Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh doanh - Tiếp thị Internet Marketing 200baitaptinhhuongvathuatquanlykinhdoanh...

Tài liệu 200baitaptinhhuongvathuatquanlykinhdoanh

.DOC
300
968
106

Mô tả:

200 BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ THUẬT QUẢN LÝ, KINH DOANH 200 BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ THUẬT QUẢN LÝ, KINH DOANH (Sách tham khảo) GS.TSKH. VŨ HUY TỪ (Chủ biên) LỜI NHÀ XUẤT BẢN Quản lý là sự tổ chức, điều hành, kết hợp vận dụng tri thức với sử dụng sức lao động để phát triển sản xuất xã hội. Để có thể quản lý, điều hành tốt phải có sự nghiên cứu, kế thừa những tri thức lý luận và kinh nghiệm hoạt động quản lý ở trong nước cũng như trên thế giới. Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vấn đề quản lý càng cần phải được quan tâm nghiên cứu. Từ trước đến nay khoa học quản lý ở nước ta đã được đề cập nhiều nhưng chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện, chưa đưa ra được những giải pháp hữu hiệu để giải quyết các vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra. Nhằm giới thiệu một phương pháp tiếp cận mới trong khoa học quản lý - phương pháp tình huống, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản cuốn sách 200 bài tập tình huống và thuật quản lý, kinh doanh do tập thể giảng viên Khoa Quản lý doanh nghiệp Trường Đại học dân lập Quản lý và kinh doanh Hà Nội sưu tầm, biên soạn, GS, TSKH. Vũ Huy Từ làm chủ biên. Cuốn sách cung cấp 200 bài tập tình huống điển hình, rất lý thú, bổ ích từ thực tiễn sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các bài tập tình huống sẽ gợi mở rất nhiều vấn đề từ triết lý kinh doanh đến các thủ thuật điều hành, quản lý, v.v. qua đó giúp những người làm công tác quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh có thêm tài liệu để nghiên cứu, trao đổi, rút kinh nghiệm từ những bài học thành công, thất bại nhằm góp phần quản lý tốt hơn doanh nghiệp của mình. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách với bạn đọc. Tháng 5 năm 2003 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA LỜI NÓI ĐẦU Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật và là một nghề. Đã và đang tồn tại nhiều trường phái quản lý khác nhau và cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý. Điều này được thể hiện trong các tài liệu, sách báo, trong các công trình nghiên cứu khoa học cũng như trên thực tế kinh doanh. Trong quản lý luôn xuất hiện những tình huống không lường trước và đòi hỏi nhà quản lý phải ứng phó kịp thời. Việc xử lý các tình huống thể hiện tài năng của nhà quản lý, kinh nghiệm của họ, trong đó có cả yếu tố khoa học, nghệ thuật và sự tinh thông nghề nghiệp. Để nâng cao khả năng vận dụng các lý thuyết trong thực tế cũng như hoàn thiện phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo về quản lý kinh doanh, tập thể giảng viên Khoa Quản lý doanh nghiệp Trường Đại học dân lập Quản lý và kinh doanh Hà Nội đã tiến hành sưu tầm, biên soạn cuốn sách: "200 bài tập tình huống và thuật quản lý, kinh doanh". Tham gia sưu tầm và biên soạn cuốn sách có: PGS, TS. Kinh tế Phạm Quang Huấn, Ths. Đỗ Thanh Hà, Ths. Đỗ Quốc Bình, CN. Nguyễn Thị Hà Đông, CN. Vũ Trọng Nghĩa, CN. Trần Hữu Ninh và CN. Trần Hải Bằng do GS.TSKH. Vũ Huy Từ làm chủ biên. Các bài tập được các tác giả sưu tầm và biên soạn dưới những cách tiếp cận khác nhau về quản lý, từ những thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước thông qua các nguồn tư liệu như báo chí, các sách tham khảo, kết quả tìm hiểu thực tế. Qua mỗi bài tập, có thể học tập được cách đánh giá một hoạt động kinh doanh cụ thể, một doanh nghiệp cụ thể; hay rút ra được những bài học kinh nghiệm dẫn đến thành công hoặc thất bại trong quản lý. Cuốn sách này sẽ giúp các sinh viên ngành quản lý kinh doanh tiếp cận các vấn đề lý luận và thực tiễn tốt hơn. Trong lần xuất bản đầu tiên này, chúng tôi cố gắng sắp xếp các bài tập theo các môn học như Khoa học quản lý, Tổ chức quản lý, Chiến lược và kế hoạch kinh doanh, Quản lý nhân sự, Khởi sự kinh doanh... Tuy nhiên, một bài tập có thể khai thác từ nhiều khía cạnh khác nhau, vì vậy việc sắp xếp chỉ mang tính tương đối. Mặc dù các tác giả đã có nhiều cố gắng nhưng đây là lần đầu tiên cuốn sách đến tay bạn đọc, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các đồng nghiệp, các sinh viên và độc giả để cuốn sách này có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người đọc trong những lần xuất bản sau. TẬP THỂ TÁC GIẢ Phần 1. KHOA HỌC QUẢN LÝ Bài tập 1. Triết lý kinh doanh Triết lý kinh doanh là tư tưởng chủ đạo cơ bản của mỗi doanh nghiệp để bảo đảm doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, phát triển và trường tồn. Ví dụ: - Triết lý kinh doanh của Công ty Điện khí Matsushita: “Tinh thần xí nghiệp phục vụ đất nước”. “Quán triệt kinh doanh là đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng”. - Ở doanh nghiệp Honda: “Không mô phỏng, kiên trì sáng tạo, độc đáo”, “Dùng con mắt sáng của thế giới mà nhìn vào vấn đề”. - Công ty Máy tính điện tử IBM của Mỹ: “Thực hiện triệt để nhất yêu cầu của người tiêu dùng”. - Triết lý kinh doanh - chí cốt làm giàu của Bạch Thái Bưởi (một doanh nhân nổi tiếng của Việt Nam đầu thế kỷ XX) là vì đạo lý: "Chỉ dân giàu thì nước mới giàu được". Câu hỏi thảo luận: 1. Hãy giải thích cơ sở triết học, cơ sở tâm lý, sự cần thiết (vai trò, tác dụng thực tiễn) của triết lý kinh doanh của những doanh nghiệp nêu trên. 2. Nếu là người quản lý (chủ) một doanh nghiệp, bạn thấy cần xây dựng cho doanh nghiệp triết lý kinh doanh cơ bản gì? Bài tập 2. Triết lý kinh doanh của Bạch Khuê Bạch Khuê là người thời Chu, có phương châm "lạc quan thời biến" (vui nhìn tình hình biến đổi) chủ trương "người bỏ ta lấy, người lấy ta đưa", cụ thể là "phàm mùa gặt thì mua thóc lúa, bán tơ lụa, mùa tằm thì mua sợi bông, bán lương thực. Sao Thái âm đóng ở cung Mão là được mùa, năm sau sẽ đói kém; đóng ở cung Ngọ thì bị hạn, năm sau sẽ khá, tới cung Tý là đại hạn, sang năm sẽ khá. Bị lũ lụt mà sao Thái âm tới cung Mão, nên tích trữ gấp đôi mọi năm. Muốn lãi nhiều thì mua thóc thường, có vốn lớn, mua gạo ngon. Bình thường ăn uống tằn tiện, đè nén ham muốn, tiết kiệm quần áo, cùng vui cùng khổ với tôi tớ trong nhà, gặp thời cơ thì chụp như thú dữ vồ chim. Bạch Khuê thường nói: "Trong việc buôn bán, ta theo mưu kê Y Doan, Lã Vọng dùng binh như Tôn Tử, Ngô Khởi, dùng lối trị nước của Thượng Ưởng... dẫu muốn học thuật của ta cũng không học được. Vì vậy người ta nói rằng Bạch Khuê là ông tổ của "thuật trị sinh". Thuật trị sinh của Bạch Khuê là thông qua tình hình biến đổi của thị trường, biến động của hàng hóa mà thi hành quyết sách kinh doanh. Tư tưởng "người bỏ ta lấy, người lấy ta đưa" là tư tưởng chủ đạo của Bạch Khuê. Nó cũng giống như "hàng đắt thì bán ra như đất bụi, hàng rẻ thì mua vào như châu báu" của Đào Chu Công. Vì "người bỏ ta lấy" tất nhiên là "lấy" hàng hóa giá rẻ. "Người lấy ta đưa" thì cũng là "đưa" những hàng hóa giá cao mà mọi người tranh nhau mua vào. Lúc mua bán hàng hóa, Bạch Khuê cũng thấy rằng việc mất mùa lương thực không có nghĩa là mất mùa về các sản phẩm nông nghiệp khác. Vì vậy, năm được mùa thì mua lương thực giá rẻ, bán tơ sợi, tầm giá cao ra; năm mất mua thì bán lương thực tích trữ với giá cao đồng thời mua bông, tơ với giá rẻ vào. Và một khi đưa ra quyết sách thì phải làm nhanh như sét nổ, gió cuốn, không được chần chừ, chớp lấy thời cơ. Về phương pháp dùng người, Bạch Khuê yêu cầu kinh doanh phải có đủ đức tính "có thể ăn uống tằn tiện, đè nén ham muốn, tiết kiệm quần áo, cùng sướng cùng khổ với tôi tớ". Bản thân ông cũng tiết kiệm chi tiêu cho sinh hoạt để đưa tất cả tiền bạc vào kinh doanh, trực tiếp tham gia lao động với người làm, ngày đêm làm việc vất vả và khẩn trương, đưa kinh doanh tới thành công. Về việc chọn lựa hàng hóa kinh doanh, Bạch Khuê chủ trương "mua thóc thường" không mua thóc cao cấp bởi thị trường nhỏ hẹp, vốn quay vòng chậm, còn thóc thường dân "lấy cái ăn làm trời" nên không thể thiếu một khắc, tuy giá rẻ, lợi nhuận trên từng đơn vị nhỏ nhưng thị trường rộng lớn bán được số lượng lớn, thu được tổng số lợi nhuận lớn. Đó là nguyên tắc "lãi ít, bán nhiều, lợi lớn". Người đời sau khen các đại thương nhân Đào Chu Công và Bạch Khuê thời Tiên Tần, biết thuận ứng với trời, mua bán có đạo, thu nhiều lợi nhuận, lãi ít - bán nhiều, chẳng những trở nên giàu có mà còn được tiếng thơm. Triết lý kinh doanh của họ cũng được thương nhân thành công ở các đời sau coi là "thương nhân thành thật lương thiện" - kinh doanh thành thật, hiểu được tín nghĩa, vui làm điều thiện, thích giúp đỡ người nghèo. (Theo Bùi Văn Quang) Thời báo Kinh tế Việt Nam, số 3, ngày 4-1-2003 Câu hỏi thảo luận: 1. Qua triết lý kinh doanh ở trên, anh (chị) có thể học tập được những ý tưởng cơ bản gì trong kinh doanh của Bạch Khuê về: a. Phân tích chớp thời cơ và biến nó thành vàng. b. Thuật dùng người. c. Thuật tạo vốn. d. Nguyên tắc kinh doanh "lãi ít, bán nhiều, lợi lớn". 2. Có những điểm nào trái với quan điểm kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Tại sao? Bài tập 3. Triết lý và văn hóa kinh doanh của Matsushita Konosuke Matsushita được nhân dân Nhật Bản gọi là "Thần kinh doanh". Ông sinh năm 1894, mất năm 1989. Lúc nhỏ đi làm thuê lấy 2 bữa ăn thay lương. Đến năm 16 tuổi đi làm ở một cửa hàng xe đạp, rồi học việc ở Công ty Đèn điện Osaka cho đến 1918. Năm 23 tuổi lập nghiệp kinh doanh, sáng lập "cơ sở sản xuất đồ điện Matsushita" - Lúc đầu làm ổ cắm điện 2 pha, sau làm lò sấy điện, bàn là, xe đạp. Trải qua hơn 70 năm kinh doanh, cơ sở lúc đầu chỉ có 3 người, sau lên đến 70.000 người, doanh số hàng năm hơn 30 tỷ USD, trở thành tập đoàn tài chính lớn, đứng hàng đầu trong ngành đồ điện, trong toàn ngành chế tạo Nhật Bản - đứng thứ 4 sau công nghiệp xe hơi Toyota, Nissan, Công ty Thép Nhật Bản; được cả thế giới chú ý đến kỳ tích này. Triết lý kinh doanh của Matsushita là: - Cần phải "sản xuất" (đào tạo) con người trước khi sản xuất ra sản phẩm. - Cần phải có biện pháp quản lý xí nghiệp sao cho viên chức cảm thấy họ đang sống và làm việc trong một công ty có hoàn cảnh dễ chịu. Như vậy mới thật sự đạt đến "trăm tướng một lòng, ba quân hợp sức", "người người muốn đánh, không có kẻ địch nào chống cự được". - Ông đã nghĩ ra nhiều biện pháp "sản xuất" (đào tạo) con người, như: luân phiên bồi dưỡng nghiệp vụ; cải thiện môi trường làm việc; khen thưởng tùy theo giá trị sáng kiến của viên chức nêu lên... làm tăng sức quy tụ lòng người của Công ty nhằm khắc phục mọi khó khăn. - Kinh doanh thật sự được coi là cuộc chiến quyết sống mái, nếu đầu bị chặt là đi đứt. Thị trường ế ẩm, hàng hóa bán ra không được là tạm thời và dù có ế ẩm thế nào đi nữa, hễ thật sự đi tìm, thì ắt phải tìm ra nơi có nhu cầu tiêu thụ. - Cùng sống chết có nhau. - Xí nghiệp là nơi đào tạo con người. - Đã hình thành một tập đoàn rất đoàn kết. - Chú trọng về quan điểm kinh doanh, rất có quy củ, quản lý con người trước khi quản lý sản phẩm, cần kiệm không xa xỉ. - Kinh doanh một doanh nghiệp cần phải hỏi: + Vì sao có công ty này? + Mục đích kinh doanh của công ty là gì? + Đối với những vấn đề ấy cần phải có quan điểm cơ bản và kiên định. - Để kinh doanh được tiến hành thỏa đáng, cần phải xác lập "quan điểm nhân văn", làm tốt công tác về con người, thì các mặt khác mới được tiến hành thuận lợi. Quy chế cơ bản nội bộ của Công ty Điện khí Matsushita: Những điều cần phải tuân theo của Công ty Điện khí Matsushita: 1. Tinh thần xí nghiệp phục vụ đất nước. 2. Tinh thần quang minh chính đại. 3. Tinh thần hòa thuận nhất trí. 4. Tinh thần phấn đấu vươn lên. 5. Tinh thần lễ độ khiêm nhường. 6. Tinh thần hòa nhập thỏa đáng. 7. Tinh thần biết ơn và đền đáp công ơn. Điều lệ dịch vụ tiêu thụ của Công ty "Điện khí Matsushita": 1. Dịch vụ tiêu thụ là "dịch vụ phục vụ xã hội loài người", được thu lợi nhuận như là một khoản đương nhiên. 2. Không được giận dữ đối với khách hàng, cũng không thể có tâm lý bực dọc. 3. Chú ý đến cửa hàng lớn hay nhỏ, không bằng chú ý đến môi trường có tốt hay không; lại không bằng chú ý đến hàng hóa tốt hay xấu. 4. Giá kê hàng đẹp, buôn bán chưa chắc đã tốt; trong cửa hàng nhỏ tuy là lộn xộn, nhưng tiện cho khách hàng, nên có thể bán hàng tốt. 5. Coi khách hàng như người thân, đối với họ có cảm tình hay không? Điều đó quyết định cửa hàng thịnh vượng hay lụn bại. 6. Ngọt ngào trước khi bán hàng không bằng phục vụ tốt sau khi bán hàng. Chỉ có như vậy, mới có khách hàng thường xuyên. 7. Cần xem góp ý của khách hàng là lời nói thiêng liêng, phải vui vẻ tiếp nhận bất kỳ lời phê bình nào. 8. Không ngại thiếu vốn, điều đáng lo nhất là thiếu tín nhiệm. 9. Yên tâm nhập hàng giản đơn là con đường phát triển thịnh vượng. 10. Cần phải có thái độ đối xử bình đẳng đối với khách hàng mua một Yên và khách hàng mua 100 Yên, đó là cơ sở thịnh vượng của cửa hàng. 11. Không nên bán hàng nài ép khiên cưỡng, không nên bán cho khách những thứ họ không thích. 12. Số lần vốn quay vòng càng nhiều càng tốt, 100 Yên quay vòng 10 lần biến thành 1.000 Yên. 13. Khi khách đổi hoặc trả lại hàng, cần phải có thái độ nhã nhặn hơn khi bán được hàng. 14. Tránh mắng nhân viên trước khách hàng, đó không phải là biện pháp tốt làm vui lòng khách. 15. Bán sản phẩm có chất lượng đương nhiên là tốt, nhưng tuyên truyền phổ biến và bán rộng rãi các sản phẩm đó càng tốt hơn. 16. Cần phải có lòng tự tin. "Nếu không có mình bán hàng, thì kinh tế xã hội không thể vận hành bình thường". 17. Cần phải thân mật đối với khách mua buôn, như vậy mới có thể giữ cho họ không đề xuất những yêu cầu chính đáng với người khác. 18. Tặng cho khách hàng dù chỉ một tờ giấy, họ cũng vui mừng, nếu không có tặng phẩm, thì những nụ cười là tặng phẩm tốt nhất. 19. Làm việc phục vụ công ty, cần phải suy nghĩ đến việc mang lại phúc lợi cho nhân viên bán hàng, có thể bằng hình thức đãi ngộ hoặc bằng phương thức biểu hiện khác. 20. Dùng sự biến đổi trong trưng bày hàng hóa để thu hút khách dừng lại xem, cũng là một phương pháp bán hàng. 21. Vô ý lãng phí một tờ giấy cũng có thể nâng cao giá thành sản phẩm. 22. Thiếu hàng là sự thất bại của cửa hàng, sau khi xin lỗi, nên hỏi chỗ ở của khách hàng, và nói "sẽ lấy hàng ngay và đưa đến cho ngài". 23. Không nói hai giá, tùy tiện giảm giá có thể gây ấn tượng không tốt cho hàng hóa. 24. Trẻ em là "ông thần tài", cần đặc biệt chú ý đến khách hàng mang theo trẻ em, người lớn có thể phải mua đồ chơi cho chúng. 25. Cần tính lời lỗ ngày hôm nay. Phải tập trung thói quen không thể chợp mắt khi chưa biết tình hình kinh doanh hàng ngày. 26. Cần phải dành sự tín nhiệm và lời khen "Đây là sản phẩm của công ty... ấy mà". 27. Khi hỏi khách cần mua gì, cần phải đưa ra một vài thứ, làm tuyên truyền quảng cáo cho công ty. 28. Cửa hàng cần có không khí phấn khởi và đông vui, tự nhiên sẽ thu hút được nhiều khách hàng. 29. Cần luôn luôn chú ý tình hình thị trường và quảng cáo thương mại, cần phải hiểu rằng, có người đặt mua thứ hàng mà mình không biết, là cái nhục của người buôn. 30. Đối với người buôn, không cần biết là phồn vinh hay tiêu điều, dù thế nào thì cũng phải kiếm tiền. (Viện Nghiên cứu và đào tạo về quản lý (VIM): Tinh hoa quản lý - 25 tác giả và tác phẩm nổi tiếng nhất về quản lý trong thế kỷ XX, Nxb. Lao động, H, 2002, tr. 388 - 399). Câu hỏi thảo luân: 1. Những bí quyết và nguyên nhân thành công của Công ty Điện khí Matsushita? 2. Nếu là một giám đốc doanh nghiệp, bạn thấy có thể học tập được những điều gì trong triết lý và văn hóa kinh doanh của công ty này để vận dụng vào doanh nghiệp mà mình phụ trách? Bài tập 4. Nghệ thuật quản lý của Nhật Bản (Richard. T.Pascal và Anthony Athos - Mỹ) Mô hình 7 chữ S - 3 yếu tố cứng và 4 yếu tố mềm: 1. Chiến lược kinh doanh (Strategy) với 3 đặc điểm: - Coi trọng sáng tạo trên nguyên tắc bảo đảm chiến lược kinh doanh. - Dứt khoát coi trọng thị phần. - Nhấn mạnh chất lượng và giá cả. 2. Cơ cấu tổ chức (Structure - của Công ty Matsushita) với 4 ưu điểm: - Các giám đốc bộ phận tự chủ trong công việc, chuyên sâu mặt hàng kinh doanh, đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của họ. - Thúc đẩy họ xác lập một cách vững chắc phương châm hướng về người tiêu dùng. - Các công ty lớn cũng linh hoạt, cơ động như các công ty nhỏ. - Các bộ phận nhỏ có thể phát triển sở trường của mình, các giám đốc bộ phận có thể thích ứng với tình thế để trưởng thành nhanh chóng. 3. Chế độ (System) - Chế độ kiểm soát tài chính hữu hiệu. - Vận dụng chế độ kế hoạch của Công ty Phillip (Hà Lan). Hai chế độ trên bổ sung cho nhau giúp cho hoạt động của một doanh nghiệp lớn rất quy củ, có phương hướng rõ ràng, chế độ kế hoạch đơn giản, dễ thực hiện nhưng đầy hiệu quả. 4. Cán bộ (Staff): Có mấy đặc điểm đáng chú ý: Những thành viên mới phải được huấn luyện, hiểu rõ cơ cấu tổ chức, chế độ tài chính, quan điểm quản lý của công ty. - Sát hạch và quản lý tập trung nghiêm ngặt đối với cán bộ. - Chú trọng bồi dưỡng và đề bạt những nhân viên bình thường; coi trọng ý kiến của cấp cơ sở. - Thành phần cán bộ gồm những người quan trọng trong công ty: công trình sư, nhà kinh doanh, thạc sỹ quản lý công thương nghiệp. 5. Phong cách (Style): Đặc điểm hành động của người phụ trách khi thực hiện mục tiêu của tổ chức: - Phương pháp "Tạo người kế nghiệp" - Truyền thụ tinh thần của nhà doanh nghiệp cho những người quản lý của thế hệ sau. - Đi sâu vào thực tế, đi sát cơ sở. - Xử lý các mâu thuẫn nảy sinh trong công việc một cách thực sự cầu thị. 6. Chuẩn mực về giá trị tinh thần (Shooting mark) - Con người phải gắn kết hoạt động của họ với xã hội. - Chuẩn mực này được tóm tắt thành 7 điểm: + Thông qua sản xuất kinh doanh để phục vụ cả nước; + Công bằng, hợp lý; + Hòa thuận và hợp tác; + Nếu đã tốt rồi thì phải tốt hơn; + Khiêm tốn, lễ độ; + Điều chỉnh và tiếp thu; + Cám ơn. 7. Tài năng (Skill): Tài năng đặc biệt của những người phụ trách chính hoặc toàn thể công ty. Tác giả cho rằng, trong các tổ chức của Nhật Bản, rất khó phân biệt giữa cá nhân và tổ chức. Người Nhật có thiên tài về quản lý tầm cỡ thế giới. So sánh Công ty Matsushita với một doanh nghiệp tương đối thành công của Mỹ thấy rằng chúng không có sự khác nhau về mục tiêu chiến lược, cơ cấu và thể chế tổ chức (3 yếu tố cứng) nhưng có sự khác biệt về phong cách quản lý, phương châm nhân sự, chuẩn mực về giá trị tinh thần, và kỹ năng quản lý - (những yếu tố phần mềm). Nguyên nhân tạo nên sự khác biệt về văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây (bao gồm tôn giáo, triết học, ngôn ngữ, truyền thống, tâm lý xã hội, mô thức tư duy). (Viện Nghiên cứu và đào tạo về quản lý (VIM): Tinh hoa quản lý - 25 tác giả và tác phẩm nổi tiếng nhất về quản lý trong thế kỷ XX, Nxb. Lao động, H, 2002, tr. 388 - 399). Câu hỏi thảo luận: 1. Nếu là một giám đốc doanh nghiệp, bạn thấy có thể học tập được những điều gì trong mô hình quản lý nói trên để vận dụng vào doanh nghiệp mà mình phụ trách? 2. Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, có thể gặp những thuận lợi và khó khăn gì chủ yếu trong quá trình vận dụng đó? Những giải pháp tận dụng những thời cơ và khắc phục những trở ngại đó? Bài tập 5. Hai điều cần lưu ý trong quản lý F.W. Taylor (1865 - 1915) được mệnh danh là người sáng lập lý thuyết quản lý theo khoa học cho rằng, muốn quản lý thành công phải lưu ý đến 2 điều: 1. Con người về bản chất là lười biếng, không muốn làm việc; 2. Làm việc phải có tính khoa học. Từ đó Taylor đưa ra cách tổ chức sản xuất theo dây chuyền. Với cách tổ chức như vậy, Taylor đã thành công trong việc tổ chức hoạt động ở các xí nghiệp do ông quản lý, như: - Một thợ đồng hồ phải làm 12 thao tác, nếu mỗi thao tác phải học 1 năm, tổng cộng 12 thao tác phải đào tạo trong 12 năm, nay chỉ phân họ làm 1 thao tác nên họ dễ trở thành thông thạo công việc hơn phải làm cùng lúc 12 thao tác. - Trước kia một thợ đồng hồ tự mình làm cả 12 thao tác, nếu họ lơ là công việc cũng khó phát hiện, thì nay làm theo dây chuyền chỉ cần một người lười biếng trốn việc thì cả 11 người khác cũng phải nghỉ theo nên rất dễ kiểm soát. - Năng suất lao động tăng thực tế gấp 12 - 30 lần so với trước. Câu hỏi thảo luân: 1. Bạn có suy nghĩ gì về cách quản lý của F.W. Taylor? Và Taylor đã sử dụng các nguyên tắc nào trong quản lý? 2. Cách quản lý như trên của F.W. Taylor trong cơ chế thị trường ngày nay còn có hiệu quả nữa hay không? Vì sao? 3. Bạn có suy nghĩ gì về cách quản lý của F.W Taylor và 2 trường phái, quan điểm nhìn nhận con người của triết học cổ phương Đông, dẫn đến những tư tưởng khác nhau về quản lý: a. Khổng Tử, Mạnh Tử cho rằng: “Nhân chi sơ tính bản thiện” có nghĩa con người bản chất là thiện, là tốt, nên quản lý bằng đức trị. b. Tuân Tử và Hàn Phi Tử cho rằng: “Nhân chi sơ tính bản ác” có nghĩa là con người bản chất là ác, là xấu, nên phải quản lý bằng pháp trị. Bài tập 6. Những lời khuyên thiết thực về tìm bạn hàng lý tưởng Hãy tìm người bạn hàng (người cộng tác) có khả năng làm cân bằng những mặt mạnh sẵn có của bạn: + Nếu bạn mạnh trong lĩnh vực thương mại hay Marketing, hãy tìm một chuyên gia sâu về tài chính hay kỹ thuật. + Nếu bạn là người mới đi vào con đường kinh doanh, hãy tìm một người đã trải qua kinh nghiệm trong việc làm và trong giao tiếp (phải làm sao có được quan hệ đó ngay từ đầu). + Nếu chọn một người bạn kinh doanh tồi trong quá khứ chắc sẽ khó mang lại cho doanh nghiệp của bạn “đôi bàn tay vàng”. + Cùng đi với một nhà kinh doanh giàu kinh nghiệm - một người đã trải qua thời kỳ sở hữu và vận hành một doanh nghiệp tư nhân. Điều đó cũng có nghĩa khẳng định: Một người điều hành doanh nghiệp không có kinh nghiệm và không có năng lực đã có nghĩa là một sự thất bại của các doanh nghiệp nhỏ. + Chọn người bạn hàng tương lai phải làm sao người đó cũng gắn bó với lợi ích và sự thành bại của doanh nghiệp như bạn. Tốt nhất, yêu cầu người bạn hàng tương lai đóng góp một số tiền vốn cho doanh nghiệp, như vậy mọi người sẽ làm việc tích cực hơn khi tiền của bản thân mình đang bị de dọa. + Bạn hãy cắt đứt quan hệ ngay với những bạn hàng không trung thực và trong tổ chức doanh nghiệp của bạn không nên có chỗ cho các bạn thân. Câu hỏi thảo luận: 1. Hãy phân tích các cơ sở lý luận và thực tiễn của những lời khuyên trên. 2. Bạn có thêm những lời khuyên nào nữa không? Bài tập 7. Nắm luật pháp để kinh doanh Luật pháp về kinh doanh có hàng ngàn điều quy định. Nếu chủ doanh nghiệp không chú ý đầy đủ đến những quy định đó để điều chỉnh doanh nghiệp của mình thì thực sự là một sai lầm nghiêm trọng và hậu quả có thể sẽ rất bi đát. Các luật này có đầy đủ quyền lực với hàm răng sắc nhọn được thiết kế để đảm bảo sự tuân thủ. Nhưng trong thực tế, làm sao người chủ doanh nghiệp “tiêu hóa” hết các quy định trong những văn bản pháp luật đầy phức tạp đó. Chiến lược khôn ngoan là phải tìm ra một cách gì hợp lý nhất. Đó là nhận thức ra quyền lực và tính nghiêm túc của các luật điển hình mà doanh nghiệp của bạn phải cố gắng chấp hành cho đúng. Và đây là điểm rất quan trọng - phải lưu ý chấp hành trước hết các dạng cưỡng bức thi hành phổ biến nhất và thường xuyên nhất của các luật. Điều đó có thể giúp bạn tránh khỏi được các hình thức phạt nặng, bị đi tù và bị khách hàng tẩy chay. Một khi bạn đã hiểu rõ luật, hãy bắt đầu thực hiện một chương trình gồm hai phần. Thứ nhất, hãy kiểm tra tình hình hoạt động của doanh nghiệp để dự đoán xem đang vi phạm những gì và có thể sẽ vi phạm những gì. Tốt nhất là dự kiến một danh mục cần dùng cho các kỳ thanh tra xảy đến. Việc này nên giao cho một nhân viên pháp chế, kiểm tra lại tất cả các hạng mục ghi trong danh sách theo những khoảng thời gian định kỳ đều đặn. Thứ hai, cứ sau lần kiểm tra, chủ doanh nghiệp phải bắt đầu một chương trình sửa chữa những gì đang vi phạm và phải ghi lại cụ thể các tiến bộ để tính với nhà chức trách ở lần thanh tra sau. Câu hỏi thảo luân: 1. Nếu là sinh viên, trong đợt thực tập bạn hãy nghiên cứu xem một chủ doanh nghiệp đã chấp hành pháp luật kinh doanh bao nhiêu phần trăm? 2. Bạn hãy tổng kết xem, đa số các doanh nghiệp thường vi phạm những điều luật gì nhất? 3. Có thể tìm hiểu và nêu lên một vài “mánh khóe” của một vài doanh nghiệp trong việc gian lận thương mại, trốn thuế, lậu thuế. Bài tập 8. Các dấu hiệu yếu kém Dấu hiệu của một công ty yếu kém: - Lãi ít, không ổn định. - Chất lượng sản phẩm xấu. - Giao hàng chậm trễ. - Phụ thuộc vào một hay nhiều nhà cung cấp. - Bộ máy tổ chức quá cồng kềnh. - Thiếu sự gắn bó giữa các phòng ban, phân xưởng, giữa lãnh đạo công ty với công nhân viên. Câu hỏi thảo luận: Bạn hãy nêu danh mục và trình bày ưu tiên những giải pháp cần thiết để khắc phục những dấu hiệu trên. Bài tập 9. Mô hình quản lý Bắc Âu Đặc điểm chung của mô hình quản lý ở Bắc Âu được quy tụ thành những điểm sau: 1. Kinh tế là trung tâm. 2. Tập trung chăm lo con người. 3. Thời gian là cốt tử. 4. Triệt để ủy quyền. 5. Bảo đảm tính chính xác. 6. Nhận thông tin và xử lý thông tin. Câu hỏi thảo luận: Bạn hãy bình luận về những nội dung trên và cho lời khuyên về vận dụng quản lý các doanh nghiệp Việt Nam. Bài tập 10. Các dấu hiệu tốt lành của một công ty Một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thường có các biểu hiện sau: - Có khả năng cạnh tranh tốt. - Lãi nhiều và khá ổn định. - Đáp ứng nhanh yêu cầu của khách hàng. - Thỏa mãn chất lượng yêu cầu. - Giá cả khách hàng chấp nhận được. - Đáp ứng các dịch vụ của khách hàng. - Bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động. - Kiểm tra chặt chẽ và có trạng thái tài chính lành mạnh. Câu hỏi thảo luận: Bằng những kinh nghiệm thực tiễn của mình, bạn hãy nêu mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các yêu tố trên. Những giải pháp chủ yếu nào nhằm duy trì được trạng thái hoạt động tốt trên của doanh nghiệp? Bài tập 11. Các đặc trưng của nền kinh tế tri thức Theo ý kiến của nhiều nhà nghiên cứu, nền kinh tế tri thức có 7 đặc trưng chủ yếu sau: 1. Sự chuyển đổi cơ cấu; 2. Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi trong mọi lĩnh vực và thiết lập mạng thông tin đa phương tiện phủ khắp nước, nối với hầu hết các tổ chức, các gia đình; 3. Doanh nghiệp vừa hợp tác vừa cạnh tranh để phát triển; 4. Nền kinh tế tri thức thúc đẩy sự dân chủ hóa; 5. Là xã hội thông tin, xã hội - học tập; 6. Tri thức là vốn quý nhất của xã hội; là nguồn lực hàng đầu tạo sự tăng trưởng. Không phải như các nguồn lực bị mất đi khi sử dụng, tri thức và thông tin lại tăng lên khi sử dụng. Do đó, nền kinh tế tri thức là một nền kinh tê dư dật chứ không khan hiếm; 7. Sự sáng tạo đổi mới thường xuyên là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển. Câu hỏi thảo luận: Suy nghĩ của bạn về những đặc trưng nêu trên. Xuất phát từ trình độ kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay, để đi vào nền kinh tế tri thức, chúng ta cần tạo ra những điều kiện tiên quyết gì, những giải pháp cơ bản gì mà Nhà nước và doanh nghiệp cần thực hiện để có được những điều kiện đó? Bài tập 12. Năm nguyên tắc làm giàu của Beni Beni, ông vua của hệ thống cửa hàng tại Mỹ, nguyên là một đứa trẻ nghèo, sinh năm 1876, con một mục sư. Hệ thống cửa hàng của gia đình ông hiện nay gồm 1.643 cửa hàng. Trong quá trình kinh doanh ông rút ra kết luận: Muốn trở thành một thương gia tốt, nhất thiết phải tuân thủ nguyên tắc là không được làm phiền người khác, không tước đoạt lợi nhuận của người khác, như thế thì tài sản làm ra mới làm cho mình sung sướng. Năm 1914, Beni định ra 5 nguyên tắc kinh doanh của mình, về sau gọi là 5 nguyên tắc làm giàu của Beni. 5 nguyên tắc đó là: 1. Để thỏa mãn yêu cầu của khách, phải phục vụ một cách tốt nhất. 2. Hàng hóa phải có chất lượng tốt, giá cả phải hợp lý. 3. Không ngừng tự đánh giá bản thân, để khỏi mắc sai lầm trong kinh doanh. 4. Có thể kiếm lời một cách hợp lý, tuyệt đối không kiếm lời quá đáng. 5. Phải thường xuyên tự kiểm điểm xem mình có làm gì sai không. Tuân thủ các nguyên tắc này nên trên toàn nước Mỹ có tới hơn 1.600 cửa hiệu mang tên Beni; rất nhiều nhân viên của ông đã trở thành chủ nhân của một phân hiệu có khả năng kinh doanh lớn, lợi nhuận cao nhưng không một ai trong họ kiếm lợi quá đáng bằng những thủ đoạn bất chính. Câu hỏi thảo luận: 1. Các nguyên tắc làm giàu trên được đưa ra từ gần một thế kỷ trước đây, nay còn phù hợp không? Tại sao? 2. Các nguyên tắc làm giàu trên có trái với quy luật cạnh tranh trong thị trường hiện đại không? Tại sao? 3. Có thể rút ra bài học gì cho bản thân từ những nguyên tắc trên khi tiến hành lập nghiệp? Bài tập 13. Mẹo kinh doanh của cửa hàng thực phẩm Mỹ Vị Hương Vào dịp lễ tết, nhiều người ở Đài Bắc muốn mua một số thực phẩm đồ hộp để tặng bạn thân hoặc khi mua một chút ruốc thịt, thịt ướp sấy khô ăn cho bõ thèm khát, thì đều có liên tưởng ngay tới cửa hàng thực phẩm Mỹ Vị Hương nằm ngay cạnh bưu điện Đài Bắc cạnh đường Bắc Ái. Đây là một cửa hàng kinh doanh 50 năm nay, chẳng một ai nghĩ rằng phương pháp để duy trì uy tín của nó lại là mỗi ngày chỉ sản xuất một lượng sản phẩm có hạn, nếu có khách hàng tới mà không mua được đồ thì bèn nói với anh ta rằng “ngày mai tới sớm”. Vậy thì tại sao không làm nhiều hàng một chút để tiện cho đáp ứng nhu cầu của khách hàng? vốn dĩ “Thà thiếu chứ không thừa” là nguyên tắc kinh doanh của cửa hàng thực phẩm Mỹ Vị Hương. Tuy vậy, không phải là một cửa hàng sang trọng gì, nhưng để duy trì uy tín của mình, nó phải bỏ ra nhiều công sức từ việc chọn mua nguyên liệu tới việc tiếp đón khách hàng. Với sự hợp tác chặt chẽ giữa ông chủ, các đầu bếp, các nhân viên bán hàng đã làm cho khách hàng có thể yên tâm ra vào cửa hàng thực phẩm này mà không lo lắng bị lừa dối. Mỗi sớm, để mua các loại thịt cần để chế biến, các thợ cả của cửa hàng này cần phải đích thân tới tất cả các chợ Đài Bắc hoặc lân cận để mua thịt lợn loại thượng hảo hạng. Như vậy, về mặt nguyên liệu cửa hàng vẫn giữ ưu thế. Một nguyên tắc kinh doanh khác của cửa hàng thực phẩm này là không bán ra ngoài. Thực phẩm câu khách của cửa hàng là đùi lợn hun khói. Chế biến hun khói là một môn nghệ thuật. Mọi thứ đều rất cầu kỳ, đồ hun khói của Mỹ Vị Hương chỉ lấy chất lượng làm chính, không cần số lượng nhiều, để khỏi làm cho khách hàng mất đi lòng tin đối với thực phẩm của cửa hàng, thà rằng mời anh sáng mai tới sớm chứ nhất quyết không cung ứng sản rhẩm không đạt tiêu chuẩn. Đây chính là nguyên nhân tại sao cửa hàng thực phẩm Mỹ Vị Hương không muốn mở rộng tiêu thụ ra thị trường bên ngoài, nhằm tránh việc khi nhận đặt hàng với số lượng lớn làm không kịp hoặc làm ào ào cho đủ số lượng, mà ảnh hưởng tới uy tín danh tiếng mà cửa hàng đã công phu tạo lập qua suốt 50 năm. Cũng vì chú trọng tới việc chọn mua nguyên liệu và chế biến nên đùi lợn của cửa hàng này giá không phải là thấp nhưng khách hàng vẫn tới mua không ngớt. Hàng ngày cửa hàng cho ra lò khoảng 300 chiếc đùi lợn hun khói, trừ khi bạn nhanh chân, nếu không tất sẽ phải thất vọng quay về. Vì những loại hàng đó đã bị những khách hàng hôm trước đặt mua rồi. Câu hỏi thảo luận: 1. Vì sao cửa hàng thực phẩm Mỹ Vị Hương lại lấy nguyên tắc kinh doanh chính của mình là “thà thiếu chứ không để thừa”? 2. Phân tích các nguyên tắc kinh doanh của cửa hàng thực phẩm Mỹ Vị Hương. Những nhận xét cần rút ra sau khi phân tích những nguyên tắc trên.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan