MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................. i
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................... ii
Danh mục các bảng ..................................................................................... iii
Danh mục các sơ đồ .................................................................................... iv
Mục lục........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA PHÒNG ĐÀO
TẠO ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG CÁC TRƯỜNG
5
ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................. 5
1.1.1.Trên thế giới ....................................................................................... 5
1.1.2.Tại Việt Nam ...................................................................................... 6
1.2. Những khái niệm liên quan đến Quản lý, Quản lý giáo dục và
Quản lý nhà trường .............................................................................................. 7
1.2.1. Quản lý, chức năng của quản lý .............................................................. 7
1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................. 9
1.2.3. Quản lý nhà trường, Quản lý trường Đại học................................ 10
1.3. Hoạt động dạy học ....................................................................................... 12
12
13
19
20
20
1.4.2. Nội dung QL của phòng Đào tạo đối với HĐDH .......................... 22
1.4.3. Các biện pháp QL của phòng Đào tạo đối với HĐDH trong
trường đại học ............................................................................................ 22
1.3.1. Hoạt động dạy học .........................................................................
1.3.2. Hoạt động dạy học ở Đại học ..........................................................
1.3.3. Quản lý HĐDH ở đại học ................................................................
1.4. Quản lý HĐDH của phòng Đào tạo trong trường đại học ..................
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ của phòng đào tạo trường đại học ..................
1.5. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến công tác QL của Phòng Đào
tạo đối với HĐDH ở trường đại học .................................................................. 30
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................... 30
6
1.5.2. Các yếu tố khách quan..................................................................... 31
Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 32
Chương 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA PHÒNG ĐÀO TẠO
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
33
ĐIỆN LỰC
2.1. Vài nét chung về trường Đại học Điện lực................................................ 33
2.1.1. Nhiệm vụ của trường ....................................................................... 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của trường ............................................. 34
2.1.3. Công tác đào tạo ............................................................................... 36
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và nhân sự phòng Đào tạo trường Đại học
Điện lực ................................................................................................................... 40
2.3. Thực trạng QL của phòng Đào tạo đối với HĐDH tại trường Đại
học Điện lực ............................................................................................................ 40
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch trong QL HĐDH ....................................... 41
2.3.2. Thực trạng QL việc thực hiện kế hoạch đào tạo, thời khóa biểu,
khối lượng giảng dạy .................................................................................. 45
2.3.3. Thực trạng QL việc đổi mới PPDH .................................................. 47
2.3.4. Thực trạng QL việc đánh giá kết quả giảng dạy và học tập. ............ 49
2.3.5. Thực trạng QL việc phối hợp QL CSVC, trang thiết bị đồ dùng dạy học ....... 52
2.5. Đánh giá tổng hợp về kết quả điều tra thực trạng công tác QL
của phòng Đào tạo đối với HĐDH trường Đại học điện lực......................... 55
2.5.1. Những thành tựu điểm mạnh-nguyên nhân thành công .................... 55
2.5.2. Những hạn chế điểm yếu – nguyên nhân của hạn chế ...................... 5 56
Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 58
Chương 3 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA PHÒNG ĐÀO
TẠO ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI
59
HỌC ĐIỆN LỰC
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp QL của phòng Đào tạo đối
với HĐDH tại trường Đại học Điện lực ............................................................ 59
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................... 59
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................. 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................. 60
7
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................... 60
3.2. Đề xuất các biện pháp QL của phòng Đào tạo đối với HĐDH tại
61
trường Đại học Điện Lực
3.2.1 Biện pháp 1: Nâng cao năng lực QL cho CB QL phòng Đào
tạo để đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tín chỉ ............................................. 61
3.2.2 Biện pháp 2: QL việc lập, thực hiện kế hoạch đào tạo, thời
khóa biểu, khối lượng giảng dạy ............................................................... 64
66
3.2.3 Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học
3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp QL việc sử dụng có hiệu quả CSVC
và trang thiết bị dạy học ............................................................................. 68
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá ...................... 70
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông (ICTs) trong QL HĐDH ...................................................... 72
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 75
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ..................................................................................................................... 76
3.4.1. Mục đích ........................................................................................... 76
3.4.2 Phương pháp thực hiện .................................................................... 77
3.4.3. Tiến hành thăm dò ý kiến ................................................................ 77
3.4.5 Tổng hợp, nhận xét chung .................................................................. 84
Tiểu kết chương 3.................................................................................................. 87
88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận............................................................................................................... 88
2. Khuyến nghị....................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 90
PHỤ LỤC ................................................................................................... 94
8
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Bộ GD&ĐT
Viết đầy đủ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
CB
Cán bộ
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa Hiện đại hóa
CSVC
Cơ sở vật chất
GD
Giáo dục
GDQD
Giáo dục quốc dân
GV
Giảng viên
HC- QT
Hành chính Quản trị
HCTC
Học chế tín chỉ
HĐDH
Hoạt động dạy học
HS- SV
Học sinh-Sinh viên
NCKH
Nghiên cứu khoa học
PPDH
Phương pháp dạy học
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
SV
Sinh viên
TT
Trung tâm
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Quy mô tuyển sinh của nhà trường giai đoạn 2008 - 2011
37
Bảng 2.2. Quy mô đào tạo của Trường Đại học Điện lực .......................... 38
Bảng 2.3. Thực trạng lập kế hoạch trong QL HĐDH ................................. 42
Bảng 2.4. Đánh giá của Phòng đào tạo về các phương pháp lập kế
hoạch QL HĐDH ........................................................................................ 45
Bảng 2.5. Thực trạng QL việc thực hiện kế hoạch Đào tạo, thời khóa
biểu, khối lượng giảng dạy.......................................................................... 46
Bảng 2.6. Thực trạng QL việc đổi mới PPDH ............................................ 48
Bảng 2.7. Thực trạng QL hoạt động giảng dạy và học tập ......................... 50
Bảng 2.8. Thực trạng QL việc phối hợp QL CSVC, trang thiết bị đồ
dùng dạy học ...............................................................................................
53
Bảng 3.1.Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp QL
79
HĐDH của phòng Đào tạo
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp QL
81
HĐDH của phòng Đào tạo
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp QL HĐDH đề xuất của phòng Đào tạo
4
82
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa các chức năng của QL ......................................... 8
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Trường Đại học Điện lực ........... 36
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính
83
khả thi của các biện pháp QL đề xuất
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục ở bất kỳ thời đại và quốc gia nào cũng có vị trí quan trọng
trong sự phát triển của xã hội. Trong những năm gần đây, xu thế xã hội phát
triển mạnh mẽ về nhiều mặt đã đặt cho GD nói chung và GD Đại học nói
riêng đòi hỏi phải đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, có thể thích nghi
tốt với thị trường lao động thời hội nhập. QL quá trình HĐDH nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo là một vấn đề thời sự được nhiều nhà khoa học, nhà
QLGD, Đảng và nhà nước quan tâm và là đòi hỏi cấp thiết hiện nay. Tính cấp
bách không chỉ được toàn ngành GD&ĐT quan tâm mà còn được thể hiện
trong đường lối lãnh đạo công tác GD&ĐT của Đảng và luật pháp của nhà
nước.
Được sự chỉ đạo của các cấp QL nhà nước, quá trình dạy học nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo đã được triển khai trong các trường cao đẳng, đại học
nhưng chưa thực sự đạt kết quả như xã hội mong muốn. Thực trạng dạy học chay,
lý thuyết suông còn phổ biến, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy
học lạc hậu, chương trình, giáo trình chưa cập nhật, CSVC chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển của xã hội.
Trong thời đại ngày nay, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
tiến trình hội nhập kinh tế thế giới thì tri thức con người là một trong những
yếu tố cơ bản nhất để phát triển đất nước. Chất lượng đào tạo là điều kiện tồn
tại và phát triển đối với các cơ sở đào tạo hiện nay, góp phần nâng cao nguồn
nhân lực cho xã hội để phục vụ mục tiêu chung của đất nước, của xã hội.
Nhu cầu phát triển nguồn lực của ngành Điện không nằm ngoài những
đòi hỏi trên của xã hội mà còn cần phát triển những nhà QL giỏi, những cán
bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao và những công nhân kỹ thuật lành nghề
để đáp ứng được sự phát triển của xã hội.
9
Cũng như ở các trường Đại học khác, phòng Đào tạo trường Đại học Điện lực là
một phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu và giúp hiệu trưởng trong việc quản
lý hoạt động đào tạo, trong đó có nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy học.
Nghiên cứu QL HĐDH là đòi hỏi cần thiết nhằm giúp phòng Đào tạo
thực hiện tốt nhiệm vụ dược giao, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của
trường đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành điện trong sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ở thời kỳ hội nhập hiện nay
Chính vì vậy, là chuyên viên phòng đào tạo tôi chọn đề tài nghiên cứu
“Biện pháp quản lý của phòng đào tạo đối với hoạt động dạy học tại trường
đại học điện lực” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận khoa học về quản lý giáo dục và phân tích thực
trạng quản lý của phòng đào tạo đối với hoạt động dạy học tại trường Đại học
Điện lực, đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
dạy học tại trường Đại học Điện lực.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở trường Đại học Điện lực.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý của phòng Đào tạo đối với HĐDH tại trường Đại học Điện lực.
4. Giới hạn nghiên cứu
4.1. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Hoạt động dạy học trong nhà trường Đại học bao gồm hoạt động dạy của giảng
viên và hoạt động học của sinh viên. Do thời gian thực hiện luận văn có giới hạn,
trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, chúng tôi tập trung
nghiên cứu công tác quản lý của phòng Đào tạo về hoạt động dạy của giảng viên
trường Đại học Điện lực.
4.2. Giới hạn khách thể điều tra
10
Trưởng các phòng ban, Khoa, Tổ trưởng chuyên môn và một số cán bộ
giảng viên của trường.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, các biện pháp QL của phòng Đào tạo đối với HĐDH trường
Đại học Điện lực đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới công tác QL dạy học. Nếu đề xuất
các biện pháp QL dạy học hợp lý, đồng bộ, có tính khả thi, phù hợp với thực
tiễn của nhà trường , sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng
yêu cầu đổi mới GD hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về đề tài nghiên cứu
6.2. Khảo sát thực trạng quản lý của phòng Đào tạo đối với hoạt động dạy học tại
trường Đại học Điện lực
6.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý của phòng Đào tạo đối với
hoạt động dạy học tại trường Đại học Điện lực
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu, đọc phân tích, khái quát hoá, so sánh tổng hợp các
thông tin, tư liệu để xác định cơ sở lý luận và những vấn đề chung có liên quan
đén đề tài :
Các văn kiện, tài liệu lý luận của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý giáo dục.
Các văn bản pháp quy như : Chỉ thị, thông tư, quy chế, hướng dẫncủa Bộ giáo dục
và đào tạo về công tác quản lý hoạt động dạy học.
Các cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế của các nhà nghiên cứu khoa học, các
nhà quản lý giáo dục đề cập tới những vấn đề chung của quản lý hoạt động dạy
học trong nước, từ đó rút ra các vấn đề có liên quan đến việc nâng cao hiệu quả
hoạt động dạy học cho phòng Đào tạo trường Đại học Điện lực.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
11
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát việc chỉ đạo, điều hành hoạt động dạy
học của phòng Đào tạo, việc thực hiện hoạt động dạy của giảng viên, sự quan tâm
của cấp lãnh đạo tới việc quản lý hoạt động dạy học trong trường.
- Phương pháp phỏng vấn: Hỏi trực tiếp CBQL, cán bộ phòng Đào tạo, giảng viên
về tình hình dạy học và việc thực hiện công tác QL hoạt động dạy học.
- Phương pháp điều tra: Xây dựng các mẫu phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin
về vấn đề nghiên cứu, điều tra xã hội học đối với lãnh đạo, CBQL và một số giảng
viên trong trường.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tiếp xúc với một số chuyên gia, CBQL giáo
dục, nhà nghiên cứu khoa học giáo dục và giảng viên giỏi để tìm ra những kết
luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực trạng và xin ý kiến đóng góp chỉnh sửa về
việc đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học cho
phòng Đào tạo trường Đại học Điện lực.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Phân tích các văn bản hướng dẫn hoạt động
dạy học, tổng hợp các tư liệu, tài liệu minh chứng, những thuận lợi, khó khăn về
quản lý hoạt động dạy học của phòng Đào tạo, qua đó rút ra những kết luận làm
cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý này.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, đánh giá số liệu
thu được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung cơ bản của luận văn được thể hiện trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý của phòng Đào tạo đối với hoạt động dạy học
trong các trường đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý của phòng Đào tạo đối với hoạt động dạy học tại
trường Đại học Điện lực
Chương 3: Một số biện pháp quản lý của phòng Đào tạo đối với hoạt động dạy
học tại trường Đại học Điện lực.
12
13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA PHÒNG ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Trên thế giới
Ngay từ thời cổ đại, HĐDH và QL HĐDH đã được các nhà giáo dục cả
phương Đông và phương Tây nghiên cứu và tổng kết.
Khổng tử ( 551 - 475 trước Công nguyên) - nhà tư tưởng, nhà giáo dục
lớn của Trung Hoa cổ đại đã cho rằng đất nước muốn vững mạnh, phồn thịnh
thì phải chú trọng đến ba yếu tố: đông dân, dân giàu và dân được giáo dục.
Như vậy, giáo dục là yếu tố không thể thiếu trong xã hội. Trong dạy học, ông
đề cao việc tự học, tự tu dưỡng, phát huy tính tích cực sáng tạo, phát huy năng
lực nội sinh, dạy học phải sát đối tượng, cá biệt hóa đối tượng, kết hợp học
với hành, lý thuyết gắn với thực tế, phát triển động cơ hứng thú, ý chí của
người học. Đến nay phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn là bài học lớn
cho thế hệ chúng ta học tập.
Ở phương Tây, nhà sư phạm J.A Cômanxiki (1592 - 1670) khi đặt
nghiên cứu đề xuất hệ thống các nhà trường cũng đề cập đến vấn đề QL
HĐDH. Ông đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên. Theo
ông, quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp thu tri thức phải dựa vào sự vật,
hiện tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng
uy quyền bắt buộc, gò ép, người ta chấp nhận bất kỳ điều gì. Ông cũng đã đưa
ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị lớn như: nguyên tắc trực quan, nguyên
tắc phát huy tính tích cực tự giác của học sinh, nguyên tắc hệ thống và liên tục,
nguyên tắc củng cố kiến thức, nguyên tắc dạy học theo khả năng tiếp thu của
học sinh, dạy học phải thiết thực, dạy học theo nguyên tắc cá biệt....
Tiếp thu và phát triển tư tưởng của các bậc tiền nhân, các nhà nghiên cứu
giáo dục đời sau đã cho ra đời nhiều công trình nghiên cứu về HĐDH, QL
HĐDH và ngày nay, cùng với sự phát triển của những nhà khoa học khác,
14
QLGD đã trở thành một ngành khoa học ngày càng phát triển trong đó có nội
dung QL HĐDH.
1.1.2.Tại Việt Nam
Việt Nam là một dân tộc có truyền thống hiếu học. HĐDH xuất hiện từ
rất sớm, đến thời nhà Trần, thầy giáo Chu Văn An (1292 - 1370) đã không
màng tới việc làm quan, ông làm thầy giáo một đời để làm thầy giáo của
muôn đời.
Thời nhà Lê, nhà chính trị, nhà quân sự, nhà văn hóa lớn Nguyễn Trãi
(1380 - 1442) đã đưa ra thuyết trị nước: lấy dân làm gốc. Ông đã khuyên nhà
vua phải chăm dân thì mới giành được nước và xây dựng được đất nước.
Theo ông, QL đất nước là phải “lo trước cái lo của thiên hạ, vui sau cái vui
của thiên hạ”.
Như vậy, từ xa xưa ông cha ta đã biết làm thế nào để QL đất nước tốt
nhất, QL việc dạy học tốt nhất.
Sau cách mạng tháng Tám nhiều nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu khoa
học QL giáo dục như công trình nghiên cứu “Cơ sở khoa học QLGD” của tác
giả Nguyên Minh Đại, “Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận những mô hình”
của tác giả Đặng Quốc Bảo; các nhà nghiên cứu như Nguyễn Cảnh Toàn,
Trần Kiểm, Hồ Ngọc Đại, Nguyễn Gia Quí, Trần Kiều, Phạm Viết Vượng...
trong các công trình nghiên cứu của mình đã bàn về QL HĐDH hoặc những
vấn đề liên quan đến QL HĐDH.
Gần đây nhiều luận văn thạc sỹ khoa học GD, chuyên ngành QLGD đã
nghiên cứu về QL HĐDH trong các cơ sở đào tạo ở nhiều nơi, nhiều bậc học
dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể ra một số đề tài như:
- “Biện pháp QL HĐDH của hiệu trưởng trường trung học phổ thông An Hải Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Bùi Thanh Bình năm 2008 [15].
- “Quản lý HĐDH của phòng Giáo dục và Đào tạo đối với các trường trung
học cơ sở huyện Ý Yên tỉnh Nam Định” của tác giả Bùi Anh Đào năm 2011 [21]
15
- “Biện pháp cải tiến QL HĐDH ở học viện kỹ thuật mật mã” của tác giả
Đặng Thị Xuân Lương, năm 2008 [33].
- “Biện pháp QL HĐDH của phòng Đào tạo trường Đại học Tây Nguyên”
của tác giả Lê Minh Hiền, năm 2008 [29].
- “Một số biện pháp QL HĐDH của phòng đào tạo trường Cao đẳng kinh
tế kỹ thuật Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Văn Hiền, năm 2011 [28].
1.2. Những khái niệm liên quan đến Quản lý, Quản lý giáo dục và Quản lý
nhà trường
1.2.1. Quản lý, chức năng của quản lý
Trong toàn tập Các Mác - Ănghen toàn tập chỉ rõ “QL xã hội một cách khoa
học là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đối với toàn bộ hay những hệ thống
khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những
quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển
tối ưu theo mục đích đặt ra”[29]. Ngày nay, có rất nhiều cách hiểu và giải thích
thuật ngữ QL. Kinh tế học, hành chính học, luật học, điều khiển học, xã hội học
v.v… đều sử dụng thuật ngữ QL với nội dung phù hợp với đối tượng nghiên cứu
của mình.
F.V. Taylor (1856- 1915) người Mỹ cho rằng : QL là một nghệ thuật, biết rõ
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ
nhất.
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ “QL là một quá trình định hướng, quá
trình có mục tiêu, QL có hệ thống là quá trình tác động hệ thống nhằm đạt được
mục tiêu nhất định” [26]
Theo tác giả Trần Kiểm “QL là những tác động của chủ thể QL trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [31] .
16
Tác giả Hồ Văn Vĩnh và Trần Quốc Thành có cùng quan niệm : QL là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt tới
mục tiêu, đúng với ý chí nhà QL, phù hợp với quy luật khách quan.
Như vậy có thể nói QL là phương thức tốt nhất đề đạt mục tiêu chung của
một nhóm người, một tổ chức, nói rộng hơn là một quốc gia hay toàn thế giới.
Khi đề cập vai trò của QL, Các Mác đã viết: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều
khiển bản thân, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [29]. Hoạt động QL bắt nguồn
từ sự phân công hợp tác lao động. QL – đó là hoạt động chăm sóc, giữ gìn, sửa
sang và sắp xếp để cho cộng đồng theo sự phân công hợp tác lao động được ổn
định và phát triển.
QL là một loại lao động đặc biệt, vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ
thuật. QL được xem là một nghề nhằm dẫn dắt trong một hoàn cảnh nhất định,
một nhóm người để đạt được các mục tiêu phù hợp với mục đích của tổ chức. QL
được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy. Có tổ chức thì mới phân định rõ ràng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những người tham gia hoạt
động chung. Đó là cơ sở hình thành các chức năng QL. Từng chức năng có tính
độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất
quán.
Theo các nhà nghiên cứu giáo dục, QL bao gồm 4 chức năng cơ bản liên
quan mật thiết với nhau. Đó là kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, và
thông tin QL. Có thể mô hình hoá mối quan hệ giữa các chức năng QL như sau:
Kế hoạch hoá
Tổ chức hoá
Chỉ đạo thực hiện
Thông tin phục vụ QL
Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa các chức năng của QL
17
Kiểm tra
1.2.2. Quản lý giáo dục
Cũng như khái niệm QL, QLGD được hiểu theo nhiều góc độ, nhiều quan
niệm khác nhau. Trong cuốn cơ sở lý luận của khoa học QLGD, tác giả M.L.
Konđacốp đã định nghĩa “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ
đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ,
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các
quy luật của quá trình giáo dục” [30].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí cho rằng “QLGD thực hiện chức năng ổn định,
duy trì đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền kinh tế - xã hội. QLGD nhằm
phối hợp với các ngành, các lực lượng xã hội tiến hành công tác xã hội hóa giáo
dục, huy động các nguồn lực và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
QLGD thực hiện nhiệm vụ này thông qua việc thực hiện 4 chức năng: Lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [18].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “QLGD thực chất là tác động một cách
khoa học đến nhà trường nhằm tổ chức tối ưu các quá trình dạy học, giáo dục thể
chất, theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, tiến tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái chất lượng mới” [32].
Sự thực thuật ngữ QLGD được xem xét dưới 2 cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô
và cấp vi mô. QLGD cấp vĩ mô là QL một nền/hệ thống giáo dục. Ở cấp độ này,
QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống và hợp quy luật.…) của chủ thể QLGD đến tất cả các mắt xích của hệ
thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả việc tổ chức, huy động,
điều phối, giám sát và điều chỉnh...các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và
thông tin) để hệ thống giáo dục vận hành đạt mục tiêu phát triển giáo dục.
QLGD cấp vi mô xem như QL trường học/tổ chức giáo dục cơ sở. Ở cấp độ
này QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật.…) của chủ thể QLGD một cơ sở giáo
dục đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể người học và các lực lượng tham gia
18
giáo dục khác trong và ngoài cơ sở giáo dục đó, nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục.
Như vậy, QLGD thực chất là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch hợp quy luật của những người làm công tác QLGD nhằm làm cho hệ thống
giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong đó QL công tác đào tạo mà
hạt nhân là QL HĐ DH, GD & ĐT thế hệ trẻ, nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu về số lượng - chất
lượng con người cho sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và sự phát triển của đất
nước.
QLGD có đặc điểm là bao giờ cũng chia thành chủ thể QL và đối tượng bị
QL (gọi tắt là đối tượng QL). QLGD trước hết và thực chất là QL con người. Do
đặc thù riêng của ngành QL, QL con người có nghĩa là đào tạo, bồi dưỡng, chăm
sóc việc hình thành, thực hiện nhân cách và tái sản xuất nguồn lực con người. Đối
tượng QL ở đây là những ai nhận được sự GD & ĐT. QL việc GD & ĐT con
người là loại hình QL khó khăn, phức tạp, đòi hòi tính khoa học và tính nghệ thuật
cao. Ngày nay, QLGD đã phát triển thành một ngành khoa học có hệ thống lí luận
riêng của nó.
1.2.3. Quản lý nhà trường, Quản lý trường Đại học
1.2.3.1. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã
hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát
triển của xã hội. Đó là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác đào tạo,
giáo dục thế hệ trẻ và được coi là “tế bào của hệ thống giáo dục quốc dân”. Nhà
trường là một khách thể cơ bản của tất cả các cấp QLGD và là một hệ thống độc
lập tự quản của xã hội. Các cấp QLGD tồn tại trước hết cốt lõi là vì chất lượng
hiệu quả hoạt động của nhà trường mà TT là HĐDH. Nhà trường là nơi thực hiện
mọi chủ trương, đường lối, chính sách giáo dục của Đảng, Nhà nước các cấp,
đồng thời cũng là nơi kiểm chứng những vấn đề lý luận Khoa học giáo dục nói
19
chung, Khoa học QLGD nói riêng. Đó là TT giáo dục, văn hóa, khoa học kỹ thuật
của cộng đồng và xã hội. Vì thế, người ta coi Nhà trường là vầng trán của cộng
đồng và xã hội, là bộ mặt phản ánh nền giáo dục của một đất nước.
Xét về bản chất, Nhà trường là tổ chức mang tính Nhà nước - xã hội - sư phạm,
thể hiện bản chất giai cấp, bản chất xã hội, bản chất sư phạm. Cho nên, một cách
khác, có thể hiểu:
QL Nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi
hòi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể QL lên tất
cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế
và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên. Hoặc:
QL nhà trường là tổ chức HĐDH…Có tổ chức được HĐDH, thực hiện được các
tính chất của nhà trường Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới QL được giáo dục, tức là
cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp
ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước. Mặt khác, QL nhà trường về bản chất là
QL con người. Điều đó tạo cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà
trường một sự liên kết chặt chẽ không chỉ bởi cơ chế hoạt động theo những quy
luật/tính quy luật khách quan của một tổ chức xã hội - nhà trường, mà còn bởi
hoạt động chủ quan, hoạt động QL của chính bản thân người dạy và người học.
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát : QL nhà trường (một cơ sở giáo dục) là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể QL đến tập thể GV, nhân viên, người học… và các lực lượng xã
hội trong, ngoài nhà trường nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà
trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
1.2.3.2. Quản lý trường Đại học
Tại điều 3 điều lệ trường Đại học quy định QL nhà nước đối với trường đại
học: Trường đại học chịu sự QL nhà nước về giáo dục của Bộ GD & ĐT; chịu sự
QL hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi Trường đặt trụ sở.
20
Mục tiêu đào tạo của trường đại học là đào tạo nhân lực có phẩm chất chính
trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với
trình độ đào tạo, có sức khỏe, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự
tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng
trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Việc QL trường đại học cũng như QL các trường, các cơ sở giáo dục trong
hệ thống giáo dục quốc dân, về tổng thể là:
- QL việc tham gia thiết lập và thực hiện các chế định GD & ĐT (nội quy, quy
định …trong nhà trường);
- QL đội ngũ CB QL, nhà giáo, nhân viên và người học (bộ máy tổ chức và nhân
lực dạy học);
- QL hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng nguồn tài lực, vật lực cho giáo dục;
- QL hoạt động truyền thụ tri thức, kỹ năng và kỹ xảo đến người học một cách có
khoa họcxây dựng và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục (còn gọi là QL
các mối quan hệ nhà trường);
- QL hệ thống thông tin giáo dục (QL hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong các hoạt động giáo dục và QL giáo dục)
1.3. Hoạt động dạy học
1.3.1. Hoạt động dạy học
Tri thức nhân loại luôn luôn phát triển và mỗi ngày một hoàn thiện hơn.
Khái niệm dạy học cũng dần dần được mở rộng về nội hàm để thích ứng với
những yêu cầu về tiêu chuẩn nhân cách người học do mỗi hình thái xã hội quy
định và để phù hợp với sự phát triển của các phương thức dạy học. Trên cơ sở lý
luận triết học Mác Lê nin về hoạt động nhận thức của con người, nhiều nhà khoa
học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở lý luận của quá trình giáo dục tổng thể.
Dạy học – một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn – là
quá trình tác động qua lại giữa GV và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri
thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên
cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các
21
phẩm chất của nhân cách người học. Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ quá trình
hoạt động chung của người dạy và người học. Quá trình này là một bộ phận hữu
cơ của quá trình giáo dục tổng thể, trong đó:
- Hai hoạt động dạy và học tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá
trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối tượng tác động
chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng
phát triển;
- Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng tổ chức, điều
khiển và thực hiện các hoạt động ;
- Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực, độc
lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo nhằm hình thành
năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra động lực cho việc học (với tư cách là chủ thể
sáng tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân.
Như vậy, HĐDH bao gồm hoạt động giảng dạy của người thầy và của
hoạt động học tập của người học.
HĐDH có mục đích. Mục đích của HĐDH là biến mục tiêu GD thành
hiện thực. Trong hệ thống GD quốc dân có nhiều cấp bậc và trình độ đào tạo
khác nhau, mỗi cấp học lại có mục tiêu riêng, do đó nội dung, phương pháp
HĐDH ở các cấp học khác nhau cũng khác nhau.
Trong phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài, dưới đây chỉ nghiên
cứu HĐDH ở cấp đại học.
1.3.2. Hoạt động dạy học ở Đại học
Trước khi nghiên cứu HĐDH ở đại học cần tìm hiểu đôi nét về GD đại
học để thấy rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp, đặc điểm của GD đại học.
*Giáo dục đại học
GD đại học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Hệ thống GDQD
được quy định tại điều 4 của Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (đã được sửa đổi bổ sung năm 2009). Dưới đây trích dẫn điều 4 của
Luật giáo dục [9].
22
- Xem thêm -