Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý hệ đào tạo nghề ở trường đại học công nghiệp hà nội...

Tài liệu Biện pháp quản lý hệ đào tạo nghề ở trường đại học công nghiệp hà nội

.PDF
112
30168
94

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐINH KHẮC ĐỊNH BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỆ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hà Nội - 2012 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐINH KHẮC ĐỊNH BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỆ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 601405 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Bá Lãm Hà Nội - 2012 2 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT 1 BGH Ban giám hiệu 2 CBQL Cán bộ quản lý 3 CĐ- ĐH Cao đẳng- Đại học 4 CN Công nghiệp 5 CNH- HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa 6 ĐT Đào tạo 7 GD Giáo dục 8 GD ĐH Giáo dục Đại học 9 GD& ĐT Giáo dục và Đào tạo 10 GV Giảng viên 11 HS- SV Học sinh- Sinh viên 12 KHKT Khoa học kỹ thuật 13 QL Quản lý 14 QLGD Quản lý giáo dục 15 QTĐT Quá trình đào tạo 16 TCHC Tổ chức hành chính 17 TTLĐ Thị trƣờng lao động 18 VBCC Văn bằng chứng chỉ ii 4 DANH MỤC BẢNG STT Tên các bảng Trang Bảng 1.1. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề theo ILO………… 22 Bảng 2.1. Hiện trạng thừa, thiếu giảng viên………………………………… 36 Bảng 2.2. Cơ cấu trình độ giảng viên……………………………………….. 38 Bảng 2.3. Thống kê số lƣợng lớp và số lƣợng học sinh – sinh viên……....... 40 Bảng 2.4. Bảng xếp thứ bậc những vấn đề cần quan tâm trong công tác quản lý đào tạo của nhà trƣờng hiện nay……………………........ 44 Bảng 2.5. Đánh giá của giảng viên và học sinh- sinh viên về thực trạng công tác quản lý đào tạo của nhà trƣờng trong thời gian qua……. 45 Bảng 2.6. Phân bố thời gian các khối kiến thức của chƣơng trình đào tạo…. 48 Bảng 2.7. Kết quả điều tra công tác quản lý mục tiêu, nội dung chƣơng trình đào tạo……………………………………………………… 52 Bảng 2.8. Tổng hợp số lƣợng giảng viên dạy giỏi các cấp…………………. 56 Bảng 2.9. Thực hiện các hoạt động trên lớp của học sinh – sinh viên……… 59 Bảng 2.10. Kết quả điều tra thực trạng tự học của học sinh – sinh viên…....... 60 Bảng 2.11. Kết quả học tập của học sinh- sinh viên ………………………… 61 Bảng 2.12. Đánh giá về điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất…………………... 64 Bảng Đánh giá giải pháp tăng cƣờng quản lý đội ngũ giảng 79 5 3.1. viên……... Bảng 3.2. Đánh giá về giải pháp tăng cƣờng cơ sở vật chất……………….. 84 Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp (theo đánh giá của giảng viên )………………………………………… 90 Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả khảo sát và tính khả thi của các biện pháp (theo đánh giá của học sinh- sinh viên)………………………….. 91 iii DANH MỤC HÌNH STT Tên các hình Trang Hình1.1. Mối quan hệ của các chức năng trong quá trình quản lý……… 8 Hình 1.2. Quá trình đào tạo và các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo 28 Hình 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng trong trƣờng dạy nghề….. 30 Hình1.4. Chu trình quản lý đào tạo nghề………………………………….. 31 Hình 2.1. Quy trình quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chƣơng trình đào tạo………………………………………………………………… 6 51 MỤC LỤC Lời cám ơn.................................................................................................. Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt...................................................... Danh mục các bảng………………………………………………............. Danh mục các hình……………………………………………................. MỞ ĐẦU…………………………………………………………. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề quản lý đào tạo nghề…………. 1.2. Một số khái niệm cơ bản………………………………………….... 1.2.1. Quản lý…………………………………………………………………… 1.2.2. Quản lý đào tạo nghề…………………………………………………… 1.3. Nội dung quản lý đào tạo nghề……………………………………… 1.3.1. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo………………… 1.3.2. Quản lý giáo viên và hoạt động của giảng viên…………………… 1.3.3. Quản lý học sinh………………………………………………………… 1.3.4. Quản lý cơ sở vật chất và phương tiện dạy học…………………… 1.4. Quan hệ giữa quản lý và chất lƣợng đào tạo………………………… 1.4.1. Chất lượng và chất lượng đào tạo…………………………………… 1.4.2. Mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo nghề…………… 1.5. Những nhân tố tác động đến quản lý quá trình đào tạo nghề……… 1.5.1. Cơ chế, chính sách của nhà nước…………………………………… 1.5.2. Môi trường……………………………………………………………… 1.5.3. Các yếu tố bên trong…………………………………………………… 1.5.4. Đặc điểm về quản lý đào tạo nghề………………………………… Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 2.1. Khái quát về trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội………………...... 2.1.1. Sự hình thành trường Đại học Công nghiệp Hà Nội………………… 2.1.2. Đối tượng đào tạo của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội……... 2.1.3. Mục tiêu đào tạo của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội……...... 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 2.1.5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên………………………………… 2.1.6. Quy mô đào tạo của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội………… 2.1.7. Nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng khoa học- công nghệ 2.2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở trƣờng Đại học Công 7 Trang i ii iii iv 1 4 4 5 5 9 13 13 16 16 17 17 17 23 27 27 28 29 30 33 33 33 34 34 35 35 40 42 43 nghiệp Hà Nội……………………………………………………………. 2.1.1.Thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung chương trình……………….. 2.1.2. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên……………………… 2.1.3. Quản lý hoạt động học của học sinh- sinh viên……………………… 2.2.4. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học……………... 2.2.5. Mối quan hệ giữa nhà trường và nơi sử dụng lao động…………… 2.3. Đánh giá công tác quản lý đào tạo nghề ở trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội……………………………………………………............. 2.3.1. Công tác quản lý đào tạo nghề…………………………………………. 2.3.2. Chất lượng đào tạo nghề………………………………………………... Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 3.1. Định hƣớng đề xuất biện pháp……………………………………… 3.1.1. Một số quan điểm của Đảng và của ngành GD&ĐT……………… 3.1.2. Định hướng mục tiêu phát triển công tác đào tạo của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội ……………………………………………………… 3.2. Một số biện pháp tăng cƣờng quản lý đào tạo nghề ở trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội……………………………………………………… 3.2.1. Quản lý mục tiêu, nội dung đào tạo nghề…………………………….. 3.2.2. Quản lý đội ngũ giảng viên………………………………………....... 3.2.3. Quản lý hoạt động học tập của học sinh- sinh viên………………… 3.2.4.Tăng cường đầu tư và quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 3.2.5.Đổi mới phương pháp giảng dạy ……………………………………… 3.2.6.Công tác kiểm tra đánh giá quá trình đào tạo……………………...... 3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp tăng cƣờng quản lý đào tạo nghề ở trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội……...................... KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………….. Kết luận………………………………………………………………….. Khuyến nghị……………………………………………………………… TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 8 46 54 57 62 65 67 67 69 73 73 73 74 75 76 77 83 84 86 87 90 92 92 94 96 98 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đào tạo nghề cho ngƣời lao động có một vị trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia trên thế giới. Thực hiện tốt việc đào tạo nghề sẽ giúp cho mỗi quốc gia có đƣợc đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi, khắc phục đƣợc tình trạng thừa thầy, thiếu thợ, đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Lao động kỹ thuật là một bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực, trực tiếp lĩnh hội, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới và sử dụng các nguồn lực khác trong xã hội. Vai trò đặc biệt của ngƣời lao động kỹ thuật đƣợc thể hiện trên nhiều mặt và trong nhiều mối quan hệ với tăng trƣởng kinh tế, với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhận thấy rõ vai trò quan trọng của đào tạo nghề. Điều này đƣợc thể hiện trong việc hoạch định các chiến lƣợc kinh tế - xã hội của đất nƣớc, đó là luôn đặt con ngƣời và vấn đề giải quyết việc làm vào vị trí trọng tâm, lấy lợi ích của ngƣời lao động làm điểm xuất phát của mọi chƣơng trình, kế hoạch phát triển của mình. Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội đƣợc thành lập ngày 02 tháng 12 năm 2005 trên cơ sở nâng cấp trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội (Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp đƣợc thành lập năm 1999, với quy mô học sinh khoảng 3000 ngƣời). Trƣờng đào tạo đa dạng về trình độ chuyên môn kỹ thuật (từ trình độ Trung cấp nghề đến Đại học) và phong phú về ngành nghề (quy mô học sinh - sinh viên năm 2012 khoảng hơn 30.000 ngƣời). Trƣờng có nhiệm vụ đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật có tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ, nhằm phục vụ cho các ngành công nghiệp. Trong những năm qua, do điều kiện phát triển của khoa học - kỹ thuật, máy móc hiện đại, phức tạp đƣợc sử dụng ngày càng nhiều trong sản xuất, đòi hỏi ngƣời thợ vận hành vừa phải có kỹ năng nghề vừa phải có trình độ chuyên môn cao. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội, nhà trƣờng đã quan tâm tới các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo. Tuy nhiên trong một thời gian ngắn, với sự phát triển nhanh, quy mô đào tạo vƣợt bậc của trƣờng cho nên cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, nội 9 dung chƣơng trình đào tạo, công tác quản lý … so với yêu cầu phát triển đào tạo còn thiếu và còn nhiều bất cập, trong đó công tác quản lý đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc nâng cao chất lƣợng đào tạo. Với qui mô đào tạo của Nhà trƣờng lớn và đa dạng nhƣ vậy, vấn đề quản lý đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội đòi hỏi phải đƣợc đổi mới để đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển đào tạo. Với ý nghĩa đó, tác giả đã chọn đề tài: “Biện pháp quản lý đào tạo nghề ở trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, đồng thời cũng là việc vận dụng những kiến thức, phƣơng pháp đã học vào thực tiễn công tác của bản thân, hy vọng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng của Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất những biện pháp quản lý đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề ở trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng. - Đối tƣợng nghiên cứu: Về hoạt động quản lý quá trình đào tạo nghề ở Trƣờng Đại học Công nghiệp. 4. Giả thuyết nghiên cứu Trong thời gian qua, công tác quản lý quá trình đào tạo nghề ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội đã có sự đổi mới và đạt đƣợc kết quả nhất định làm cho chất lƣợng đào tạo nghề đƣợc nâng cao. Tuy nhiên trong quá trình quản lý có những điều chƣa thống nhất và còn bất cập. Nếu đề xuất đƣợc những biện pháp quản lý đào tạo nghề một cách hợp lý, phù hợp với thực tiễn thì sẽ góp một phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo nghề có liên quan đến đào tạo trong các trƣờng dạy nghề. Nghiên cứu thực trạng quản lý quá trình đào tạo nghề ở trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội. 10 Đề xuất biện pháp quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề ở trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi của luận văn, đề tài chỉ tập trung vào các vấn đề: Khai thác các biện pháp quản lý có liên quan đến chất lƣợng đào tạo. Nghiên cứu việc xây dựng các biện pháp tăng cƣờng quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu (phân tích, tổng hợp) những tài liệu hiện có để hình thành cơ sở lý luận của đề tài. Điều tra - Khảo sát: Thu thập số liệu về thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo hiện nay ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội, phân tích quản lý quá trình đào tạo hiện nay, chỉ ra những mặt mạnh, yếu và nguyên nhân từ đó đề xuất những biện pháp quản lý. Tổng kết kinh nghiệm quản lý: Thông qua các hội nghị tập huấn của Bộ Công thƣơng, của ngành Giáo dục và Đào tạo, của Nhà trƣờng, cũng nhƣ kinh nghiệm của bản thân đã tích luỹ đƣợc. Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của chuyên gia về công tác quản lý đào tạo nói chung và các biện pháp quản lý đào tạo nghề nói riêng. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo nội dung luận văn gồm 3 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý đào tạo nghề. - Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý đào tạo nghề ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội. - Chƣơng 3: Biện pháp quản lý đào tạo nghề ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội. 11 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề quản lý đào tạo nghề Thực tiễn lịch sử loài ngƣời cho thấy, từ khi con ngƣời biết hợp sức nhau lại để tự vệ hoặc mƣu sinh thì lao động của số đông con ngƣời cần có sự phối hợp và điều khiển trở thành một tất yếu khách quan để thực hiện đƣợc mục tiêu chung đã định. Khi nghiên cứu về hiện tƣợng này C. Mác đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào, đƣợc thực hiện ở quy mô tƣơng đối lớn đều cần một chừng mực nhất định đến sự quản lý, quản lý xác lập sự tƣơng hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành chức năng chung xuất hiện trong sự vận động của các bộ phận riêng rẽ của nó” [4, tr. 58]. Nhƣ vậy, hoạt động quản lý đã xuất hiện rất sớm và khoa học quản lý cũng nhƣ hoạt động nghiên cứu khoa học quản lý sớm hình thành và phát triển, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội. Ngay từ thời cổ đại, ở các nƣớc phƣơng Đông, nhất là ở Trung Hoa và Ấn Độ đã sớm xuất hiện những tƣ tƣởng về quản lý. Đó là những tƣ tƣởng về pháp trị của Khổng Tử (551 - 479 TCN), Mạnh Tử (372- 289 TCN), Hàn Phi Tử (280 - 233 TCN) ... mà theo đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu hiện đại những tƣ tƣởng này vẫn còn ảnh hƣởng sâu sắc và đậm nét trong phong cách quản lý ngày nay và văn hoá của nhiều nƣớc Châu Á, nhất là ở Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Triều Tiên ... Trong các học thuyết về quản lý phƣơng đông cổ đại Khổng Tử, Mạnh Tử và một số ngƣời khác chủ trƣơng dùng “Đức trị” để cai trị dân. Các học thuyết của Khổng Tử là học thuyết trị quốc, quản lý đất nƣớc lấy chữ “Nhân” làm cốt lõi, còn Hàn Phi Tử, Thƣơng Ƣởng (390 - 338 TCN) và một số ngƣời khác lại chủ trƣơng quản lý xã hội bằng “Pháp trị” (tức là trị quốc bằng pháp luật). Những tƣ tƣởng đó là bài học quý cho việc nghiên cứu hoạt động quản lý ngày nay. Ở các nƣớc phƣơng Tây cổ đại điển hình là Xôcrat và Platôn (thế kỷ IV - III TCN), quan niệm về ngƣời đứng đầu trong việc cai trị dân là những ngƣời nào biết cách sử dụng con ngƣời sẽ điều khiển công việc, hoặc cá nhân hay tập thể một cách sáng suốt. Trong khi những ngƣời không biết làm nhƣ vậy sẽ mắc sai lầm khi tiến hành cả hai công việc này… muốn trị nƣớc phải biết đoàn kết dân lại, phải vì dân. Ngƣời đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết, thành thật, tự chủ, biết điều độ, ít tham vọng về vật chất và đặc biệt là phải đƣợc đào tạo kỹ lƣỡng. 12 Từ thế kỷ thứ XVI về sau ở phƣơng Tây có những nhà nghiên cứu về quản lý tiêu biểu nhƣ Robert Owen (1771-1858), Charles Babbage (1792-1871) và F.Taylor (1856-1915) ngƣời đƣợc coi là “cha đẻ của thuyết quản lý theo khoa học”. Ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy đƣợc nghiên cứu muộn nhƣng tƣ tƣởng về quản lý cũng nhƣ “Phép trị nƣớc an dân” đã có từ lâu đời.Trong “Bình Ngô đại cáo”, Nguyễn Trãi (1380 - 1442) đã viết: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” đủ thấy rằng các minh quân nƣớc Việt Nam từ xa xƣa đã biết lấy dân làm gốc trong quản lý đất nƣớc. Đến nay, khoa học quản lý ở Việt Nam vẫn còn non trẻ đang đƣợc nhiều ngƣời quan tâm, suy ngẫm, tổng kết và vận dụng, là vấn đề luôn mang tính thời sự đi liền với các bƣớc phát triển của các doanh nghiệp, tổ chức, nhà nƣớc và nhân loại. Gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các nhà nghiên cứu, các giảng viên đại học, các cán bộ nghiên cứu dƣới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm ... đã đƣợc công bố. Đó là các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm, Đặng Xuân Hải, Đặng Quốc Bảo, Vũ Cao Đàm, Trần Khánh Đức, Phạm Viết Vƣợng .... Các công trình trên đã đề cập đến các vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý nhƣ bản chất của hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc, các giai đoạn của hoạt động quản lý, đồng thời chỉ ra các phƣơng pháp và nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ dừng lại ở phƣơng diện lý luận là chủ yếu, việc ứng dụng vào lĩnh vực, vào từng cơ sở đƣợc triển khai tùy trƣờng hợp cụ thể. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan trọng nhất trong các hoạt động của con ngƣời. Quản lý đúng tức là con ngƣời đã nhận thức đƣợc quy luật, vận động theo quy luật và đạt đƣợc những thành công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức dù là một nhóm nhỏ hay với quy mô rộng hơn tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó. C.Mác viết: “Bất kỳ lao động nào có tính xã hội chung và trực tiếp đƣợc thực hiện 13 với quy mô tƣơng đối lớn, đều ít nhiều cần đến sự quản lý... Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhƣng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng”[4, tr. 29-30]. Nhƣ vậy, có thể nói hoạt động quản lý là tất yếu nảy sinh khi con ngƣời lao động tập thể và tồn tại ở mọi loại hình tổ chức, mọi xã hội. Do đó, khái niệm quản lý đƣợc nhiều tác giả đƣa ra theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Chẳng hạn: - Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là hoạt động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức” [5, tr.13]. - Theo Nguyễn Văn Bình thì: “Quản lý là một nghệ thuật đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hƣớng dẫn, chỉ huy hoạt động của những ngƣời khác” [2, tr.176]. - Theo Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể lên đối tƣợng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến chuyển của môi trƣờng” [23, tr.43]. - Mai Hữu Khuê quan niệm: “Quản lý là sự tác động có mục đích tới tập thể những ngƣời lao động nhằm đạt đƣợc những kết quả nhất định và mục đích đã định trƣớc” [15, tr.19- 20]. - Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình có định hƣớng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà ngƣời quản lý mong muốn” [14; tr.17]. - Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [22; tr.24]. Các định nghĩa trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhƣng điểm chung thống nhất đều coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý, khách thể quản lý quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. 14 Nói một cách tổng quát nhất, có thể xem quản lý là: Một quá trình tác động gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung. 1.2.1.2. Chức năng của hoạt động quản lý Từ khái niệm trên, để chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định trên cơ sở thực hiện các chức năng quản lý, đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý nhằm xác định rõ mục đích, mục tiêu đối với thành tựu tƣơng lai của tổ chức và những quy định, biện pháp, cách thức để đƣa tổ chức đạt đƣợc những mục tiêu đó. Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức và xây dựng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận sao cho nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác động lên đối tƣợng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu của kế hoạch. Nói về sức mạnh của tổ chức, V.I.Lênin đã chỉ rõ : "Liệu một trăm có mạnh hơn một nghìn không? có chứ! khi một trăm đƣợc tổ chức lại, tổ chức sẽ nhân sức mạnh lên mƣời lần”. Lãnh đạo: Khi kế hoạch đã đƣợc thiết lập, cơ cấu bộ máy đã đƣợc hình thành, nhân sự đã đƣợc tuyển dụng và sắp xếp thì phải có ngƣời đứng ra lãnh đạo và dẫn dắt tổ chức.Chỉ đạo là quá trình tác động đến con ngƣời để họ hoàn thành những nhiệm vụ đƣợc phân công, đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra: Là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi nhƣ không lãnh đạo. Kiểm tra là đánh giá, phát hiện và điều chỉnh những kết quả hoạt động của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị, hoàn thành kế hoạch đã đề ra. Ngoài 4 chức năng nêu trên trong chu trình quản lý, chủ thể quản lý phải sử dụng thông tin nhƣ là một công cụ hay chức năng đặc biệt để thực hiện các chức năng trên. Chúng ta có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ sau: 15 M«i tr­êng bªn ngoµi LËp kÕ ho¹ch Tæ chøc KiÓm tra L·nh ®¹o Hình 1.1. Mối quan hệ của các chức năng trong quá trình quản lý 1.2.1.3. Ý nghĩa của hoạt động quản lý - Là sự tính toán hợp lý, khoa học khi sử dụng các nguồn lực, các biện pháp, đảm bảo cho hoạt động của bộ máy ăn khớp, nhịp nhàng giúp cho việc nâng cao năng suất lao động đạt đƣợc mục tiêu chung của tổ chức. - Đảm bảo sự trật tự kỷ cƣơng của bộ máy thông qua việc đƣa ra những quy định có tính pháp lý nhƣ: Luật, quy chế, nội quy... - Là nhân tố của sự phát triển: Nếu quản lý tốt dựa trên những căn cứ và công cụ vững chắc sẽ có sự thúc đẩy sự phát triển của tổ chức. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, những nguyên nhân thất bại, phá sản ... của các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị sản xuất thì nguyên nhân thuộc về quản lý chiếm 55%. Chính vì vậy, khi tổ chức lại bộ máy thì biện pháp thay thế ngƣời quản lý thiếu khả năng bằng ngƣời quản lý có năng lực và khả năng lãnh đạo tốt là biện pháp đƣợc sử dụng nhiều nhất. Ngày nay, trong 5 nhân tố phát triển nền kinh tế là: Tài nguyên, vốn, công nghệ, lao động và chất xám quản lý thì chất xám quản lý đƣợc coi là yếu tố quan trọng hàng đầu có vai trò quyết định sự tăng trƣởng và phát triển của một tổ chức kinh tế hay của đất nƣớc. Ngƣời lãnh đạo giỏi là ngƣời phải thể hiện đƣợc: - Quản lý là một nghệ thuật: Ngƣời quản lý phải biết sử dụng các công cụ quản lý một cách mềm dẻo tùy hoàn cảnh. Ngƣời quản lý phải phối hợp các nhân tố: Tài nguyên, vốn, công nghệ, lao động và chất xám quản lý thành sức mạnh tổng hợp, hạn chế mâu thuẫn tới mức thấp nhất, tranh thủ những mặt thuận lợi hƣớng tới mục tiêu. Sắp xếp các nguồn lực của tổ chức, xử lý linh hoạt, sáng tạo các tình huống trong hoạt động của tổ chức. 16 - Quản lý có tính khoa học: Trên cơ sở tích luỹ kiến thức, đúc kết kinh nghiệm thực tế, khái quát hoá những tri thức đó thành những nguyên tắc, phƣơng pháp và kỹ năng quản lý cần thiết. - Quản lý có tính công nghệ: Trong xã hội hiện đại, việc nghiên cứu, áp dụng những thành tựu khoa học mới vào thực tế sản xuất đang là xu hƣớng của quản lý hiện đại ngày nay. Phối hợp sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin để đạt đƣợc mục tiêu. Không chỉ vậy, nhân tố con ngƣời trong quản lý cũng rất đƣợc coi trọng. Sự năng động thông minh và sáng tạo kết hợp với tính nguyên tắc đƣợc coi là những phẩm chất cơ bản của nhà quản lý. Đồng thời, việc giải quyết tốt vấn đề lợi ích giữa nhà quản lý và đối tƣợng quản lý là một yếu tố quan trọng đƣợc thừa nhận nhƣ một mặt của đạo đức nghề nghiệp và đạo đức kinh doanh. 1.2.1.4. Vai trò của quản lý trong sự phát triển xã hội Một xã hội muốn tồn tại và phát triển bao giờ cũng gồm 3 yếu tố: Tri thức, lao động và quản lý. Từ xa xƣa, khi loài ngƣời mới xuất hiện tri thức còn ít, lao động còn thô sơ, thủ công, chƣa có sự phức tạp, đa ngành nghề thì quản lý rất đơn giản. Ngày nay, số lƣợng tri thức phong phú, xuất hiện nhiều ngành nghề đòi hỏi trình độ cao thì việc quản lý càng phức tạp và càng đƣợc đề cao. Ba yếu tố quản lý, tri thức và lao động có mối quan hệ mật thiết, tƣơng tác lẫn nhau tạo nên sự phát triển của xã hội. Tri thức càng cao, lao động hiện đại đòi hỏi phải có quản lý giỏi, ngƣợc lại quản lý giỏi sẽ thúc đẩy tri thức và lao động phát triển. Tóm lại: Quản lý là yếu tố không thể thiếu đƣợc trong đời sống và sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Quản lý có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của xã hội tuỳ theo trình độ quản lý cao hay thấp. Chính vì vậy, trong thời đại ngày nay với sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin và lƣợng tri thức của con ngƣời càng đòi hỏi cao ở trình độ quản lý. 1.2.2. Quản lý đào tạo nghề Đào tạo nghề là một lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động của nhà trƣờng nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục học sinh, sinh viên. Đó là công việc kết nối mục tiêu đào tạo, thiết kế chƣơng trình đào tạo, thực hiện chƣơng trình và các vấn 17 đề liên quan đến giảng dạy, giám sát, đánh giá, kiểm tra, cho điểm cùng các quy trình đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng mà nhà trƣờng đào tạo. Quản lý đào tạo nghề là một quá trình tổ chức điều khiển, kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào tạo nghề của toàn hệ thống theo kế hoạch và chƣơng trình nhất định nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đào tạo. Quản lý đào tạo nghề là sự vận động của một hệ thống do nhiều yếu tố tạo thành. Các yếu tố này đƣợc gọi là các yếu tố của quá trình đào tạo, mỗi yếu tố có tính chất, đặc điểm riêng, giữa chúng có mối quan hệ qua lại với nhau. Các yếu tố đó có quan hệ trực tiếp đến hoạt động cải biến nhân cách, bao gồm: Mục tiêu đào tạo: (M); Nội dung đào tạo (N);Phƣơng pháp đào tạo (P); Lực lƣợng đào tạo (đại diện là ngƣời thầy) (Th); Đối tƣợng đào tạo (đại diện là học trò) (Tr); Hình thức tổ chức đào tạo (H); Điều kiện đào tạo (Đ); Môi trƣờng đào tạo (Mô); Quy chế đào tạo (Q); Bộ máy tổ chức đào tạo (B). Trong quá trình đào tạo nghề, các yếu tố trên vận động, tƣơng tác lẫn nhau, làm nảy sinh những tình huống có vấn đề đòi hỏi đƣợc giải quyết kịp thời. Vì vậy, quản lý đào tạo nghề chính là quá trình xử lý tình huống có vấn đề trong quá trình đào tạo để nhà trƣờng phát triển. 1.2.2.1. Mục tiêu quản lý đào tạo nghề Mục tiêu quản lý là trạng thái đƣợc xác định trong tƣơng lai của đối tƣợng quản lý hay một số yếu tố cấu thành của nó. Nói một cách khác, mục tiêu quản lý là những kết quả mà chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt do quá trình vận động của đối tƣợng quản lý dƣới sự điều khiển của chủ thể quản lý. Nhƣ trên đã xác định, đối tƣợng của quản lý quá trình đào tạo là hoạt động của thầy, hoạt động học của trò...quá trình đào tạo là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố cùng vận động trong mối quan hệ mật thiết với nhau. Làm thế nào để đảm bảo thực hiện một cách đầy đủ các kế hoạch đào tạo và các nội dung chƣơng trình giảng dạy đúng tiến độ quy định với chất lƣợng cao. Để đạt mục tiêu nói trên, công tác quản lý đào tạo phải thực hiện đƣợc các yêu cầu sau đây: 18 - Đảm bảo các quan điểm, chủ trƣơng của nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo, cũng nhƣ tuân thủ luật giáo dục. - Bảo đảm quán triệt nguyên lý giáo dục, các nguyên tắc và lý luận dạy – học trong toàn bộ quá trình đào tạo. - Các kế hoạch và chƣơng trình giảng dạy đƣợc thực hiện đúng nội dung và thời gian. - Các quy chế, nội quy về giảng dạy, học tập đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh. 1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý đào tạo nghề Quản lý đào tạo phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc giáo dục nói chung và áp dụng các nguyên tắc đó vào quản lý đào tạo ở phạm vi trong một nhà trƣờng. - Thống nhất quản lý về chính trị: Nguyên tắc này đòi hỏi mọi chủ chƣơng, chính sách giáo dục cũng nhƣ những quy định đề ra phải phục vụ đƣờng lối và nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn. Nội dung, phƣơng pháp và việc tổ chức quản lý đào tạo phải đảm bảo những nguyên lý giáo dục và đƣờng lối chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc, nhà trƣờng không đứng ngoài chính trị mà phục vụ chính trị. - Tập trung dân chủ: Trong phạm vi nhà trƣờng, nguyên tắc này đòi hỏi một mặt phải tăng cƣờng quản lý tâp trung (quyết định những vấn đề trọng yếu), thống nhất của ngƣời lãnh đạo quản lý; mặt khác phải phát huy, mở rộng tối đa quyền chủ động của các đơn vị, cá nhân, đảm bảo sự phù hợp của các quy định chung với các điều kiện cụ thể ở trong nhà trƣờng. - Kết hợp nhà nước và xã hội: Thực hiện nguyên tắc này có vai trò quan trọng trong quản lý giao dục, nó đòi hỏi phải kết hợp với việc quản lý giáo dục mang tính xã hội quần chúng nhân dân, các tổ chức đoàn thể, xã hội cần phải đƣợc lôi cuốn tham gia tích cực vào sự nghiệp quản lý giáo dục nói chung và quản lý đào tạo nói riêng dựa trên cơ chế giáo dục phù hợp. - Đảm bảo tính khoa học: Quản lý giáo dục và quản lý quá trình đào tạo cần phải đƣợc xây dựng trên những cơ sở khoa học, đặc biệt là lý luận khoa học quản lý, vận dụng những thành 19 tựu của nhiều khoa học khác nhau nhƣ tâm lý học, giáo dục học, điều khiển học, tổ chức lao động khoa học, vv... Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo tính hệ thống và tính tổng hợp trong quản lý quá trình đào tạo. Ví dụ nhƣ tính kế thừa, liên quan kiến thức giữa các môn học. Môn học trƣớc làm cơ sở cho môn học sau, môn học sau kế thừa và phát triển kiến thức môn học trƣớc. - Tính kế hoạch: Bất cứ hoạt động nào cũng đều cần đến kế hoạch. Hoạt động quản lý nói chung, quản lý quá trình đào tạo nói riêng luôn đòi hỏi phải đảm bảo tính kế hoạch bởi vì kế hoạch là cơ sở của quản lý quá trình đào tạo. Nguyên tắc này đòi hỏi quản lý quá trình đào tạo phải có các kế hoạch chính xác, phù hợp với trình độ yêu cầu quản lý thực tế, đồng thời phải cũng phải dự kiến việc kiểm tra giám sát thực hiện các kế hoạch đó. - Tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình quản lý quá trình đào tạo, ngƣời quản lý phải nắm thông tin chính xác, cụ thể, nhanh chóng để đề ra các biện pháp, xử lý giải quyết đúng đắn phù hợp, cụ thể, thiết thực và kịp thời. - Trách nhiệm và phân công trách nhiệm quyền hạn cán bộ: Trách nhiệm thể hiện ở sự thống nhất giữa hai mặt: mặt tích cực, ý thức trách nhiệm của chủ thể quản lý và mặt tiêu cực là khi ràng buộc phải áp dụng các hình thức cƣỡng bức với những ngƣời vi phạm pháp luật nhà nƣớc. Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi ngƣời phải trả lời đƣợc các câu hỏi nhƣ: - Công việc mình phải làm là gì? - Giới hạn hành động phải làm là gì? - Phải thuộc quyền ai? Phân công trách nhiệm là tổ chức uỷ quyền, cho phép tự chủ trong hành động và quyết định. Tuy nhiên phân công trách nhiệm không làm giảm bớt trách nhiệm thủ trƣởng. Việc duy trì quyền lực và tính thống nhất của lãnh đạo, quản lý quá trình đào tạo đòi hỏi phải tổ chức sự phối hợp và kết hợp chặt chẽ trong phân cấp. 20 1.2.2.3. Phương pháp quản lý đào tạo nghề Sử dụng một cách hài hoà, hợp lý và có hiệu quả các phƣơng pháp quản lý nhƣ: - Phương pháp hành chính tổ chức: Phƣơng pháp hành chính tổ chức là phƣơng pháp có tính pháp lệnh, bắt buộc và có tính kế hoạch rõ ràng, là sự tác động trực tiếp của hệ thống quản lý đến đối tƣợng quản lý bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định quản lý. - Phương pháp tâm lý xã hội: Phƣơng pháp tâm lý xã hội là phƣơng pháp, cách thức tạo ra những tác động vào đối tƣợng quản lý bằng các biện pháp lôgic và tâm lý xã hội nhằm biến những yêu cầu do ngƣời lãnh đạo quản lý đề ra thành nhu cầu tự giác bên trong, thành những nhu cầu của ngƣời thực hiện. - Phương pháp kinh tế: Phƣơng pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp lên đối tƣợng quản lý bằng cơ chế kích thích tạo ra sự quan tâm nhất định tới lợi ích vật chất để con ngƣời tự mình điều chỉnh hành động nhằm hoàn thành nhiệm vụ hoặc tạo ra những điều kiện để lợi ích cá nhân, tập thể phù hợp với lợi ích chung. 1.3. Nội dung quản lý đào tạo nghề Đào tạo là sự vận động của một hệ thống do nhiều yếu tố cấu thành, mỗi yếu tố có tính chất, đặc điểm riêng và có những tác động khác nhau đến kết quả đào tạo, giữa các yếu tố có tác động lẫn nhau. Nội dung của quản lý đào tạo với tƣ cách là một hệ thống khá phức tạp và hoàn chỉnh. Trong nội dung đề tài tác giả chỉ đề cập đến các nội dung sau: 1.3.1. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo - Khái niệm về mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tạo chính là ngƣời học sinh tốt nghiệp với nhân cách đã đƣợc thay đổi, cải biến thông qua quá trình đào tạo. Nhân cách đã đƣợc thay đổi, đƣợc khái quát hoá trong mô hình nhân cách ngƣời học sinh tốt nghiệp. Có nhiều kiểu cấu trúc khác nhau về mô hình nhân cách 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất