng: Quản lý nhà trường là quản lý của HT trong quá trình “dạy chữ” và “dạy người”, đưa hoạt động dạy học ngày càng dần đến mục tiêu GD của Đảng, là quá trình đào tạo thế hệ trẻ có những phẩm chất, đạo đức, năng lực và sức khoẻ để kế tục sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới, đáp ứng yêu cầu của xã hôi. 1.2.4. Đạo đức Sống trong xã hội dù muốn hay không con người vẫn phải có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với những người xung quanh. Các quan hệ ấy vô cùng phong phú và phức tạp, đòi hỏi con người phải có cách ứng xử giao tiếp và thường xuyên điều chỉnh thái độ, hành vi của mình sao cho phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực và lợi ích chung của XH. Trong trường hợp này con người được xem là có đạo đức. Ngược lại, những cá nhân biểu hiện thái độ, hành vi không phù hợp với chuẩn mực XH, với cộng đồng, vì lợi ích cá nhân gây nên tổn hại lợi ích của người khác, của XH, bị cộng đồng lên án, chê trách thì người đó coi là vô đạo đức Đạo đức liên quan chặt chẽ đến phạm trù chính trị, pháp luật, nhưng khác với pháp luật, ĐĐ là phạm trù vĩnh cửu, nó được xuất hiện và tồn tại cùng với xã hội loài người, còn pháp luật là một phạm trù lịch sử, nó chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp. Vì thế người ta nói : Pháp luật thống trị con người chỉ một thời gian, còn ĐĐ thống trị con người mãi mãi. Ta nghiên cứu một số quan niệm: +Theo Phạm Minh Hạc: “Đạo đức là thành phần căn bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của một cấ nhân đã được xã hội hoá” .{11} 11 +Theo Phạm Khắc Chương: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh những tồn tại xã hội, phản ánh những quan hệ XH hiện thực trên cơ sở kinh tế. Sự phát triển của đạo ĐĐ xã hội từ thấp đến cao như những nấc thang giá trị của văn minh con người trên cơ sở phát triển của sức sản xuất vật chất và thông qua sự đấu tranh gạn lọc, kế thừa mà nội dung ĐĐ ngày càng phong phú và hồn nhiên hơn”[3] Theo từ điển tiếng việt “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc qui định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với XH, là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định”.[30] Khi bàn về ĐĐ chúng ta không thể không nói đến các quan điểm ĐĐ của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người quan niệm đạo đức là Nhân- Nghĩa- Trí - –Dũng - Liêm. Đó là ĐĐ cách mạng, đạo đức mới XHCN luôn vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc và của lòng người. Theo Người đạo đức là thống nhất giữa tư tưởng và cách sống. Tuy có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng chúng ta có thể khái quát như sau: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, chuẩn mực, nhằm điều chỉnh và đánh giá hành vi của con người trong mối quan hệ với nhau, quan hệ xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội . Ở Việt Nam chúng ta hiện nay đang thực hiện đường lối đổi mới, thực hiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, giao lưu, hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy khái niệm ĐĐ cũng đang thay đổi theo tư duy nhận thức, theo quan niệm và cách nhìn nhận của từng thành viên trong cộng đồng XH. Định hướng giá trị ĐĐ hiện nay phải theo đúng đường lối lãnh đạo của Đảng, là sự kết hợp sâu sắc truyền thống tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Nguồn gốc của giá trị ĐĐ là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, là tình yêu quê hương đất nước gắn với yêu CNXH, Sống làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả, phấn đấu để đạt được phẩm giá con 12 người Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh: “Cần-Kiệm -Liêm-Chính-Chí công vô tư”. Đạo đức có ba chức năng cơ bản đó là: Nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi, trong đó chức năng điều chỉnh hành vi là quan trọng nhất. * Về chức năng nhận thức: Đạo đức là công cụ giúp con người nhận thức xã hội về mặt đạo đức, các quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực là kết quả của sự phản ánh tồn tại xã hội, được mọi người đánh giá, thừa nhận và khái quát thành những khuôn mẫu, thước đo các giá trị xã hội. * Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức về đạo đức, chức năng giáo dục giúp con người hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống định hướng giá trị và chuẩn mực ĐĐ, điều chỉnh ý thức và hành vi con người. * Điều chỉnh hành vi: Cùng với chức năng GD, chức năng điều chỉnh hành vi ĐĐ có tác dụng làm cho hoạt động của con người phù hợp với lợi ích của xã hội, của cộng đồng, biến yêu cầu ĐĐ của XH thành nhu cầu của bản thân. 1.2.5. Giáo dục đạo đức GDĐĐ là quá trình tác động của con người GD đến đối tượng được GD, nhằm biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức, từ đòi hỏi bên ngoài của XH đối với cá nhân, thành những đòi hỏi bên trong, thành nhu cầu, niềm tin và thói quen của cá nhân đó - Cá nhân được GD. Đó là quá trình hình thành những quan điểm cơ bản, những nguyên tắc chuẩn mực của xã hội, nhờ vậy mà con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức trong cộng đồng cũng như tự đánh giá các hành vi của bản thân mình. Công tác GDĐĐ góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách con người phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ thể. Bất cứ ở thời đại nào, dưới chế độ nào thì việc GDĐĐ cho thế hệ trẻ cũng luôn luôn là tâm điểm chú ý của mọi thành viên trong xã hội. Trước đây nhiều người cho rằng khi kinh tế phát triển, XH văn minh thì các mối quan hệ XH sẽ tốt đẹp hơn, quan hệ giữa con người với con người mang tính nhân văn hơn. Thế nhưng ngày nay, khi xã hội phát triển, đời sống tương đối ổn định thì 13 nhưĩng dấu hiệu suy thoái ĐĐ lại xuất hiện ngày càng nhiều thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Hiện nay có không ít những người không thống nhất giữa nhận thức và hành động, biết việc sai, việc phi đạo đức mà vẫn cứ làm, biết việc đúng, việc nghĩa nhưng vẫn không làm, tạo thành thói quen “ hành vi không hành động, kìm hãm sự phát triển của xã hội ” . Chính vì vậy mà việc GDĐĐ cho học sinh THPT là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Đó là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm giúp cho nhân cách của mỗi HS được phát triển vẹn toàn, có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ, hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, thói quen đạo đức cho học sinh . Quá trình GDĐĐ cho HS bao gồm nhiều tác động của nhiều nhân tố khách quan, chủ quan, bên ngoài lẫn bên trong. Có thể nói rằng có bao nhiêu mối quan hệ ở trong nhà trường và xã hội mà HS tham gia, hoạt động, giao tiếp, thì có bấy nhiêu tác động GDĐĐ. Những tác động này có thể thống nhất nhằm tăng cường, hỗ trợ cho nhau, tạo nên sức mạnh trong quá trình GD, nhưng cũng có thể mâu thuẫn, làm vô hiệu hoá, suy yếu các kết quả tác động. Như vậy GDĐĐ chỉ đạt hiệu quả khi nhà sư phạm biết tổ chức, biết kế hoạch và đưa ra các biện pháp GD một cách hợp lí nhằm đạt được mục tiêu GD. Ngày nay GDĐĐ cho học sinh là đạo đức XHCN. Đó là tận trung với Đảng, tận hiếu với dân, yêu quê hương, đất nước, có lòng vị tha, nhân ái, cần cù, tiết kiệm, liêm khiết, công minh, chính trực. Đó là GD truyền thống tốt đẹp của ông cha ta qua bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, GD bản sắc văn hoá của các dân tộc Việt Nam . Về mục tiêu GDĐĐ cho học sinh ở trường THPT là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng đắn các giá trị ĐĐ, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì gia đình, vì sự tiến bộ của xã hội và phồn vinh của đất nước.Trong đó mục tiêu quan trọng nhất của GDĐĐ là tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất