Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của trường trung học phổ thông y...

Tài liệu Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của trường trung học phổ thông yên viên - gia lâm - hà nội trong giai đoạn hiện nay

.PDF
109
17661
51

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐẶNG TRẦN HIẾU BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN VIÊN – GIA LÂM - HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.NGND.Nguyễn Võ Kỳ Anh Hà Nội - 2012 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 3. Khách thể nghiên cứu ................................................................................. 2 5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 2 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ................................................... 3 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................ 3 8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ ....................................................................... 3 9. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 4 CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................... 5 1.1. Vài nét tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................... 5 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................. 5 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 5 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................................. 8 1.2.1. Khái niệm quản lý ................................................................................ 8 1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục ................................................................ 10 1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường. ........................................................... 11 1.2.4. Khái niệm quản lý trường trung học phổ thông. .................................. 12 1.2.5. Khái niệm về đạo đức ......................................................................... 12 1.2.6. Khái niệm giáo dục đạo đức ............................................................... 13 v 1.2.7. Khái niệm quá trình giáo dục đạo đức ................................................ 14 1.2.8. Khái niệm quản lý quá trình giáo dục đạo đức trong nhà trường ......... 15 1.2.9. Khái niệm quản lý quá trình giáo dục đạo đức trong nhà trường THPT .... 15 1.3. Đặc điểm của học sinh THPT và vị trí của giáo dục THPT .................... 17 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục đạo đức ........................... 19 1.4.1. Yếu tố giáo dục nhà trường................................................................. 19 1.4.2. Yếu tố giáo dục gia đình ..................................................................... 20 1.4.3. Yếu tố giáo dục xã hội ........................................................................ 20 1.4.4.Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh ............................................. 20 1.4.5. Kế hoạch hóa trong công tác quản lý hoạt động GDĐĐ ..................... 21 1.4.6. Chất lượng đội ngũ giáo viên tham gia GDĐĐ ................................... 22 1.4.7. Mức độ xã hội hóa giáo dục trong lĩnh vực GDĐĐ............................. 22 1.4.8. Hoạt động của Đoàn -Hội ................................................................... 23 1.4.9. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính ...................................................... 23 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 25 CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 26 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC .......... 26 HỌC SINH CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN VIÊN 26 GIA LÂM – HÀ NỘI.................................................................................. 26 2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm – Hà Nội ........... 26 2.2. Khái quát tình hình phát triển giáo dục của Huyện Gia lâm Hà Nội....... 27 2.3. Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội ...................................................................... 31 2.3.1. Vai trò và nhiệm vụ của trường THPT Yên Viên - Gia Lâm -Hà Nội . 32 2.3.2. Thực trạng chất lượng giáo dục đạo đức ở trường THPT Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội ........................................................................................ 33 2.3.3. Thực trạng nhận thức của học sinh về giáo dục đạo đức trong nhà trường........................................................................................................... 41 vi 2.3.4. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Yên Viên Gia Lâm – Hà Nội ............................................................................... 43 2.3.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về vấn đề giáo dục đạo đức ..................................................................................................................... 43 2.3.4.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về vấn đề giáo dục đạo đức học sinh 44 2.3.4.3. Thực trạng việc phối hợp các lực lượng giáo dục để giáo dục đạo đức học sinh ........................................................................................................ 47 2.3.4.4. Thực trạng kế hoạch hóa công tác GDĐĐ ....................................... 51 2.4. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng học sinh yếu kém về đạo đức ở trường THPT Yên Viên Gia Lâm – Hà Nội ............................................................. 53 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 57 CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 58 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA NHÀ TRƯỜNG NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN VIÊN ................................................ 58 TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY............................................................... 58 3.1. Nguyên tắc để xác định biện pháp ......................................................... 58 3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa ...................................................................... 58 3.1.2. Nguyên tắc tính khả thi ....................................................................... 58 3.1.3. Nguyên tắc tính thực tiễn .................................................................... 59 3.1.4. Nguyên tắc tính hiệu quả .................................................................... 59 3.2. Một số biện pháp chủ yếu ...................................................................... 60 3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các thành viên, tổ chức trong nhà trường đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ................................ 60 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp .................................................................... 60 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp ................................................................... 60 3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp ................................................................. 61 3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh . 62 vii 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp .................................................................... 62 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp ................................................................... 62 3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp ................................................................. 63 3.2.3. Phát huy hơn nữa vai trò của Đoàn thanh niên trong giáo dục đạo đức ....... 64 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp .................................................................... 64 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp ................................................................... 64 3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp ................................................................. 65 3.2.4. Phát huy vai trò tự quản của tập thể và tự rèn luyện của học sinh ...... 67 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp .................................................................... 67 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp ................................................................... 67 3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp ................................................................. 67 3.2.5. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục đạo đức học sinh ....................................................................... 68 3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp .................................................................... 68 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp ................................................................... 69 3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp ................................................................. 69 3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức học sinh .. 72 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp .................................................................... 72 3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp ................................................................. 73 3.3. Khảo nghiệm một số biện pháp ............................................................. 74 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ....................................................................... 74 3.3.2. Các biện pháp được khảo nghiệm ....................................................... 75 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 78 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 79 1. Kết luận .................................................................................................... 79 2. Khuyến nghị ............................................................................................. 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 81 PHỤ LỤC.................................................................................................... 83 viii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lý CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSVC : Cơ sở vật chất GD : Giáo dục GDĐĐ : Giáo dục đạo đức GVBM : Giáo viên bộ môn GVCN : Giáo viên chủ nhiệm KKT : Không khả thi KQT : Không quan trọng KT : Khả thi Nxb : Nhà xuất bản PGS.TS : Phó giáo sư – Tiến sĩ PGS.TS.NGND : Phó giáo sư – Tiến sĩ – Nhà giáo nhân dân QLGD : Quản lý giáo dục QT : Quan trọng RKT : Rất khả thi RQT : Rất quan trọng TB : Trung bình THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông XHCN : Xã hội chủ nghĩa iii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Sơ đồ về quản lý ........................................................................... 10 Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ % về học sinh đạt hạnh kiểm tốt và khá của huyện Gia Lâm trong 4 năm gần đây ..................................................................................... 31 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ % về học sinh hạnh kiểm yếu của huyện Gia Lâm trong 4 năm gần đây ................................................................................................. 31 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ hạnh kiểm tốt, khá của học sinh trường THPT Yên Viên trong những năm học gần đây ...................................................................... 35 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ hạnh kiểm trung bình, yếu của học sinh trường THPT Yên Viên trong những năm học gần đây .............................................................. 35 Biểu đồ 2.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục đạo đức.............. 40 học sinh trường THPT Yên Viên .................................................................. 40 Biểu đồ 2.6: Tác động của các hoạt động giáo dục đạo đức theo đánh giá của giáo viên trường THPT Yên Viên................................................................. 45 Biểu đồ 2.7: Nguyên nhân dẫn đến học sinh có hành vi vi phạm đạo đức ..... 54 ở trường THPT Yên Viên ............................................................................. 54 Biểu đồ 3.1: Đánh giá về tính quan trọng và khả thi của 6 biện pháp............ 76 iv MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005, Điều 2 đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, có tri thức, sức khoẻ thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định yếu tố con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Đầu tư vào con người, cho con người để phát triển khoa học kỹ thuật tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước là vô cùng quan trọng và là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân đồng thời có trách nhiệm lớn lao đào tạo con người phát triển toàn diện vừa có đức vừa có tài. Hoạt động giáo dục trong nhà trường không chỉ có “dạy chữ” mà phải coi trọng việc “dạy người”. Đặc biệt là Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 07 tháng 11 năm 2006 về tổ chức cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", Chỉ thị số 1973/CT-TTg, ngày 7/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. đã cho thấy sự quan tâm sâu sát của Đảng và nhà nước về giáo dục đạo đức. Trong công cuộc đổi mới, giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, như Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng có nêu: “Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập. Xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội.” làm ảnh hưởng đến đạo đức truyền thống của -1- một bộ phận trong lứa tuổi thanh thiếu niên nói chung và học sinh nói riêng có phần sa sút và được hiểu một cách sai lệch dẫn đến những hậu quả đáng tiếc khi các em đang ngồi trên ghế nhà trường. Nếu không được giáo dục tốt sẽ dẫn đến có những hành vi tự phát thiếu văn hoá, phi đạo đức, do ý thức không kiềm chế được bản năng. Trong nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã nêu: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”. Xuất phát từ phân tích trên, với trách nhiệm của một nhà giáo, nhà quản lý ở một trường THPT – phụ trách công tác đức dục, tôi luôn trăn trở suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh và tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh của trƣờng THPT Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng một số biện pháp quản lý của nhà trường trong việc giáo dục đạo đức học sinh nói chung, học sinh trường THPT Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội nói riêng nhằm nâng cao kết quả giáo dục đạo đức cho các em. 3. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý giáo dục đạo đức ở Trường THPT Yên Viên - Gia Lâm Hà Nội. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở Trường THPT Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội. 5. Giả thuyết khoa học Trong điều kiện kinh tế – xã hội và thực tế giáo dục hiện nay, nếu các biện pháp quản lý giáo dục ðạo ðức học sinh ở trường THPT Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội được tổ chức thực hiện đồng bộ, thống nhất trong các lực lượng -2- giáo dục thì sẽ góp phần nâng cao kết quả giáo dục đạo đức nói riêng và giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường nói chung. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về quản lí giáo dục đạo đức trong nhà trường THPT. - Khảo sát, dánh giá, phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh Trường THPT Yên Viên . - Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục dạo đức cho học sinh Trường THPT Yên Viên. 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Đề tài được tiến hành nghiên cứu ở Trường THPT Yên Viên - Gia Lâm Hà Nội + Trong thời gian từ năm học 2006-2007 đến năm học 2011-2012 + Đối tượng khảo sát: Giám hiệu trường THPT Yên Viên cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên, phụ huynh học sinh, học sinh. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu, hệ thống hóa quan điểm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, những văn kiện của Đảng và Nhà nước có liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu. 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm khảo sát thực tiễn. - Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu, dữ liệu. - Phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia và các nhà quản lý ở trường THPT. - Phương pháp xử lý, phân tích và sử dụng các thông tin đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu thuộc phạm vi đề tài 8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ - Lập sơ đồ, biều bảng, biều mẫu, kiểm chứng tính khả thi. -3- - Thống kê so sánh, phân tích trường hợp điển hình. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bầy trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức học sinh trong trường trung học phổ thông Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh của trường trung học phổ thông Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội Chương 3: Một số biện pháp quản lý của nhà trường nhằm nâng cao kết quả giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. -4- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Vài nét tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài Từ xưa đến nay, trong mọi thời đại, đạo đức có vai trò quan trọng trong xã hội với những chuẩn mực giá trị đúng đắn, đạo đức là một bộ phận quan trọng trong nền tảng tinh thần của xã hội. Đạo đức góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Khổng Tử (551-479 TCN) nhà giáo dục lớn của Trung Hoa phong kiến đề cao đường lối đức trị và lễ trị để trị quốc an dân, phát triển đất nước. Ông coi Nhân là gốc rễ của các đức khác, các đức tụ cả ở Nhân. Khổng Tử cho rằng: “ Điều mình không muốn thì đừng làm cho kẻ khác”. Làm người phải biết sửa mình “ Không nhìn cái không hợp Lễ, không nghe cái không hợp Lễ, không nói điều không hợp Lễ, không làm việc không hợp Lễ”. Với những cống hiến ấy, Khổng Tử được coi là giáo dục lớn của Trung Quốc, được tôn làm “ Vạn thế sư biểu” A.Komenxki (1592-1670) đã đúc kết “Một số qui tắc trong ứng xử” để giáo dục cho thanh thiếu niên. Ông đặc biệt quan tâm đến phương pháp làm gương và nêu gương trong giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhà giáo dục học và tâm lý học Liên Xô A.X. Makarenco, ông nêu lên nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể. Trong tác phẩm “Bài ca sư phạm’’ ông đặc biệt nhấn mạnh vai trò của giáo dục đạo đức. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam nước ta, từ xa xưa cha ông chúng ta từng dạy: “Tiên học lễ, hậu học văn”. Nguyễn Trãi cũng đã so sánh khẳng định “Tài thì kém đức một vài phần” và cho rằng “Người có tài mà không có đức thì nhũng nhiễu thiên hạ”. Cho nên “sĩ tử đi học trước hết phải trau dồi đạo đức rồi sau mới học làm văn chương, giỏi thì giúp đời cứu dân, không giỏi thì sửa mình, sửa tục”[9]. -5- Bác Hồ đã để lại cho chúng ta cả một kho tàng về triết lý nhân sinh, hành động vì nhân sinh, đạo đức và giáo dục đạo đức. Trong các tác phẩm, những bài nói chuyện Bác luôn chú trọng đưa vấn đề đạo đức để giáo dục cán bộ, quần chúng nhân dân và đặc biệt lưu ý GDĐĐ cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng củagiáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng. Nếu mà không có đầy đủ đạo đức cách mạng thì có tài gì cũng vô dụng” (Hồ Chí Minh. Bài nói chuyện với cán bộ, học sinh trường Đại học sư phạm Hà Nội, ngày về thăm trường 21/10/1964). Lúc sinh thời, Bác Hồ kính yêu của chúng ta cũng luôn đề cập đến vấn đề đạo đức. Bác viết: “Cũng như sông phải có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ sáu khóa XI đã xem xét, thảo luận về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa , hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường , định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” . Đổi mới chương trình giáo dục theo hướng người học không chỉ học trong nhà trường mà phải được giá o dục, rèn luyện thông qua các hoạt động xã hội , nghề nghiệp thí ch hợp , tạo sự phối hợp giữa nhà trường , gia đì nh và xã hội . Đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá người học để phản ánh toàn diện phẩm chất , năng lực của người học ; tạo môi trường giáo dục trung thực , dân chủ , sáng tạo và thân thiện ; thầy cô giáo phải là tấm gương đạ o đức, tự học và sáng tạo. Bộ GD&ĐT ra Quyết định số 50/2007/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên trong các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Quy định này đã nêu rõ mục đích, yêu cầu, nguyên tắc, nội dung, hình -6- thức, biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT trong giai đoạn hiện nay. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã có những đóng góp rất quan trọng vào lĩnh vực nghiên cứu này với các tác giả như: thầy Phạm Minh Hạc, thầy Hà Thế Ngữ, thầy Nguyễn Đức Minh, thầy Phạm Hoàng Gia, thầy Phạm Tất Dong và nhiều tác giả khác. Để đi đến các quan niệm và giải pháp về giáo dục đạo đức, các tác giả đã lựa chọn cho mình những cách tiếp cận khác nhau, tạo ra một sự đa dạng, phong phú về nội dung và phương pháp nghiên cứu. Thầy Phạm Minh Hạc xuất phát từ đặc trưng tâm lý học để khảo sát hành vi và hoạt động, nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc của nhân cách, thực hiện giáo dục đạo đức trong quá trình phát triển nhân cách, xem đó như mục tiêu quan trọng nhất của việc thực hiện chất lượng giáo dục. Thầy Hà Thế Ngữ chú trọng đến vấn đề tổ chức quá trình giáo dục đạo đức thông qua giảng dạy các bộ môn khoa học, nhất là các bộ môn khoa học xã hội và nhân văn, rèn luyện phương pháp tư duy khoa học để trên cơ sở đó giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức, hướng dẫn thực hiện các hành vi đạo đức cho học sinh. Thầy Phạm Tất Dong đã đi sâu nghiên cứu cơ sở tâm lý học của hoạt động giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp, gắn kết các hoạt động này với giáo dục đạo đức nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp và lý tưởng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ. Cuốn sách “Xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của Trịnh Duy Huy (Nxb Chính trị quốc gia, 2009), có nội dung khá đầy đủ và hệ thống về lý luận, về thực trạng và một số phương hướng, giải pháp để xây dựng đạo đức mới trong điều kiện môi trường kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Tác giả cho rằng xây dựng và phát triển đạo đức mới phải dựa trên cơ sở kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam và chỉ ra những chuẩn mực cơ bản của đạo đức mới đang được -7- xây dựng ở nước ta bao gồm: chủ nghĩa yêu nước và tinh thần quốc tế trong sáng; tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng; tinh thần lao động tự giác, sáng tạo; tinh thần nhân đạo và một số giá trị khác như: bình đẳng, công lý, nhân quyền, yêu thiên nhiên, sự lương thiện, thận trọng, tự giác, tự trọng. Con người sinh ra chưa có đạo đức, nhân cách, mà nó hình thành và được phát triển bởi giáo dục trong suốt cuộc đời trong môi trường kinh tế – xã hội được xác định. Chính vì lẽ đó vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức ở thời đại nào cũng được quan tâm, chú ý của mọi thành viên trong xã hội. Sự cần thiết phải thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện đạo đức để tận dụng tài năng, phục vụ cho lợi ích của gia đình và xã hội là nhân cách tốt đẹp của người công dân chân chính trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa hiện nay. Công tác giáo dục đạo đức góp phần quan trọng vào việc đinh hướng hình thành và phát triển nhân cách. Những phẩm chất đạo đức tiến bộ không phải tự nhiên mà có, mà phải thông qua quá trình giáo dục, tự giáo dục, rèn luyện trong lao động và đấu tranh bền bỉ như Bác Hồ đã dạy “ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” mới có thể giữ vững và nâng cao được những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của cá nhân, phù hợp với lợi ích chung của xã hội. Tác giả đã kế thừa trực tiếp những thành quả nghiên cứu nêu ở trên, dựa vào những gợi mở của các tác giả đi trước về lý luận và phương pháp để triển khai đề tài và hy vọng góp được một phần nhỏ bé của mình vào việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh cũng như trong công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh tại trường THPT Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Khái niệm quản lý Hoạt động quản lý có từ rất sớm trong lịch sử xã hội loài người. Đó là do yêu cầu của việc tổ chức lao động chung. Nó đã làm tăng hiệu quả lao động cao hơn so với việc làm riêng lẻ của các cá nhân có chung mục tiêu hoạt động. Trong tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn của từng quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và phải chịu một sự quản lý nào đó. -8- Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Quản lý là một khái niệm rộng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, khái niệm quản lý khi được nêu ra phải luôn gắn với các loại hình quản lý cụ thể. Sau đây là một số quan niệm: Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.[14, tr. 9] Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.[23, tr. 56] Tác giả Trần Khánh Đức cho rằng “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn nhân lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”.[13, tr. 328] Như vậy, quản lý là tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý một cách gián tiếp và trực tiếp nhằm thay đổi tích cực, để đạt được mục đích của chủ thể quản lý. Hay là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu hiện cụ thể qua việc lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra, kiểm soát. Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt động nào đó, điều tiết được nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt động bộ phận. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia trong mọi thời đại, quản lý là một tất yếu lịch sử phát triển loài người. Trong quản lý, chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi -9- mục tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua chủ thể quản lý. Công cụ quản lý Chủ thể quản lý Khách thể quản lý Mục tiêu QL Phương pháp quản lý Hình 1.1: Sơ đồ về quản lý 1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội. Nó đã xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các quan niệm quản lý giáo dục như sau: Theo tác giả Phạm Minh Hạc chúng ta có thể hiểu rằng quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà giáo dục vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục, với thế hệ và với từng học sinh. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo trong tài liệu một số khái niệm trong quản lý giáo dục phát hành năm 1998 cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lược lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác giáo dục và đào tạo theo yêu cầu phát triển của xã hội”. Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học - 10 - sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Như vậy, quản lý giáo dục thực chất là quản lý có hiệu quả chất lượng giáo dục (bao gồm dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp) được thực hiện thông qua các tác động có mục đích, có kế hoạch, qua các chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá để đào tạo thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, tự chủ, biết sống, phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội. 1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường. Nhà trường là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục đào tạo. Quản lý nhà trường là một phần quan trọng trong QLGD. Theo M.I.Kônđacôp quản lý nhà trường là hệ thống xã hội- sư phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội- kinh tế, tổ chức- sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thể hệ đang lớn lên. Tác giả Phạm Viết Vượng thì cho rằng “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. [28, tr. 205] Theo Phạm Thị Tuyết Oanh và cộng sự thì cho rằng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. [22, tr.135] Như vậy, quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Là một chuỗi tác động (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy - 11 - luật), của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, cán bộ, nhân viên, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính... ) nhằm đưa hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục. Hay nói một cách khác, quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất. 1.2.4. Khái niệm quản lý trường trung học phổ thông. Quản lý trường THPT là quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp. Là quá trình tác động có định hướng, có kế hoạch của Hiệu trưởng lên tất cả các nguồn lực nhằm đưa các hoạt động của nhà trường thực hiện có chất lượng và đạt hiệu quả mục tiêu giáo dục. Mục tiêu quản lý của nhà trường THPT chính là xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, để thực hiện được mục tiêu giáo dục. Mục tiêu quản lý trường học thường được cụ thể hóa trong bản kế hoạch của nhà trường. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý của người Hiệu trưởng trên tất cả các hoạt động của nhà trường. Quản lý nhà trường về cơ bản khác với quản lư các lĩnh vực khác bởi sản phẩm của giáo dục là tri thức, là nhân cách của học sinh. “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” 1.2.5. Khái niệm về đạo đức Đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện ác, lương tâm, danh dự, trách nhiệm, về lòng tự trọng về công bằng hạnh phúc và về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa người với người, giữa cá nhân và xã hội. - 12 - Đạo đức là một hiện tượng xã hội khá phức tạp, và có nhiều khái niệm khác nhau. Quan niệm đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người quan niệm đạo đức là “Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm, chính....”. [20, tr. 335] Đó là đạo đức cách mạng “ Đạo đức đó không phải là đạo đức thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không phải vì danh vọng cá nhân, mà lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài người”. [20,tr. 337] Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì đạo đức có thể được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng. “Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người với con người, với công việc, với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống. Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật, lối sống, đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân được xã hội hóa”.[15, tr. 158] Tóm lại, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về Đạo đức song có thể khái quát chung Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội. Khi quan hệ xã hội thay đổi thì ý thức đạo đức cũng thay đổi nội dung của nó, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội. Đạo đức gắn liền với hành vi, thói quen, tập quán sống nên nó thường xuyên biến động theo tiến trình phát triển của nhân loại trên hai phương diện lịch sử và đương đại. Trong giai đoạn hiện nay, dưới tác động của nền kinh tế thị trường, một số chuẩn mực đạo đức có thể bị thay đổi, một số bộ phận cá nhân đặt lợi ích cá nhân trên lợi ích tập thể, vì thế nó có tác động tiêu cực đến đạo đức. 1.2.6. Khái niệm giáo dục đạo đức - 13 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất