Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của trường trung học kỹ thuật - dạy ngh...

Tài liệu Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của trường trung học kỹ thuật - dạy nghề bắc giang

.PDF
124
7499
22

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀNỘI KHOA SƯ PHẠM TRƯƠNG THỊ KIM NGÂN CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC DẠY NGHỀ BẮC GIANG Nghd :PGS.TS TRẦN KHÁNH ĐỨC Hà nội : 2006 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài 6 2. Mục đích nghiên cứu 9 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 9 4 . Giả thiết khoa học 10 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 10 6. Các phương pháp nghiên cứu. 10 7. Giới hạn đề tài 10 8. Cấu trúc luận văn 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO 1.1. Tổng quan hệ thống Giáo dục nghề nghiệp 12 1.1.1. Một số nước trên Thế giới 12 1.1.2. Việt Nam 15 1.1.2.1. Sự phát triển của hệ thống giáo dục nghề nghiệp 15 1.1.2.2. Giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân 18 1.2. Một số khái niệm cơ bản 26 1.2.1. Quản lý 26 1.2.2. Chất lượng 29 1.2.3. Quản lý chất lượng 29 1.2.4. Đào tạo 31 1.2.5. Chất lượng đào tạo 32 1.2.5. Quản lý chất lượng đào tạo 35 1.3. Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo 36 1.3.1. Cơ sở lý luận về giáo dục 36 1.3.1.1. Mục tiêu quản lý 36 1.3.1.2. Chức năng của quản lý 37 3 1.3.1.3. Các phương pháp quản lý 39 1.3.1.4. Đánh giá hiệu lực quản lý 43 1.3.2. Mô hình kiểm soát chất lượng đào tạo 43 1.3.3. Mô hình quản lý chất lượng đào tạo tổng thể TQM 44 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC KỸ THUẬT - DẠY NGHỀ BẮC GIANG 2.1. Vài nét về trường trung học kỹ thuật - dạy nghề Bắc Giang 47 2.2. Thực trạng công tác đào tạo và ở trường THKT DN Bắc Giang 48 2.2.1. Quy mô đào tạo 48 2.2.2. Cơ cấu ngành nghề, hệ đào tạo 49 2.2.3. Tổ chức đào tạo 50 2.2.4. Cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên 52 2.2.5. Chất lượng đào tạo 54 2.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo 57 2.3.1. Quản lý tuyển sinh 60 2.3.2. Quản lý tổ chức quá trình đào tạo 62 2.3.4. Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo 63 2.4. Đánh giá chung (SOWT) của công tác quản lý chất lượng đào tạo ở trường THKT - DN Bắc Giang. 69 2.4.1. Điểm mạnh 69 2.4.2. Điểm yếu 70 2.4.3. Thời cơ 72 2.4.4. Thách thức 74 CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC KỸ THUẬT - DẠY NGHỀ BẮC GIANG 4 3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp 75 3.1.1. Một số quan điểm của Đảng và của ngành GD & ĐT trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước 75 3.1.2. Định hướng phát triển công tác đào tạo nhân lực lao động kỹ thuật của tỉnh Bắc Giang 76 3.2. Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của trường THKT - DN Bắc Giang 80 3.2.1. Quản lý công tác tuyển sinh 80 3.2.2. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo. 83 3.2.3. Quản lý quá trình tổ chức đào tạo 84 3.2.3.1. Quản lý hoạt động giảng dạy 84 3.2.3.2 Quản lý hoạt động học tập 86 3.2.4 . Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên 88 3.2.5. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 91 3.2.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả đào tạo 92 3.3 . Các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện các biện pháp 94 3.3.1. Sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền các cấp đối với công tác đào tạo. 94 3.3.2. Có chính sách hợp lý để khuyến khích phát triển công tác đào tạo. 95 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở THKTDN 96 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 99 2. Khuyến nghị 102 5 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 CÁC PHỤ LỤC 107 6 KÝ HIỆU CỤM TỪ VIẾT TẮT THKT - DN Trung học kỹ thuật dạy nghề GD & ĐT Giáo dục và đào tạo LĐTB & XH Lao động thương binh và xã hội GDNN Giáo dục nghề nghiệp TCCN - DN Trung học chuyên nghiệp - Dạy nghề THCN Trung học chuyên nghiệp ĐH/THCN/CNKT Đại học/ Trung học chuyên nghiệp/ Công nhân kỹ thuật THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Uỷ ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân 2 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1.1. Về lí luận: Sự phát triển của nền kinh tế tri thức và toàn cầu hoá đã có tác động đến giáo dục nghề nghiệp ở các nước. Khi nền kinh tế và xã hội càng phát triển và quốc tế hoá, giáo dục nghề nghiệp càng phải đáp ứng các nhu cầu 7 đa dạng hơn về nguồn nhân lực. Trong thời đại ngày nay, một việc làm cần thiết mà tất cả các lực lượng xã hội làm việc cùng nhau để phát triển luật pháp và chính sách, thành lập cơ cấu tổ chức và thiết kế lại các chương trình để đảm bảo rằng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng thoả đáng các nhu cầu đa dạng của tất cả thành viên xã hội hoặc tái tham gia vào thế giới nghề nghiệp. Đất nước đang chuyển sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ của kinh tế tri thức, của công nghệ thông tin, của hội nhập và hoà bình. Sự thay đổi về quy mô cũng như trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật viên, cán bộ thực hành và công nhân kỹ thuật đủ về số lượng và mạnh về chất lượng, có trình độ và năng lực thực hiện công việc, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đào tạo nghề cho người lao động giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia trên thế giới, vì lực lượng lao động được đào tạo nghề bao giờ cũng là lực lượng sản xuất trực tiếp và đông đảo nhất trong cơ cấu lao động kĩ thuật. Thực hiện tốt việc đào tạo nghề sẽ giúp cho mỗi quốc gia có được đội ngũ công nhân kĩ thuật có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi, khắc phục được tình trạng thừa thày, thiếu thợ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu lao động kĩ thuật cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ cấu kinh tế đã và đang biến đổi mạnh mẽ với sự tăng nhanh tỉ trọng của các nghành công nghiệp và dịch vụ. Đồng thời, những yêu cầu phát triển các lĩnh vực xã hội như y tế, giáo dục, văn hoá... cũng tăng nên nhanh chóng. Quá trình phát triển đời sống kinh tế - xã hội với trình độ dân trí ngày càng cao đã và đang đặt ra nhu cầu mới về nhân lực, cả về cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, phân bố theo vùng 8 lãnh thổ, ngành kinh tế... đòi hỏi phải có nhận thức mới, cách tiếp cận mới và những giải pháp mới về đào tạo và quản lí, sử dụng nhân lực, đặc biệt trong điều kiện tiến bộ nhanh chóng của khoa học - công nghệ, những thay đổi về tổ chức sản xuất và phân công lao động xã hội. Các quan niệm thày thợ cũng cần có cách nhìn nhận mới. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã xác định, cần “ điều chỉnh hợp lí cơ cấu bậc học, ngành nghề, cơ cấu vùng trong hệ thống giáo dục đào tạo phù hợp với yêu cầu học tập của nhân dân, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nước ta trong giai đoạn mới” Nghị quyết hội nghị TWII (khoá VIII) về định hướng phát triển giáo dục đào tạo của nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã xác định rõ trọng tâm ưu tiên phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động, phát huy triệt để nguồn vốn con người - nguồn lực quan trọng nhất trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực không chỉ cấp bách đối với các khu vực đô thị công nghiệp lớn mà còn đặt ra gay gắt đối với khu vực miền núi - dân tộc một khu vực đất rộng, người thưa, kinh tế chưa phát triển và trình độ dân trí còn thấp kém. Nhu cầu nhân lực của khu vực miền núi dân tộc có những nét khác biệt cả về số lượng, cơ cấu loại hình và những điều kiện tổ chức thực hiện do đó cần có một số chiến lược phát triển nguồn nhân lực thích hợp với khu vực này, góp phần tích cực giải quyết vấn đề phát triển nhân lực chung cho toàn quốc. Có thể nói vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở khu vực miền núi dân tộc là một vấn đề hết sức cấp bách - khó khăn nhưng là một khâu đột phá nhằm nâng cao năng lực nội sinh, phát huy nguồn vốn con người cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc miền núi nói chung và khu vực miền núi phía Bắc nói riêng, hướng tới sự kết hợp phát 9 triển nguồn nhân lực tại chỗ với nguồn nhân lực từ các khu vực phát triển khác thông qua quá trình đào tạo điều động và phân bố lại lao động trên phạm vi từng vùng và cả nước. Phát triển nguồn nhân lực gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương. 1.2. Về thực tiễn: Cùng với sự phát triển của đất nước, mặc dù Bắc Giang là một tỉnh miền núi mới được tái lập, nền kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, cơ sở vật chất xã hội và kết cấu hạ tầng xã hội còn thấp, nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp… nhưng do xác định đúng hướng đi nên trong những năm qua nền kinh tế Bắc Giang có những bước phát triển mới, các ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại - du lịch, dịch vụ đã được chú trọng và phát triển mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu khu vực nông thôn. Các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, đầu tư xây dựng, tạo cơ sở cho thu hút đầu tư, bước đầu đóng góp vào tăng trưởng công nghiệp, là tiền đề cho sự phát triển với tốc độ cao hơn trong thời gian tới. Khu công nghiệp Đình Trám - Việt Yên với quy mô 100 ha, đã cơ bản hoàn thành hạ tầng kỹ thuật giai đoạn I, đang triển khai đầu tư giai đoạn II; đã có 30 dự án được chấp thuận đầu tư, thuê 76% diện tích, với tổng vốn đăng ký gần 700 tỷ đồng và 4,1 triệu USD. Cụm công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng - Yên Dũng với quy mô 150 ha, đang đề nghị Chính phủ cho phép nâng cấp thành khu công nghiệp; đã có 20 dự án được chấp thuận đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 218 tỷ đồng. Có 2 dự án quy mô lớn là cụm công nghiệp ô tô Đồng Vàng và nhà máy nhiệt điện Sơn Động đang được triển khai đầu tư xây dựng. Các huyện, thành phố Bắc Giang đã hình thành được 9 cụm, điểm công nghiệp với tổng diện tích 85,7 ha; thu hút trên 100 dự án nhỏ với tổng vốn đầu tư khoảng 350 tỷ đồng. Đã đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu công nghiệp Quang Châu với diện tích từ 500 đến 600 ha 10 Trước thực tế đó đòi hỏi Bắc Giang phải có lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh. Để làm dược việc đó, ngoài 4 trung tâm dạy nghề, tỉnh Bắc Giang đã ra quyết định thành lập trường Trung học kỹ thuật dạy nghề năm 1997 để đào tạo nghề cho con em các dân tộc trong tỉnh, tức là đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh nhà. Nhưng điều quan trọng nhất trong nguồn lực con người là chất lượng chứ không phải là số lượng. Nói đến chất lượng nguồn lực con người là nói đến hàm lượng trí tuệ trong đó. Nguồn lực con người có trí tuệ là nguồn tài nguyên quí giá nhất. Muốn thực hiện được chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, thì trước hết phải xây dựng và thực hiện tốt chiến lược phát triển toàn diện con người, nâng cao chất lượng đào tạo. Những lí do trên đã thúc đẩy tôi chọn đề tài: “ Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của trường Trung học Kỹ thuật Dạy nghề của tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý chất lượng đào tạo,trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp quản lý chất lượng đào tạo của trường THKT- DN Bắc Giang đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực lao động kỹ thuật cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh nhà và khu vực miền núi phía Bắc. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo nhân lực của trường THKT- DN Bắc Giang - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng đào tạo của trường THKT - DN Bắc Giang 11 4 . Giả thiết khoa học Trường THKT – DN Bắc Giang mới được thành lập năm 1997, nên chất lượng đào tạo nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế và bất cập. Nếu có các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo dựa trên những nét đặc thù của quá trình đào tạo nhân lực đáp ứng với nhu cầu thị trường lao động của địa phương thì sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý và quản lý chất lượng đào tạo 5.2. Nghiên cứu thực trạng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo nhân lực ở Trường THKT - DN Bắc giang. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường THKT - DN Bắc giang 6. Các phƣơng pháp nghiên cứu. 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra - Phỏng vấn - Quan sát -Tổng kết kinh nghiệm 6.3. Phương pháp chuyên gia 7. Giới hạn đề tài Do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn, trong đề tài này chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của trường THKT DN Bắc Giang. 8. Cấu trúc luận văn 12 Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1 Cơ sở lí luận về quản lý và quản lý đào tạo Chương 2 Thực trạng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo ở Trường THKTDN Bắc Giang. Chương 3 Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của Trường THKT- DN Bắc Giang. 13 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO 1.1. Tổng quan hệ thống giáo dục nghề nghiệp: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đường duy nhất để phát triển nền kinh tế - xã hội đối với bất cứ quốc gia nào, nhất là các nước chậm và đang phát triển. Chỉ có công nghiệp hoá, hiện đại hoá mới có thể rút ngắn được thời gian phát triển kinh tế - xã hội so với các nước “đi trước”. Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, con người - nguồn nhân lực - với tư cách là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội, chính là yếu tố quyết định quan trọng nhất, là động lực cơ bản nhất. Thực tế đã chứng minh, nguyên nhân dẫn đến sự thành công của các quốc gia và vùng lãnh thổ có nền công nghiệp phát triển ở Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Xingapo, Hồng Công, Đài Loan… không chỉ bắt nguồn từ khoa học - công nghệ mà chủ yếu là dựa vào nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có hàm lượng chất xám cao. Vì thế, có thể khẳng định, nguồn nhân lực đã trở thành yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng mang tính quyết định nhất đối với sự phồn thịnh của quốc gia, dân tộc. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp có vai trò và vị trí quan trọng trong công tác phát triển nguồn nhân lực của các quốc gia. 1.1.1. Một số nƣớc trên thế giới: Trong các thập kỷ qua, rất nhiều nước trên thế giới đã duy trì và phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân của mình. Loại hình giáo dục này nhằm đào tạo nguồn nhân lực có nhiều trình độ: Kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật nhằm đáp ứng kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc điểm của đội ngũ nhân lực này là trình độ nằm trong diện rộng, từ công nhân và nhân viên có trình độ sơ cấp, trung cấp đến trình độ tương đương với Cao đẳng. Trình độ đào tạo thấp 14 hay cao phụ thuộc vào yêu cầu của từng ngành nghề, từng trường quy định và ở mỗi nước khác nhau. Việc nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý và quản lý giáo dục ở một số nước sẽ giúp ta so sánh và suy nghĩ, hiểu biết tốt hơn nền giáo dục nước mình, biết người thấu đáo để hiểu mình rõ ràng hơn, từ đó có các biện pháp cải tiến hoặc cải cách những vấn đề gay cấn trong nền giáo dục nước mình. Đồng thời vận dụng một cách sáng tạo vào cách thức quản lý giáo dục nghề nghiệp ở nước ta trong giai đoạn tới. 1.1.1.1. Ở Pháp Giáo dục phổ thông của Pháp được phân luồng từ năm thứ ba của trung học cấp I (Tương đương với lớp 7 ở nước ta) Học sinh đã chia làm hai hướng: Phổ thông và công nghệ, và đến năm đầu trung học cấp II học sinh vào học trong 4 loại trường LEG ( lycee d’enseignement generale), LT ( lycee technique), LEP ( lycee d’enseignement proessionnel), ES ( e’cole spe’cialise’e). Trường thứ nhất mang tính chất phổ thông, còn ba loại trường sau mang tính chất nghề nghiệp hoặc kết hợp giữa phổ thông và nghề nghiệp.Về các loại hình trường trung học chuyên nghiệp của Nguyễn Tiến Đạt - Trường LEP có thể coi tương đương trường dạy nghề của nước ta. Học sinh học hai năm đầu tốt nghiệp được nhận bằng nghề và có thể đi làm việc, nếu học tiếp một năm sẽ được nhận chứng chỉ năng lực nghề hoặc học tiếp hai năm sẽ lĩnh bằng tú tài nghề, có giá trị tương đương như các bằng tú tài khác và bằng kỹ thuật viên, hoặc có thể chuyển sang trường khác để tiếp tục học theo hướng công nghệ hoặc phổ thông. - Loại hình trường ES chiếm một số lượng rất nhỏ, tuyệt đại đa số nhân lực trình độ trung cấp như kỹ thuật viên và nhân viên nghiệp vụ là những người tốt nghiệp các trường LT có sự đào tạo kết hợp giữa phổ thông và nghề nghiệp tương tự như loại hình trường trung học nghề ở nước 15 ta hoặc những người tốt nghiệp trường LEP với chương trình hoàn chỉnh; mô hình đào tạo ở đây là 9+(3-4). - Đào tạo nghề ở Pháp có hướng đi lên để nâng cao trình độ đến kỹ thuật viên hoặc chuyển trường để học lên, mở ra nhiều cơ hội học tập tiếp của người tốt nghiệp trường nghề. - Loại hình trường đào tạo nghề ở Pháp có thể là đơn cấp như LT, IUT (institut universitaire de technologie), và ES, nhưng cũng có thể là đa cấp như LEP và LT có STS ( section des techniciens supeperieus). 1.1.1.2. Ở Đức: Các loại hình trường của giáo dục nghề nghiệp ở Đức rất đa dạng, đặc biệt là các loại hình trường đào tạo nghề hoặc giáo dục phổ thông kết hợp với đào tạo nghề. Trường chuyên nghiệp ở Đức bao gồm nhiều ngành học. để vào học được trường chuyên nghiệp, học sinh phải kết thúc việc đào tạo ban đầu ở một trong các loại hình trường nghề, một bộ phận sau một thời gian làm việc có kinh nghiệm lâu năm, một bộ phận khác chứng tỏ có năng khiếu đặc biệt về chuyên môn, mô hình đào tạo có thể tóm tắt như sau: 4 năm trường cơ sở ( tiểu học) + 5 năm trường chính +3 năm đào tạo nghề +(1/2- 2) năm trường chuyên nghiệp. Trong hệ thống giáo dục của Đức, vị trí người tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp xếp ngang hàng vị trí người tốt nghiệp đại học, vì ưu thế của họ là đã có một số năm kinh nghiệm trong nghề nghiệp hoặc là người có năng khiếu đặc biệt sau khi tốt nghiệp các loại hình trường nghề. Về các loại hình trường trung học chuyên nghiệp của Nguyễn Tiến Đạt 1.1.1.3. Ở Ôxtrâylia: Ôxtrâylia không có một hệ thống trung học chuyên nghiệp riêng tách rời hệ thống dạy nghề như ở Việt Nam, mà gắn bó chung trong một hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Trình độ của hệ thống này trải dài từ trình độ sơ cấp qua trình độ trung cấp bậc thấp đến trình độ trung cấp bậc cao tương 16 đương cao đẳng, cung cấp nguồn nhân lực ở mọi trình độ sơ cấp và trung cấp. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở Ôxtrâylia có các chứng chỉ bậc thấp nhất có thể so sánh tương đương chứng chỉ và bằng cao nhất của hệ thống giáo dục phổ thông, và đặc biệt hơn nữa là văn bằng cao nhất của hệ thống này lại có thể so sánh tương đương với các văn bằng thấp nhất của hệ thống giáo dục đại học, tạo điều kiện cho người học có nhiều cơ hội học tập vì có thể chuyển đổi hệ thống một cách dễ dàng. Tất cả các chứng chỉ và văn bằng của cả ba hệ thống giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học đều được thống nhất với nhau trong một khung hệ thống bằng cấp chung của Ôxtrâylia. Về các loại hình trường trung học chuyên nghiệp của Nguyễn Tiến Đạt 1.1.1.4. Ở Thái Lan: Các loại hình đào tạo nghề đều là đa cấp, tiến hành dạy nghề để lấy chứng chỉ nghề, đến đào tạo kỹ thuật để lấy bằng kỹ thuật, thậm chí có loại hình trường đào tạo cả đại học. Các con đường đào tạo trong các loại hình trường nối tiếp nhau, không bị đứt quãng. Căn cứ vào số năm đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp, có thể xếp đào tạo nghề vào bậc trung học; đào tạo lấy bằng kỹ thuật cũng như kỹ thuật viên và bằng nghề có trình độ cao hơn chứng chỉ nghề có thể xếp vào cấp cao đẳng. Đào tạo nghề và kỹ thuật ở trình độ cao sau nhiều năm đào tạo được coi là rất có giá trị và xếp ngang hàng tốt nghiệp đại học. Về các loại hình trường trung học chuyên nghiệp của Nguyễn Tiến Đạt 1.1.2. Việt Nam: 1.1.2.1. Sự phát triển của hệ thống giáo dục nghề nghiệp: Trước nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu phát triển nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngày 26/3/1998 Chính phủ đã có Quyết định số 67/1998/QĐ - TTg về việc chuyển giao 17 nhiệm vụ quản lý nhà nước về đào tạo nghề từ Bộ Giáo dục và đào tạo sang Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tiếp theo đó Chính phủ có Nghị định số 33/1998/NĐ - CP ngày 23 tháng 5 năm 1998 tái thành lập lại Tổng cục dạy nghề. Quyết định quan trọng trên tạo ra bước phát triển mới của đào tạo nghề trước ngưỡng cửa thế kỷ 21. Quyết định 132/2000/QĐ - TTg ngày 24/11/2000 về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó có những quy định về đào tạo nghề cho nông dân. Đây chính là những thuận lợi rất cơ bản để phát triển hệ thống đào tạo nghề rộng khắp trên cả nước với nhiều loại hình đào tạo khác nhau phù hợp với nhu cầu phát triển chung của cả nước cũng như của từng vùng, từng địa phương và từng ngành kinh tế. Cùng với việc tăng đầu tư cho giáo dục và đào tạo, trong đó có đào tạo nghề, Nhà nước chủ trương vay vốn của nước ngoài để phát triển đào tạo nghề như: Dự án Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp với vốn vay 121 triệu USD của Ngân hàng Châu Á và các nhà tài trợ khác; đang xây dựng các dự án vay vốn của Cộng hoà liên bang Đức, Hàn quốc để phát triển một số trường trọng điểm trong hệ thống. Các dự án hợp tác đa phương, song phương về đào tạo nghề với Cộng đồng Châu Âu (Eu), các nước trong khu vực (Asean), Nhật bản, Hàn quốc, Thuỵ sỹ, Cộng hoà liên bang Đức, Australia, Áo, Hà Lan, Lucxămburg … Trong cơ cấu lao động thì lao động qua đào tạo nghề là lực lượng đông đảo nhất, trực tiếp tham gia sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Khi nghiên cứu về hệ thống nghề nghiệp ở Việt Nam (năm 1997) các chuyên gia trong và ngoài nước đều khẳng định: Hệ thống giáo dục nghề nghiệp đã bị quên lãng trong một thời gian dài. Đã đến lúc chúng ta nhìn nhận thực tế vai trò của đào tạo nghề với quan niệm và cách nhìn khác. Đào tạo nghề được xác định là một trong những công cụ mạnh nhất để cho các 18 thành viên trong cộng đồng đối mặt với những thách thức mới và tự tìm thấy vai trò của mình trong xã hội. Không phải ngẫu nhiên mà Hội nghị quốc tế có hơn 150 nước tham dự với chủ đề “ Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp trước thềm thế kỷ XXI”, được tổ chức tại Hàn Quốc năm 1999, đã đưa ra khuyến nghị: - Uy tín và địa vị của đào tạo nghề phải được tăng cường trong con mắt của cộng đồng và các phương tiện thông tin đại chúng. - Học suốt đời là cuộc hành trình với nhiều hướng đi, trong đó giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp là hướng đi chủ yếu trong cuộc hành trình này. Đứng trước tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội, công tác đào tạo nghề được Đảng và nhà nước đặc biệt coi trọng thể hiện ở những vấn đề sau: * Cơ sở pháp lý: - Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 đã đề ra mục tiêu: “Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó chú trọng phát triển đào tạo nghề ngắn hạn và đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao dựa trên nền học vấn trung học phổ thông hoặc trung học chuyên nghiệp”4 - Quyết định số 48/2002/QĐ-TT ngày 14/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn 2002-2010 chỉ rõ: - Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành, thực hiện các chương trình dạy nghề ngắn hạn dưới một năm (bán lành nghề) và dài hạn từ một đến ba năm (lành nghề và trình độ cao); - Từng bước xây dựng và hoàn thiện những trường dạy nghề theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá để tăng năng lực, chất lượng và hiệu quả 19 đào tạo; tập trung đầu tư để nâng cấp và phát triển các trường dạy nghề chất lượng cao phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; - Nâng tỷ lệ tuyển sinh học nghề dài hạn với tổng quy mô tuyển sinh học nghề từ 16% (năm 2000) lên 22% (năm 2005) và 15% (năm 2010). 11 Hàng loạt chủ trương chính sách, văn bản quy phạm pháp luật được ban hành như nghị định hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động và Luật Giáo dục, Nghị định về xã hội hoá giáo dục đào tạo, Nghị định về đầu tư nước ngoài, các quyết định về điều lệ trường dạy nghề, quy chế trung tâm dạy nghề, quy định chế độ làm việc của giáo viên dạy nghề, quy định về việc sử dụng, bồi dưỡng giáo viên; quy định nguyên tắc xây dựng chương trình, thông tư ban hành danh mục nghề đào tạo, quy định về thi, kiểm tra xét lên lớp, tốt nghiệp v.v. Các văn bản trên đã tạo nên hành lang pháp lý phát triển đào tạo nghề trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Lần đầu tiên trong lịch sử phát triển ngành đào tạo nghề, kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 1998 - 2000, chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010, quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn 2002 2010 đã được Chính phủ phê duyệt. Đây là căn cứ pháp lý để phát triển và đầu tư cho các cơ sở dạy nghề theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá. 1.1.2.2. Giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân: * Vị trí của GDNN trong hệ thống giáo dục quốc dân: GDNN là một phân hệ của hệ thống giáo dục, bao gồm trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (THCN và DN), có vị trí tiếp thu thành quả giáo dục của phổ thông và tạo nguồn đào tạo cho cao đẳng, đại học và nguồn lao động trực tiếp cho xã hội. Luật Giáo dục 2005 đã chỉ rõ: - Giáo dục nghề nghiệp gồm: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất