Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông tô hi...

Tài liệu Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông tô hiệu, thành phố hưng yên hiện nay

.PDF
127
5954
11

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ---------------- TRẦN THỊ THU HUYỀN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU, THÀNH PHỐ HƢNG YÊN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ---------------- TRẦN THỊ THU HUYỀN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU, THÀNH PHỐ HƢNG YÊN HIỆN NAY Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 \ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Hà Nhật Thăng PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh HÀ NỘI - 2013 2 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh đạo trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường. Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Hà Nhật Thăng và PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh Hưng Yên, Ban giám hiệu, hội đồng sư phạm, các em học sinh, các bậc phụ huynh của trường THPT Tô Hiệu cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân tôi đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy, các cô và các bạn đồng nghiệp. Em xin trân trọng cảm ơn! Hưng Yên, tháng 11 năm 2013 Tác giả Trần Thị Thu Huyền i BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 1 BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo 2 BGH Ban giám hiệu 3 CBQL Cán bộ quản lý 4 CM Cách mạng 5 CNH- HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa 6 ĐHQG Đại học Quốc gia 7 ĐTN Đoàn thanh niên 8 ĐVTN Đoàn viên thanh niên 9 GS Giáo sư 10 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 11 GDCD Giáo dục công dân 12 GV Giáo viên 13 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 14 HS Học sinh 15 KH- KT Khoa học- Kỹ thuật 16 Nxb Nhà xuất bản 17 PGS Phó giáo sư 18 QLGD Quản lý giáo dục 19 TCN Trước công nguyên 20 THCS Trung học cơ sở 21 THPT Trung học phổ thông 22 Th.S Thạc sỹ 23 TS Tiến sỹ 24 UBND Ủy ban nhân dân 25 XH Xã hội 26 XHCN Xã hội chủ nghĩa ii MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn ...................................................................................................... i Danh mục viết tắt ............................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................ iii Danh mục các bảng ......................................................................................... vi Danh mục các sơ đồ ........................................................................................ vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................ 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu .................................................................. 1.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài ........................................... 1.2.1. Quản lý giáo dục ................................................................................... 1.2.2. Quản lý nhà trường .............................................................................. 1.2.3. Đạo đức ................................................................................................. 1.2.4. Giáo dục đạo đức................................................................................... 1.2.5. Quản lý giáo dục đạo đức...................................................................... 1.3. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ........................................ 1.3.1. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ...................... 1.3.2. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh .......... 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức cho học sinh THPT hiện nay ....................................................................................................... 1.4.1. Yếu tố xã hội ...................................................................................... 1.4.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ............................................ 1.4.3. Yếu tố gia đình ...................................................................................... 1.4.4. Yếu tố nhà trường.................................................................................. Tiểu kết chương 1............................................................................................ Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU THÀNH PHỐ HƢNG YÊN .......................................................................... 2.1. Khái quát về kinh tế- xã hội và giáo dục của thành phố Hưng Yên ........ 2.1.1. Sơ lược về kinh tế- xã hội của thành phố Hưng Yên ............................ 2.1.2. Vài nét về giáo dục của thành phố Hưng Yên ...................................... iii 5 5 9 9 13 14 15 21 23 23 27 28 28 29 31 32 32 34 34 34 35 2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Tô Hiệu thành phố Hưng Yên ......................................................................... 2.2.1. Thực trạng đạo đức của học sinh .......................................................... 2.2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ........................................... 2.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Tô Hiệu ...... 2.3.1. Thực trạng về xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức ............................ 2.3.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức ................ 2.3.3. Thực trạng chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh ............................... 2.3.4. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức .............................. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Tô Hiệu ............................................................................. 2.4.1. Ưu điểm và hạn chế............................................................................... 2.4.2. Nguyên nhân ......................................................................................... Tiểu kết chương 2............................................................................................ Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU THÀNH PHỐ HƢNG YÊN .......................................................................... 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 3.1.1. Đảm bảo tính khoa học ......................................................................... 3.1.2. Đảm bảo đáp ứng các mục tiêu giáo dục .............................................. 3.1.3. Đảm bảo phù hợp với thực tiễn ............................................................. 3.1.4. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm của đối tượng giáo dục ...................... 3.2. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Tô Hiệu thành phố Hưng Yên ......................................................................... 3.2.1. Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trong và ngoài trường .................................................................................................... 3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh trong giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường ..... 3.2.3. Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục đạo đức cho học sinh ....................................................................................... 3.2.4. Chỉ đạo sự phối hợp giữa Đoàn thanh niên và tổ chủ nhiệm trong giáo dục đạo đức cho học sinh ........................................................................ 3.2.5. Đa dạng hoá hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giáo dục đạo đức học sinh ........................................................................................................... iv 35 35 42 45 45 47 48 56 57 57 59 62 64 64 64 64 65 66 67 67 69 73 77 79 3.2.6. Nâng cao hiệu quả kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ......................................................................................................................... 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................ Tiểu kết chương 3............................................................................................ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 1. Kết luận ....................................................................................................... 2. Khuyến nghị ................................................................................................ TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ PHỤ LỤC ....................................................................................................... v 86 88 89 91 93 93 95 98 101 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trường THPT Tô Hiệu trong 3 năm học từ 2010- 2013 .............................................................. 36 Bảng 2.2: Thực trạng thực hiện nội quy nhà trường của học sinh .................. 37 Bảng 2.3: Mức độ ảnh hưởng của những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng học sinh vi phạm nội quy nhà trường ................................................... 39 Bảng 2.4: Mức độ ảnh hưởng của những nguyên nhân đến hiện tượng học sinh vi phạm nội quy nhà trường.............................................................. 41 Bảng 2.5: Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về đạo đức của học sinh THPT hiện nay ........................................................................................ 42 Bảng 2.6: Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ cần thiết của các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ......................... 43 Bảng 2.7: Nhận thức của học sinh THPT về các phẩm chất đạo đức ............. 44 Bảng 2.8: Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức ........................... 45 Bảng 2.9: Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức ...... 47 Bảng 2.10: Đánh giá việc chỉ đạo thực hiện các hình thức giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT........................................................................... 49 Bảng 2.11: Đánh giá mức độ thực hiện các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT ........................................................................... 51 Bảng 2.12: Thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục đạo đức .................... 53 Bảng 2.13: Lực lượng tham gia giáo dục đạo đức .......................................... 54 Bảng 2.14: Phối hợp của phụ huynh với các lực lượng khi giáo dục đạo đức học sin..................................................................................................... h 55 Bảng 2.15: Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức học sinh............ 56 Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ....... 90 vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 3.1: Phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình và Xã hội để GDĐĐ học sinh ........................................................................................................... 76 Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................... 89 vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn xác định giáo dục là chiến lược, là "quốc sách hàng đầu". Giáo dục, đào tạo đóng một vai trò quan trọng vì nó góp phần trực tiếp trong việc bồi dưỡng và đào tạo con người. Giáo dục, đào tạo mang trong mình sứ mạng cao cả là đào tạo hiền tài, phát triển nguồn nhân lực cho đất nước. Một trong những tư tưởng đổi mới GD& ĐT hiện nay là tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục 2005 đã xác định: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân… (Điều 23-Luật giáo dục). Đánh giá thực tra ̣ng đạo đức trong giáo du-̣c đào ta ̣o, Nghị quyết TW 2 khóa VIII nhấ n ma ̣nh: “Đă ̣c biê ̣t đáng lo nga ̣i là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n ho ̣c sinh , sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nha ̣t về lý tưởng, theo lố i số ng thực du ̣ng, thiế u hoài baõ lâ ̣p thân, lâ ̣p nghiê ̣p vì tương lai của bản thân và đấ t nước. Trong những năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện” Mặt trái của kinh tế thị trường, sự tác động xấu của văn hóa ngoại lai, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch đang “công phá” dữ dội nhân cách đạo đức của thế hệ trẻ. Chúng ta đang phải đối diện với tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã hội và tội phạm, đáng lo ngại nhất là trong lớp trẻ vấn đề tiêu cực trong học tập và trong thi cử, vấn đề bạo lực học đường ngày càng gia tăng, văn hóa học đường đang bị xuống cấp nghiêm trọng. Ở các nhà trường nói chung công tác giáo dục tư tưởng, đạo 1 đức, lối sống chưa được quan tâm một cách đúng mức. Một số học sinh chạy theo lối sống thực dụng, chưa có ý thức trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống mới, nhiều giá trị đạo đức xã hội bị đảo lộn và xuống cấp. Không ít học sinh thiếu ý thức tự giác, tích cực trong học tập và rèn luyện, không chịu phấn đấu, thiếu niềm tin, lý tưởng sống. Thực trạng học sinh mắc vào tệ nạn ma túy, tệ nạn mại dâm, thành lập các băng nhóm, đánh nhau, tổ chức đua xe trái phép, bạo lực học đường, "sống thử", quan hệ tình dục trước hôn nhân… đã và đang là mối lo lớn của toàn xã hội ta. Trước thực trạng trên, cả xã hội đang lo lắng, ngành giáo dục đang trăn trở tìm giải pháp, Đảng và Nhà nước đang chỉ đạo quyết liệt nhằm đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà. Trong đó, vai trò của giáo dục phổ thông có tầm quan trọng đặc biệt. Giáo dục phổ thông là vườn ươm để có những con người hoàn thiện, là nơi khởi đầu của sự nghiệp đào tạo con người, hình thành nhân cách. Tất cả điều đó đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đúng đắn vai trò của giáo dục và giáo dục đạo đức cho học sinh, nhất là học sinh trung học phổ thông vì giai đoạn này học sinh đang chuyển từ thiếu niên sang thanh niên, là giai đoạn tạo dựng nền móng nhân cách để trở thành sinh viên, trí thức, người lao động trong tương lai. Trường THPT Tô Hiệu thuộc thành phố Hưng Yên , tỉnh Hưng Yên cũng không đứng ngoài thực tra ̣ng đó . Đây là một trường ngoài công lập nằm trên địa bàn thành phố Hưng Yên với chất lượng đầu vào thấp. Học sinh trong trường phần lớn là thi không đủ điểm vào các trường cấp 3 công lập hoặc là những đối tượng hư bị đuổi học ở những trường khác. Do vậy, ngoài yếu về mặt học tập thì một bộ phận không nhỏ học sinh còn yếu về mặt đạo đức. Trong những năm qua, nhiều gia đình, cha mẹ mải làm ăn, lo kiếm tiền, không chăm lo đến sự học hành, đời sống của con trẻ. Hàng loạt các hàng quán mọc lên với với đủ loại các trò chơi , bi A, games, chát…để móc tiền học sinh và làm cho học sinh có xu hướng ngày càng ham chơi, ít quan tâm đến học tập. Số thanh niên đã ra trường không có việc làm thường xuyên tụ tập, lôi kéo học sinh bỏ học tham gia hút thuốc, uống rượu, trộm cắp, cắm 2 quán, đánh nhau và nhiều tệ nạn khác, làm cho số học sinh yếu về rèn luyện đạo đức của trường ngày càng tăng. Xuấ t phát từ những lý do khách quan , chủ quan như đã phân tích, là người quản lý ở một trường THPT , qua thực tế, tôi cũng thấm thía sự cần thiết phải quan tâm đặc biệt tới việc giáo dục đạo đức. Vì vậy, tôi ma ̣nh da ̣n cho ̣n đề tài:“Biện pháp quản lý giáo dục đaọ đứ c cho học sinh trường Trung học phổ thông Tô Hiệu thành phố Hưng Yên hiện nay”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Tô Hiệu dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường THPT Tô Hiệu thành phố Hưng Yên. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý giáo dục đạo đức ở trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Tô Hiệu thành phố Hưng Yên hiện nay. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức ở trường THPT hiện nay 4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đạo đức, giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Tô Hiệu 4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Tô Hiệu 5. Giới hạn của đề tài - Nghiên cứu giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Tô HiệuThành phố Hưng Yên. 3 - Số liệu khảo sát từ năm 2010 đến năm 2013. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Trên cơ sở những kiến thức về tâm lý, giáo dục học và những quan điểm đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức nói riêng. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Điều tra bằng phiếu hỏi 6.2.2. Quan sát thực tế 6.2.3. Nghiên cứu sản phẩm 6.2.4. Phương pháp chuyên gia 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học phổ thông Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học phổ thông Tô Hiệu thành phố Hưng Yên Chương 3 : Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học phổ thông Tô Hiệu thành phố Hưng Yên hiện nay. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện từ buổi bình minh của lịch sử xã hội loài người. Những tư tưởng đạo đức, giá trị đạo đức, đạo đức học đã hình thành hơn 26 thế kỉ trước đây trong triết học phương Đông: Trung Quốc, Ấn Độ… và triết học phương Tây: Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đại… Nó được hoàn thiện và phát triển trên cơ sở các chế độ kinh tế- xã hội nối tiếp n đạo đức diễn ra đúng hướng, có kế hoạch, tập hợp và phối hợp các lực hau từ thấp đến cao, mà đỉnh cao nhất của nó là đạo đức mới: Đạo đức Cộng sản mà xã hội ta đã và đang xây dựng. Theo quan điểm học thuyết Mác- Lê Nin: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Nếu tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức cũng thay đổi theo. Do vậy, đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc. Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định, chuẩn mực nhằm định hướng con người tới cái chân, cái thiện, cái mỹ, chống lại cái giả, cái ác, cái xấu… Các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống XH là sản phẩm của lịch sử XH, do cơ sở KT- XH quyết định. Bất kỳ trong thời đại nào của lịch sử, đạo đức con người đều được đánh giá theo khuôn phép chuẩn mực và quy tắc đạo đức. Đạo đức là sản phẩm của XH, cùng với sự phát triển của sản xuất, các mối quan hệ XH, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn. Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống XH, trong đời sống của con người, đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm bảo cho các cá nhân và cộng đồng tồn tại phát triển: “Đạo đức đã trở thành 5 mục tiêu, đồng thời cũng là động lực để phát triển XH” [42, tr.47] và “Đạo đức cũng như ý thức đã là sản phẩm xã hội và vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại” [21, tr.21] Vai trò, động lực tinh thần to lớn của đạo đức đối với sự phát triển, tiến bộ XH được nhiều nhà khoa học ngày nay thừa nhận và được mọi thời đại quan tâm. Ở nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên tiếp thu những quan điểm đạo đức Mác- Lê Nin và thật sự làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức. Người gọi đó là đạo đức mới: Đạo đức Cách mạng: “ Đạo đức đó không phải là đạo đức thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không phải là danh vọng của cá nhân mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài người.” [31, tr.377 ] Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người Cách Mạng. Nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức CM là: Trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng. Quan điểm của Người về đạo đức là những quan điểm thật sự khoa học, biện chứng. Mác-xít, phù hợp với sự tiến hoá của XH loài người. Để có được đạo đức CM mỗi người phải chăm lo tu dưỡng, kiên trì bền bỉ suốt đời: “ Đạo đức Cách Mạng không phải trên trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [32, tr.10 ]. Hồ Chí Minh là tấm gương sáng ngời về ĐĐCM, là mẫu mực kết tinh tất cả những phẩm chất tốt đẹp nhất của người Việt Nam với đạo đức Cộng sản cao quý của chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Những tư tưởng đạo đức cũng như tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong hệ thống di sản tư tưởng của Người. Cho nên, có thể nói toàn bộ sự nghiệp CM của Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn liền với quá trình phát triển tư tưởng đạo đức và việc xây dựng nền đạo đức CM mà Người là tấm gương tiêu biểu, sinh động và trong sáng nhất của nền đạo đức cách mạng đó. 6 Đạo đức cách mạng mà Hồ Chí Minh quan tâm và đề cao không chỉ là đạo đức theo nghĩa thông thường mà là khẳng định những giá trị đạo đức truyền thống, đồng thời tiếp thu phát triển tinh hoa đạo đức của nhân loại, đặc biệt là nội dung tư tưởng đạo đức của chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Đạo đức cách mạng là bất kì ở cương vị nào,bất kỳ làm công việc gì đều không sợ khó, không sợ khổ, đều một lòng một dạ phục vụ lợi ích chung của giai cấp, của nhân dân, đều nhằm mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đạo đức cách mạng là đạo đức tập thể, nó phải đánh thắng và tiêu diệt chủ nghĩa cá nhân.” [31, tr.306 ] PGS.TS. Phạm Khắc Chương nghiên cứu: “Một số vấn đề giáo dục đạo đức và giáo dục đạo đức ở trường phổ thông.” Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu sự phát triển trí lực- tâm lực- thể lực của mỗi con người, trong đó phải coi tâm lực là nội lực của sự phát triển con người, đồng thời tác giả đã viết cuốn sách: “ Rèn luyện kỹ năng sư phạm” nhằm cung cấp những kỹ năng sư phạm cần thiết cho sinh viên sư phạm và đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong các nhà trường phổ thông[29] Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc- Đinh Thị Kim Thoa - Trần Văn TínhVũ Phương Liên đã nghiên cứu giáo dục giá trị sống nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, đồng thời các tác giả đã viết cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông” [27], đây là tài liệu bổ ích cho đội ngũ giáo viên THPT trong việc giáo dục đạo đứclối sống cho học sinh hiện nay và đã được rất nhiều trường THPT sử dụng. Một số luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục của trường Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã chọn vẫn đề đạo đức để nghiên cứu: Tác giả Trần Tuấn Nam đã đề cập đến các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh THPT tại thành phố Bắc Giang và đề xuất 7 giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh THPT. 7 Tác giả Nguyễn Phương Liên lại đề cập đến quản lý giáo dục truyền thống cho học sinh, qua đó giáo dục đạo đức học sinh tại các trường THPT huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội. Tác giả Dương Thị Trúc Bạch đề cập đến những biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THPT của người Hiệu trưởng. Tác giả Nguyễn Thanh Bình đề cập đến các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh THPT thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Tác giả Tràn Thị Thu Hương đề cập đến biện pháp quản lý giáo dục đạo đực học sinh trường THPT thị trấn Gia Lâm. Tác giả Võ Huỳnh Ngọc Vân đề cập đến một số biện pháp phối hợp giữa Hiệu trưởng và tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong công tác GDĐĐ cho học sinh THPT tỉnh Bình Dương. Nhìn chung các công trình nghiên cứu của các tỏc giả trên đã đưa ra những vấn đề lý luận, hướng nghiên cứu và những định hướng rất cơ bản, quan trọng cho công tác giáo dục đạo đức cho HS. Rõ ràng vấn đề suy thoái đạo đức đang trở lên nghiêm trọng trong học sinh. Nó đã và đang gây nhức nhối trong toàn xã hội. Chính vì vậy, ngày 25/11/2009 tại Hà Nội, Bộ GD& ĐT đã tổ chức Hội thảo về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống, phòng chống tội phạm, bạo lực trong học sinh phổ thông. Kết luận hội nghị, Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiển đã khẳng định: “... Bộ GD&ĐT và Đoàn thanh niên chịu trách nhiệm lớn nhất trước xã hội về đạo đức lối sống của học sinh” [4] , đồng thời qua hội nghị Bộ GD&ĐT đã yêu cầu các Sở GD&ĐT hiến kế để ngăn chặn bạo lực học đường, nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh phổ thông. Qua một số nghiên cứu và thực tiễn giáo dục đạo đức trên đây cho thấy, giáo dục đạo đức học sinh THPT là công việc khó khăn, vất vả, phức tạp đòi hỏi phải có những biện pháp phù hợp, giáo dục đạo đứchọc sinh phổ thông là mối quan tâm không chỉ của những người làm công tác giáo dục mà còn là 8 của toàn xã hội, nhất là trong tình trạng hiện nay. Đặc biệt là trước sự biến đổi và phát triển không ngừng của cuộc sống thời kỳ phát triển nền kinh tế tri thức, đất nước ra nhập WTO hiện nay tình trạng sút kém chất lượng đạo đức của học sinh nói chung và HS THPT nói riêng đang có những diễn biến phức tạp, công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS đang đứng trước những thách thức mới cần phải được giải quyết và phải tính đến đặc điểm kinh tế, xã hội cụ thể của từng vùng, miền, địa phương cụ thể. Trong khi đó, hiện nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức ở trường THPT Tô Hiệu thành phố Hưng Yên - một trường dân lập trên địa bàn thành phố Hưng Yên. Vì vậy, khi lựa chọn đề tài này, tôi hi vọng sẽ góp một phần nhỏ bé nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh THPT. 1.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài 1.2.1. Quản lý giáo dục * Quản lý là hoạt động vốn có của xã hội ở bất kỳ trình độ nào. Quản lý ra đời chính là để tạo ra hiệu quả lao động cao hơn so với việc làm của từng cá nhân riêng lẻ, của một nhóm người khi họ tiến hành các công việc có mục tiêu chung với nhau. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý ) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất, XH để đạt được mục đích đã định. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý: Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể về các mặt: chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hôị, giáo dục bằng một hệ thống các luật định, chính sách, nguyên tắc, phương pháp, biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối tượng”. [15, tr.8] 9 Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [6,tr.9] Theo tác giả Trần Khánh Đức thì “ Quản lý là một hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách có hiệu quả nhất” [17, tr.327] Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý bao gồm: Quản có nghĩa là duy trì ổn định, Lý là làm cho phát triển. Vậy quản lý là làm cho ổn định và phát triển” [1,tr.6] Các đặc trưng của quản lý: - Quản lý là hoạt động có mục đích, có định hướng và có kế hoạch. - Quản lý là sự lựa chọn khả năng tối ưu. Ở đâu không cần sự lựa chọn thì ở đó không cần quản lý. - Quản lý là sự sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động có lựa chọn. - Quản lý làm giảm tính bất định và tăng tính ổn định của hệ thống. Những khái niệm trên về quản lý khác nhau về cách diễn đạt, nhưng vẫn cho thấy một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Mục tiêu của quản lý có vai trò định hướng toàn bộ hoạt động quản lý, đồng thời là căn cứ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện mục tiêu thì quản lý phải thực hiện các chức năng. Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, hệ thống các chức năng quản lý bao gồm 8 vấn đề sau: xác định nhu cầu – thẩm định và phân tích dữ liệu – xác định mục tiêu kế hoạch hoá (bao gồm cả phân công trách nhiệm, phân phối các nguồn lực, lập chương trình hành động) – triển khai công việc – điều 10 chỉnh – đánh giá – sử dụng liên hệ và tái xác định các vấn đề cho quá trình quản lý tiếp theo. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý có 4 chức năng: “Kế hoạch hóaTổ chức- Chỉ đạo- Kiểm tra” [1,tr.6-8] Kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu. Thực chất của kế hoạch hóa là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi cụ thể và ấn định tường minh các nguồn lực, điều kiện để thực hiện mục tiêu. Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con người, những hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách hợp lý. Tổ chức được coi là điều kiện của quản lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức không tốt sẽ triệt tiêu động lực làm giảm hiệu quả quản lý. Chỉ đạo là chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng để thực hiện kế hoạch đã đề ra. Chức năng chỉ đạo xét đến cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy nhân tố con người trong quá trình quản lý nhằm mục đích để họ tự nguyện, nhiệt tình thực hiện nhiệm vụ được giao. Kiểm tra là chức năng dùng để kiểm tra trạng thái của hệ thống, kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch so với mục tiêu đề ra, kiểm tra còn nhằm phát hiện sai sót để kịp thời uốn nắn, sửa chữa trong quá trình thực hiện kế hoạch. Kiểm tra, đánh giá luôn được thực hiện trong quá trình quản lý đồng thời coi là “ Vũ khí” của người quản lý. Không có kiểm tra đánh giá thì không có hoạt động quản lý. Thông tin được coi là sợi dây, là huyết mạch liên kết với cả 4 chức năng của quản lý. Dựa vào thông tin mà 4 chức năng của quản lý gắn kết chặt chẽ, tạo nên chất lượng của toàn bộ hoạt động quản lý. * Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý XHCN Việt Nam. Vì vậy, quản lý giáo dục mặc dù có những đặc điểm riêng biệt, song cũng chịu sự chi phối bởi mục tiêu quản lý XHCN. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất