Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ áp dụng biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con, giai đoạn s...

Tài liệu áp dụng biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con, giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại dương thanh trọng xã tích lương thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên.

.PDF
61
158
122

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN VIỆT DŨNG Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI DƢƠNG THANH TRỌNG XÃ TÍCH LƢƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành:Chăn nuôi Thú y Khoa:Chăn nuôi Thú y Khóa học:2013 - 2017 Thái Nguyên, 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN VIỆT DŨNG Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI DƢƠNG THANH TRỌNG XÃ TÍCH LƢƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học:2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn:TS. Phạm Diệu Thùy Thái Nguyên, 2017 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Diệu Thùy đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn bác Dương Thanh Trọng cùng toàn thể anh em kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi sai sót. Em kính mong được ý kiến nhận xét của thầy cô để giúp cho kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2017 Sinh viên Nguyên Việt Dũng ii LỜI MỞ ĐẦU Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở các nước trên thế giới nói chung cũng như ở nước ta nói riêng, vì đó là một nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là ngồn cung cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm như da mỡ.... cho ngành công nghiệp chế biến, ngoài ra chăn nuôi lợn còn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con người. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp lợn là vật nuôi quan trọng và là thành phần không thể thiếu của hệ sinh thái nông nghiệp. Theo tín ngưỡng của người Á Đông thì lợn là vật nuôi có thể coi là biểu tượng may mắn như „„cầm tinh tuổi hợi” hay ở Trung Quốc có quan niệm lợn là biểu tượng của sự may mắn đầu năm mới âm lịch. Tuy nhiên để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con người, điều quan trọng là quá trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn từ lúc sơ sinh đến khi được xuất bán, đàn lợn phải luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao, thành phần các thành phần đinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học cao. Căn cứ vào tình hình thực tế trên, được sự đồng ý và tạo điều kiện giúp đỡ của ban BCN khoa, giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập. Em tiến hành thực hiện chuyên đề: “ Áp dụng biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con, giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại Dương Thanh Trọng xã Tích Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. iii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại Dương Thanh Trọng xã Tích Lương thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên từ năm 2015 đến nay ................. 5 Bảng 2.2. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh của trại cho lợn nái ........................ 20 Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 30 Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng của trại ................................................................. 31 Bảng 4.3. Kế t quả công tác phu ̣c vu ̣ sản xuấ t ................................................. 36 Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng thuốc và vắc xin cho lợn con theo mẹ ........... 38 Bảng 4.5 Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .. 39 Bảng 4.6. Phác đồ điều trị bệnh bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tại cơ sở .......................................................... 40 iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản Pr : Protein SS : Sơ sinh STT : Số thứ tự TT : Thể trọng Ml : mililit Kg : kilogram Mg2+ : Magie 2+ v MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1 Mục đích ................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4 2.2. Đối tượng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cở sở ............................... 4 2.2.1. Đối tượng vật nuôi của trại ..................................................................... 4 2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở ...................................................................... 4 2.3. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5 2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con. .................................................................... 5 2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ........................................................ 6 2.3.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ................................................... 10 2.3.4. Cai sữa cho lợn con ............................................................................... 15 2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con .............................. 17 2.3.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ............................. 19 2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 21 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 21 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 24 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 25 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 25 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 vi 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25 3.3.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 25 3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định chỉ tiêu ....................... 25 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 26 4.1. Kế t quả công tác phu ̣c vu ̣ sản xuấ t........................................................... 26 4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 26 4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 28 4.1.2.1. Công tác vệ sinh ................................................................................. 28 4.1.2.2. Công tác phòng bệnh .......................................................................... 31 4.1.3.3. Chẩn đoán bệnh .................................................................................. 32 4.1.2.4. Điều trị bệnh ....................................................................................... 32 4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 35 4.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại cơ sở ........................................................................................... 36 4.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập tại cơ sở..................................................................... 37 4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 37 4.3.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ...................................................................... 38 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho lợn con giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...................................................................................... 39 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ........................................................................ 39 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại cơ sở trong thời gian thực tập..................................................................... 40 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 42 5.1. Kết luận .................................................................................................... 42 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ở Việt Nam, trồ ng tro ̣t và chăn nuôi là hai thành phầ n quan tro ̣ng trong cơ cấ u sản xuấ t nông nghiê ̣p, trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lơ ̣n nói riêng luôn đóng góp mô ̣t phầ n lớn vào thu nhâ ̣p của người dân . Chăn nuôi không những cung cấ p mô ̣t lươ ̣ng lớn sản phẩ m cho nhu cầ u tiêu thu ̣ trong nước mà còn cung cấp cho xuất khẩu. Vì thế chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chủ trương hiện nay của nhà nước là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa thực sự nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho xuất khẩu. Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân. Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là nước nuôi nhiều lợn, đứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 Châu Á và ở vị trí hàng đầu khu vực Đông Nam Châu Á. Hiện nay nước ta đang có 23 triệu đầu lợn, bình quân tốc độ tăng hàng năm là 3,9%. Đảm bảo cung cấp 80% sản phẩm thịt cho thị trường nội địa và một phần xuất khẩu. Kế hoach đến năm 2010 Việt Nam sẽ có 25 triệu đầu lợn và sẽ đạt sản lượng 2 triệu tấn thịt. Chiếm tỷ trọng trên 30% tổng thu nhập của ngành nông nghiệp (Đoàn Thị Kim Dung, 2004)[4]. Để có đ ược kết quả trên ngoài việc tăng nhanh số đầu lợn , ngành chăn nuôi lơ ̣n nước ta đã và đang từng bước đưa các tiế n bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t vào 2 thực tế sản xuấ t , từ khâu cải ta ̣o con giố ng , nâng cao chấ t lươ ̣ng thức ăn đế n viê ̣c hoàn thiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng. Tuy nhiên để thịt lợn có thể nâng cao sức khỏe cho con người, điều quan trọng là quá trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán, đàn lợn phải khỏe mạnh, sức đề kháng cao, các thành phần dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng và có giá trị sinh học cao. Em tiến hành thực hiện chuyên đề “Áp dụng biện pháp chăm sóc nuôi dƣỡng và phòng trị bệnh cho lợn con, giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại Dƣơng Thanh Trọng xã Tích Lƣơng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.” 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1 Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại. - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn con nuôi tại trại. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn con, khẩu phần ăn và cách cho lợn con ăn qua từng giai đoạn. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn con và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại tại Dương Thanh Trọng xã Tích Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết các phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn của ông Dương Thanh Trọng được xây dựng trên diện tích 6 ha gồm trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 250 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ mỗi chuồng có 44 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 110 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô, 1 chuồng đực giống + nái hậu bị có 20 ô kích thước 5m × 6m, 6 chuồng thương phẩm mỗi chuồng có 20 ô kích thước 5m × 6m, và 1 chuồng úm có 20 ô kích thước 5m × 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; 4 quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị + đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 50cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng thép. - Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. 4 - Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan. Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau: 01 Chủ trại. 01 Kỹ thuật trại. 8 công nhân và 2 sinh viên thực tập. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.2. Đối tƣợng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cở sở 2.2.1. Đối tượng vật nuôi của trại Trại lợn của trại nuôi các giống lợn khác nhau như: Yorkshire, Landrace, Duroc. 2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở - Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,25 – 2,3 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12 con/đàn, số con cai sữa: 10,5 con/đàn. - Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và lợn con được chuyển sang chuồng úm. - Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán khoảng 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 100 đến 115kg. - Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây - Cơ cấu đàn lợn nái của trại từ năm 2015 đến nay như sau: 5 Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại Dƣơng Thanh Trọng xã Tích Lƣơng - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên từ năm 2015 đến nay Số lƣợng lợn nái của các năm (con) Loại lợn nái Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Lợn nái sinh sản 233 226 236 Lợn nái hậu bị 34 30 35 Tổng số 267 256 271 Bảng 2.1 cho thấy, số lượng lợn nái sinh sản của trại không có biến động lớn qua các năm. Số lượng lợn nái có xu hướng tăng lên, đi dần vào sự ổn định. Đặc biệt lợn nái hậu bị tăng lên số lượng lớn nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và loại thải. Từng lợn nái được theo dõi tỉ mỉ các số liệu liên quan của từng nái như: số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến. 2.3. Cơ sở khoa học của đề tài 2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con. * Các thời kỳ quan trọng của lợn con + Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp. Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở giai đoạn này. 6 + Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi. + Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa. Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc 23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con 2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn ở lợn con. + Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng. Nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 7 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc. Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [13], nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ 30 – 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con. Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [17], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh. + Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến: Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có mật độ cao cho nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng suất chăn nuôi. Vị trí tấn công thường là đuôi. Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ. Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 – 3 cm. Cắt xong dùng cồn iot 70o để sát trùng. Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh không phạm vào nướu hoặc lưỡi lợn con, ngoài ra người cắt cũng nên cẩn thận không để nanh gẫy bắn vào mắt mình. Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng bằng cồn iod trước và sau thiến. 8 Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2013) [15], bệnh phó thương hàn là bệnh truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2-4 tháng tuổi. Đặc trưng của bệnh là do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn mửa, ỉa chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già. + Tiêm phòng: Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin: - Salmonella (2 ml/con) phòng bệnh phó thương hàn. - Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả. - Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và đóng dấu. Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này. * Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề 15 – 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều. * Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu nó 9 vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [9], một trong các yếu tố làm cho lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 – 50mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận được lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối thiểu 200 250mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy. Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng khối lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượng hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng, chậm lớn, có khi chết. * Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này, phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con. Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức ăn bổ sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn, 10 tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con: + Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg. + Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ đông con. + Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể. + Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được. + Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau cai sữa. + Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vòi nước uống. + Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy. 2.3.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ * Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con: Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước. Theo Vũ Đình Tôn và cs (2006) [23], lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], lợn con mới đẻ lượng kháng thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn 11 dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ. Theo Trần Thị Dân (2008) [6], lợn con mới đẻ trong máu không có globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 – 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy. Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng globulin mà sữa thường không có, globulin có tác dụng giúp cho lợn con có sức đề kháng đối với bệnh tật,. Ngoài ra, M++ trong sữa đầu có tác dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao. Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú ở những vú trước con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu không tranh được bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên những con lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Công việc này đòi hỏi phải kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Cũng có 12 trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh bị teo vú cho lợn mẹ. Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thường xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm thay đổi vị trí luôn thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn. Theo Duy Hùng (2011) [14], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng bị viêm. Dùng các phương pháp chườm nóng, xoa bóp nhẹ nên vùng bị sưng. Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun eryzel cho cả đàn con cũ và mới mới không bị mẹ cắn, những con mới ghép cũng phải cố định vú bú. * Bổ sung sắt cho lợn con Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ sung thêm sắt. Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x 7 mg/ ngày = 210 mg. Trong đó, lượng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 - 2mg/ ngày (36 - 60 mg/30 ngày), lượng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm 200 mg. Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt thường làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan