Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định liên quan đến công chứng...

Tài liệu Xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch – từ thực tiễn thành phố cần thơ

.PDF
72
1
90

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH HỨA HUỲNH TRÂN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC VI PHẠM QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH, BẢN DỊCH – TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ CẦN THƠ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC VI PHẠM QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH, BẢN DỊCH – TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Định hướng ứng dụng Mã số: 8380102 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Nhật Thanh Học viên: Hứa Huỳnh Trân Lớp: Cao Học Luật, Khóa 3 - Cần Thơ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phan Nhật Thanh. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả Hứa Huỳnh Trân MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1 CHƯƠNG 1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC VI PHẠM LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH, BẢN DỊCH ...........................................................................8 1.1. Khái niệm, đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch ................................ 8 1.1.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch ........................................................ 8 1.1.2. Đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch ...................................................... 10 1.2. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch........................................................................................... 12 1.2.1. Đặc điểm về cấu thành hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch ................................ 12 1.2.2. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch .......................................................................................... 15 1.3. Thẩm quyền và nội dung xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch ................... 18 1.3.1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch................................................ 18 1.3.2. Nội dung xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch ...................................................... 20 1.4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch .............................................. 25 1.5. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch ..................................................... 26 1.6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch .............................................. 28 1.7. Biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch ......... 30 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................32 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH, BẢN DỊCH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ....................34 2.1. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch - Từ thực tiễn từ thành phố Cần Thơ ........................................................................................................... 34 2.1.1. Thực trạng về thẩm quyền và nội dung xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch....... 34 2.1.2. Thực trạng về hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch ................................ 41 2.1.3. Thực trạng về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch ................................ 43 2.1.4. Thực trạng về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch ................................ 44 2.1.5. Thực trạng về việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.................................................................................................. 45 2.2. Đánh giá thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch .............................. 47 2.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch từ thực tiễn tại thành phố Cần Thơ .................................................................................................... 49 2.3.1. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch ................................ 49 2.3.2. Nâng cao năng lực đội ngũ công chứng viên, nguồn nhân lực quản lý nhà nước về công chứng và phát huy vai trò của Hội công chứng viên địa phương 51 2.3.3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phối hợp với các cơ quan có liên quan để ngăn chặn, xử lý kịp thời vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch .......................................................................................... 52 2.4. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch từ thực tiễn thành phố Cần Thơ .................................................................................. 53 2.4.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ ................................................................. 53 2.4.2. Đối với Bộ Tư pháp ............................................................................... 54 2.4.3. Đối với Sở Tư pháp ............................................................................... 54 2.4.4. Đối với Hội Công chứng viên ................................................................ 55 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................56 KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, Đảng đã chủ trương khuyến khích các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện tham gia vào việc cung ứng dịch vụ công cho xã hội. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách bảo đảm cung ứng dịch vụ công cộng thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân”… “Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng”, “… phát huy tiềm năng, trí tuệ và các nguồn lực vật chất trong nhân dân, của toàn xã hội để cùng Nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội và chăm lo phát triển các dịch vụ công cộng”. Hoạt động công chứng là hoạt động mang tính công quyền của Nhà nước, công chứng là hoạt động được Nhà nước ủy quyền để chứng nhận tính hợp pháp, tính xác thực của các hợp đồng giao dịch. Công chứng tạo ra những hành lang pháp lý để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức phù hợp với hiến pháp và pháp luật, ngăn ngừa vi phạm pháp luật, phòng ngừa rủi ro, tranh chấp hoặc khi có rủi ro tranh chấp xảy ra các cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa vào chứng nhận của Công chứng viên để chứng minh sự thật, lấy đó làm cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp. Công chứng là một nghề liên quan trực tiếp, thường xuyên, liên tục đến quyền, nghĩa vụ dân sự, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức với chức năng chính là đảm bảo an toàn pháp lý cho các cá nhân, tổ chức trong các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại. Đồng thời công chứng còn có chức năng hỗ trợ Nhà nước trong quản lý Nhà nước và bổ trợ tư pháp. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thực tiễn kinh tế xã hội cũng như mục tiêu định hướng nhà nước, mỗi tổ chức hành nghề công chứng ra đời đều phải đáp ứng được các tiêu chí về nhân sự và cơ sở vật chất, đảm bảo đầy đủ chất lượng. Có thể nói chưa khi nào nghề công chứng Việt Nam và đặc biệt là các Văn phòng Công chứng được quan tâm và có đầy đủ cơ sở pháp lý như hiện nay được thể hiện bằng Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được Quốc Hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20 tháng 06 năm 2014. Tuy nhiên do nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng phát triển cũng như nhu cầu Công chứng các hợp đồng, giao dịch của mọi người ngày càng tăng các Văn phòng công chứng trong những năm trở lại đây phát triển khá mạnh mẽ kèm theo đó cũng phát sinh không ít sai phạm do sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các văn phòng công chứng sẵn sàng làm trái luật để có được nguồn thu, cũng có một số cá nhân lợi dụng tổ chức hành nghề công chứng để làm những hành vi không đúng pháp luật có lợi cho 2 mình do đó Chính phủ đã ban hành Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp và hợp tác xã làm cơ sở pháp lý quan trọng để tiến hành hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng tạo cơ sở xử phạt khi phát hiện vi phạm nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong áp dụng pháp luật, bảo đảm các quyền cơ bản của công dân, quyền con người trong xử phạt vi phạm hành chính. Hiện nay Văn phòng công chứng đang phát triển khá mạnh mẽ tại một số tỉnh ở Đồng bằng sông cửu long nhất là ở thành phố Cần Thơ song song với tình hình phát triển trên việc quản lý hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng cũng như việc kiểm tra, phát hiện những sai phạm để xử phạt kịp thời còn tồn tại nhiều khó khăn. Xuất phát từ các cơ sở nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch - Từ thực tiễn tại thành phố Cần Thơ” để nghiên cứu. Với mong muốn góp phần nhận thức đầy đủ, đưa ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện về vấn đề này. 2. Tình hình nghiên cứu: Xử phạt vi phạm hành chính là một trong những vấn đề rất được quan tâm bởi lẽ, xử phạt vi phạm hành chính nhằm mục đích bảo đảm trật tự xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các cá nhân tổ chức, nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước nhất là quản lí nhà nước trong lĩnh vực công chứng. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã tìm thấy một số tác phẩm liên quan đến đề tài đã chọn như: * Về các sách chuyên khảo, giáo trình: Thứ nhất, sách chuyên khảo “Chế tài hành chính - Lý luận và thực tiễn” của tác giả Vũ Thư, do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phát hành năm 2000. Cuốn sách này đã trình bày khái quát về cơ sở lý luận và thực tiễn của chế tài hành chính, các hình thức xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả trong chế tài hành chính. Theo đó, chế tài hành chính là hậu quả bất lợi mà chủ thể vi phạm hành chính phải gánh chịu, được áp dụng bởi người có thẩm quyền và theo thủ tục được pháp luật hành chính quy định, nhằm mục đích khôi phục lại trật tự pháp luật và phòng vi phạm pháp luật. Thứ hai, giáo trình Luật Hành chính Việt Nam của PGS.TS. Nguyễn Cửu Việt, nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2013 và Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam của Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Hồng Đức năm 3 2017, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, nhà xuất bản Công an nhân dân năm 2018. Ba cuốn giáo trình này đã trình bày những kiến thức chung về cưỡng chế hành chính, trách nhiệm hành chính và các biện pháp xử lý hành chính. Hai cuốn giáo trình cung cấp những vấn đề lý luận chung và những vấn đề pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính. Thứ ba, sách chuyên khảo “Bình luận khoa học Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012” do PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp làm chủ biên, nhà xuất bản Hồng Đức năm 2017. Đây là công trình nghiên cứu, bình luận chuyên sâu các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Trong đó có các quy định về vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính nói chung. Tuy nhiên, nội dung của cuốn sách chỉ dừng lại ở góc độ bình luận các điều luật trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 chứ chưa phân tích, đánh giá, bình luận một cách toàn diện các quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. Thứ tư, sách chuyên khảo “Một số biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính Thực trạng và hướng hoàn thiện” do TS. Cao Vũ Minh làm chủ biên, nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật năm 2019. Đây là công trình nghiên cứu, bình luận chuyên sâu về các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2017) cùng với các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực. Nội dung cuốn sách đã phân tích cơ sở lý luận và pháp lý về một số biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính kết hợp với đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng các biện pháp này trong xử phạt vi phạm hành chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng chúng trong xử phạt vi phạm hành chính. Thứ năm, sách chuyên khảo “Bình luận các quy định về xử phạt vi phạm hành chính” của TS. Cao Vũ Minh và ThS. Nguyễn Nhật Khanh, nhà xuất bản Lao động - Xã hội năm 2019. Đây là công trình nghiên cứu, bình luận chuyên sâu các nội dung liên quan đến vấn đề xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, đối với lĩnh vực lao động, nội dung cuốn sách chỉ trình bày khái quát chứ chưa phân tích các vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. Thứ sáu, sách chuyên khảo Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính của đồng tác giả Cao Vũ Minh và Nguyễn Nhật Khanh do nhà xuất bản Thanh niên phát hành năm 2020. Cuốn sách này trình bày chuyên sâu về các hình thức xử phạt vi 4 phạm hành chính. Do đó, trong luận văn, tác giả kế thừa những kiến thức này để trình bày về hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. * Về các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành luật: Thứ nhất, bài viết “Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với Văn phòng công chứng” của tác giả Phan Hải Hồ đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 7, năm 2012. Bài viết đề xuất xây dựng chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng mà không có “lý do chính đáng”. Thứ hai, bài viết “Bất cập trong quy định về miễn nhiệm công chứng viên của Luật Công chứng năm 2014 và kiến nghị hoàn thiện” của tác giả của Nguyễn Huy Cường đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 9, năm 2019. Bài viết cho rằng điểm e khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc”. Căn cứ vào quy định này thì phải được hiểu rằng công chứng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hai lần mà còn tiếp tục vi phạm thì bị miễn nhiệm công chứng viên. Đây là quy định chưa phù hợp với Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Cụ thể khoản 1 Điều 7 quy định thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012: “Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính”. Do đó, sẽ là không phù hợp nếu một công chứng viên vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính vào năm 2015, đến năm 2017 công chứng viên này cũng bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề của mình và năm 2018 cũng chính người này tiếp tục vi phạm cũng trong lĩnh vực công chứng thì bị miễn nhiệm công chứng viên nếu xét theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng năm 2014. Thứ ba, bài viết “Kiến nghị hoàn thiện một số quy định của Luật Công chứng” của tác giả Nguyễn Khắc Cường đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 22 năm 2019. Bài viết cho rằng Điều 72 Luật Công chứng năm 2014 quy định “Tổ chức hành nghề công chứng vi phạm quy định của Luật này thì bị xử phạt vi phạm hành chính, 5 nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật”. Khoản 1 Điều 22 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh”. Loại hình công ty hợp danh thuộc phạm vi điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp và công ty hợp danh có tư cách pháp nhân. Suy cho cùng, hoạt động của Văn phòng công chứng cũng nhằm hướng đến lợi nhuận và phân chia lợi nhuận giữa các thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng. Trên cơ sở những quy định trên, Văn phòng công chứng có thể được xem là một loại hình pháp nhân thương mại vì pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Và một khi Văn phòng công chứng được xem là một pháp nhân thương mại thì trách nhiệm không chỉ là trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự mà còn trách nhiệm hình sự, cụ thể tại Điều 74 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của BLHS 2015. Do đó, Điều 72 Luật Công chứng năm 2014 chỉ quy định trách nhiệm hành chính và trách nhiệm dân sự cho Văn phòng công chứng là chưa tương thích với quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Như vậy, thông qua quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể, riêng biệt và toàn diện về vấn đề xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. Qua đó có thể thấy rằng, đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch - từ thực tiễn tại thành phố Cần Thơ” là một đề tài mới và phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu của mình. 3. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu quan trọng mà luận văn hướng tới là nghiên cứu ứng dụng dựa trên tình hình thực tế tại thành phố Cần Thơ để phân tích, đánh giá một cách toàn diện các quy định của pháp luật cũng như thực tiễn xử phạt hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. Trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch cũng như công tác thi hành pháp luật trên thực tế. 6 Để đạt được những mục đích nêu trên, luận văn tập trung vào những nhiệm vụ cơ bản sau: - Đánh giá và làm sáng tỏ các quy định pháp luật, cách thức điều chỉnh của các cơ quan nhà nước trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. - Làm sáng tỏ thực trạng tình hình xử phạt vi phạm hành chính và những vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. - Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Xử phạt vi phạm hành chính là một lĩnh vực rộng và phức tạp, trong đó có lĩnh vực công chứng với nhiều vi phạm khác nhau. Trong khuôn khổ của đề tài luận văn thạc sĩ, tác giả nghiên cứu việc áp dụng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch (đặc biệt là quy định tường minh nhóm hành vi vi phạm tại Điều 12 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã). Từ những khó khăn, bất cập khi áp dụng pháp luật, tác giả đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện trong thực tiễn. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch từ thực tiễn thành phố Cần Thơ. - Phạm vi thời gian: Các thông tin, số liệu minh chứng cho đề tài được lấy trong thời gian gần đây từ năm 2018 - 2020. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu của đề tài được dựa trên nền tảng của phương pháp biện chứng duy vật các quan điểm của Đảng và Nhà nước. Nhìn chung, trong quá trình thực hiện, luận văn sử dụng các phương pháp như sau: 7 - Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để phân tích các quy định của pháp luật liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch; tổng hợp, phân tích các vấn đề pháp lý có liên quan từ thực tiễn áp dụng pháp luật. - Phương pháp phân tích luật viết: được sử dụng để phân tích các bất cập trong các quy định pháp luật liên quan đến các hành vi vi phạm bị xử phạt, các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. - Phương pháp so sánh: được sử dụng trong đánh giá các quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch qua các thời kỳ để thấy được sự thay đổi của pháp luật về vấn đề này. - Phương pháp thống kê: được sử dụng để tập hợp các quy định pháp luật có liên quan cũng như các số liệu, báo cáo, vụ việc từ thực tiễn áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch làm cơ sở dữ liệu để phân tích, đánh giá một cách toàn diện các vấn đề pháp lý và thực tiễn quản lý nhà nước về công chứng. 8 CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC VI PHẠM LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH, BẢN DỊCH 1.1. Khái niệm, đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch 1.1.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch Vi phạm hành chính là một trong những loại vi phạm pháp luật xảy ra thường xuyên, rất phổ biến và có sức ảnh hưởng lớn tới xã hội. Theo Báo cáo Tổng kết thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính1 thì số vụ vi phạm hành chính đã phát hiện là: 36.789.227 vụ việc, tổng số vụ việc đã xử phạt là 28.493.927 vụ việc (chiếm 77.45% số vụ vi phạm). Có thể nói, vi phạm hành chính là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật, có lỗi (cố ý hoặc vô ý) do cá nhân có năng lực trách nhiệm hành vi hành chính hoặc tổ chức thực hiện, xâm phạm trật tự nhà nước và xã hội, trật tự quản lý, sở hữu của Nhà nước, của tổ chức và của cá nhân xâm phạm các quyền tự do và lợi ích hợp pháp của công dân mà theo quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm hành chính2. Và chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm hành chính thông qua các biện pháp chế tài pháp luật hành chính do cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền ban hành, áp dụng đối với chủ thể vi phạm theo trình tự, thủ tục mà pháp luật hành chính quy định. Hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch là một hoạt động quan trọng, phổ biến trong đời sống xã hội hiện nay, được điều chỉnh tại Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 định nghĩa: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá Báo cáo tổng kết thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2018, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vipham-hanh-chinh/Bao-cao-09-BC-BTP-2018-tong-ket-thi-hanh-Luat-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-374457. aspx [Truy cập ngày 22/9/2021] 2 Nguyễn Cửu Việt (2008), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.393 1 9 nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”3. Như vậy, hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch là hoạt động do cá nhân là công chứng viên thực hiện, các công chứng viên chứng nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của hợp đồng, giao dịch dân sự, bản dịch giấy tờ, văn bản từ Tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Từ các khái niệm trên thì chúng ta có thể thấy rằng: “vi phạm hành chính trong hoạt động công chứng liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước về chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, hay tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”. Theo Giáo trình luật hành chính Việt Nam thì: “Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, quyết định áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính và các biện pháp cưỡng chế hành chính khác (trong trường hợp cần thiết, theo quy định của pháp luật) đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính”4. Về góc độ pháp lý, khái niệm xử phạt vi phạm hành chính được ghi nhận tại Khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) như sau: “Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính”5. Trong lĩnh vực công chứng nói chung và công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch nói riêng, trách nhiệm hành chính được áp dụng đối với các hành vi được pháp luật về xử lý vi phạm hành chính coi là vi phạm hành chính.6 Khi đó, cơ quan quản lý nhà nước, chủ thể có thẩm quyền tiến hành áp dụng các chế tài hành chính buộc chủ thể vi phạm hành chính phải gánh chịu biện pháp xử lý vi phạm hành chính, không chỉ được điều chỉnh bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính (luật chung) mà còn được cụ thể hóa tại Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định về Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 Trần Minh Hương (2008), Giáo trinh Luật hành chính Việt Nam, NXB. Công an nhân dân, Hà Nội, tr.314 5 Khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 6 Nguyễn Xuân Thu - Phạm Thị Thúy Hồng (2018), Giáo trình Kỹ năng hành nghề công chứng - Tập 1, NXB. Tư pháp, Hà Nội, tr. 250; 3 4 10 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực từ ngày 01/9/2020 (sau đây gọi là Nghị định 82/2020/NĐ-CP). Từ những lý luận và quy định pháp luật nêu trên, có thể đưa ra khái niệm như sau: “Xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động công chứng”. Trong đó, hình thức xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch bao gồm: (i) Phạt tiền; (ii) Hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm; (ii) Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng phải xử lý bằng các hình thức tương ứng như: thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm; thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở; kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung để được công chứng.7 Như vậy, nói đến xử phạt vi phạm hành chính tức là nói đến phương thức thực hiện các trình tự, thủ tục cũng như thẩm quyền của các chủ thể trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước trong hoạt động công chứng. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng nói chung và trong hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch nói riêng là một trong những chế định quan trọng của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính nhằm góp phần bảo đảm giá trị an toàn pháp lý, bảo vệ trật tự pháp luật trong hoạt động công chứng, góp phần tích cực phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội, phòng ngừa tranh chấp, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. 1.1.2. Đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch Xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch mang những đặc điểm chung của xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động công chứng, cụ thể: Điều 12 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. 7 11 Thứ nhất, cơ sở thực tế để xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch là phải có hành vi vi phạm pháp luật được quy định trong lĩnh vực công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. Hành vi vi phạm hành chính là yếu tố bắt buộc, không có hành vi vi phạm hành chính thì sẽ không chịu trách nhiệm hành chính và không có việc cơ quan có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt. Đối chiếu với ác hành vi vi phạm pháp luật khác như: hình sự, dân sự, kỷ luật… thì cơ sở của trách nhiệm hình sự là tội phạm, cơ sở trách nhiệm dân sự là vi phạm quan hệ dân sự và cơ sở của trách nhiệm kỷ luật là vi phạm kỷ luật. Hành vi vi phạm hành chính trong công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch là hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về hoạt động này do cá nhân, tổ chức thực hiện và vi phạm này không phải là tội phạm, tức là chưa đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, trong đó yếu tố có tính chất quyết định là mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm hành chính. Hành vi vi phạm hành chính cũng là hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước và thường là phạm vào các điều cấm của pháp luật, song tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm hành chính thấp hơn tội phạm. Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch phải được pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động công chứng quy định, nói cách khác hành vi nào không được pháp luật quy định thì không bị coi là vi phạm hành chính. Thứ hai, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch chủ yếu được thực hiện bởi các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hành chính do các quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh. Có thể nói, hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch không theo thủ tục tư pháp như đối với truy cứu trách nhiệm hình sự, mà theo thủ tục hành chính và chủ yếu được thực hiện bởi các cơ quan quản lý nhà nước, chủ thể quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hành chính. Tuy nhiên, không phải bất kỳ cơ quan, chủ thể quản lý nhà nước nào cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch mà chỉ có một số cơ quan, chủ thể nhất định trong số đó được nhà nước quy định và trao quyền hạn xử phạt này. Do đó, hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, cũng như việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong xử 12 phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch nói chung, nằm ngoài hoạt động xét xử của Tòa án. Đồng thời, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch đơn giản hơn so với thủ tục áp dụng cưỡng chế hình sự và dân sự. Thứ ba, quan hệ hành chính mệnh lệnh giữa cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền thực hiện xử phạt vi phạm hành chính và chủ thể bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính không có quan hệ trực thuộc. Đây là đặc điểm quan trọng phân biệt việc áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp cưỡng chế kỷ luật - dạng cưỡng chế mà cơ quan quản lý nhà nước cũng có quyền áp dụng rộng rãi trong hoạt động của mình. Trong mối quan hệ này, chủ thể có thẩm quyền áp dụng cưỡng chế kỷ luật và người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế đó phải có quan hệ trực thuộc. 1.2. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch 1.2.1. Đặc điểm về cấu thành hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch Các hành vi được xem là hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch phải đảm bảo các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính hay còn gọi là dấu hiệu pháp lý của hành vi vi phạm. Dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch thể hiện ở 04 yếu tố: mặt khách quan, chủ thể, chủ quan và khách thể, cụ thể như sau: Thứ nhất, mặt khách quan. Mặt khách quan là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm hành chính bao gồm: (i) Hành vi vi phạm hành chính; (ii) Hậu quả và mối quan hệ nhân quả; (iii) Thời gian thực hiện hành vi vi phạm; (iv) Địa điểm thực hiện hành vi vi phạm; (v) Công cụ, phương tiện vi phạm. Trong các yếu tố nêu trên, hành vi vi phạm hành chính là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mặt khách quan của vi phạm hành chính, các yếu tố còn lại có thể có hoặc có thể không. - Hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch là hành vi trái pháp luật. Tính trái pháp luật của hành vi thể hiện ở chỗ hành vi đó được thực hiện ngược với quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch như quy định về nguyên tắc, yêu cầu, trình tự, thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch, bản 13 dịch. Đó là hành động bị pháp luật cấm thực hiện (chẳng hạn như gian dối, không trung thực khi làm chứng hoặc phiên dịch,…) hoặc không thực hiện những hành động mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện (chẳng hạn như dịch không chính xác, không phù hợp với giấy tờ, văn bản cần dịch),… - Về hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Hậu quả là kết quả trực tiếp của hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, đó là những thiệt hại gây ra cho các quy tắc quản lý nhà nước, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch được công chứng, của người có quyền và nghĩa vụ liên quan, của nhà nước và xã hội. Trong nhiều trường hợp, hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch tuy không đến mức độ nguy hiểm như tội phạm nhưng cũng gây ra nhiều hậu quả pháp lý như tranh chấp, kiện tụng gây bất ổn trong xã hội, làm suy giảm hiệu quả quản lý kinh tế xã hội của nhà nước. Ở những mức độ khác nhau của hành vi sẽ gây ra hậu quả khác nhau, thông thường hành vi của tổ chức, cá nhân bị coi là vi phạm hành chính khi hành vi đó đã gây ra những thiệt hại cụ thể, tuy nhiên hậu quả của hành vi vi phạm hành chính cũng không nhất thiết phải là thiệt hại cụ thể. Thứ hai, mặt chủ quan của vi phạm hành chính. Mặt chủ quan là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm hành chính, bao gồm các yếu tố: lỗi, mục đích,... Trong đó, lỗi là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm hành chính, thể hiện dưới hình thức lỗi cố ý và lỗi vô ý. - Tính lỗi của hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch được xem xét ở hai trường hợp: (i) Lỗi cố ý: Người thực hiện hành vi trong trạng thái đầy đủ khả năng nhận thức, điều khiển hành vi, nhận thức được mức độ nguy hiểm của hành vi đó nhưng vẫn cố tình thực hiện; (ii) Lỗi vô ý: Người thực hiện hành vi trong trạng thái có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình nhưng vì vô tình, thiếu thận trọng mà không nhận thức được những nguy hiểm mà hành vi của mình gây ra cho xã hội, quy tắc quản lý nhà nước. Do đó, người thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm về hành vi nếu có lỗi. Tại thời điểm thực hiện hành vi, không có lỗi thì không coi là hành vi vi phạm hành chính. - Mục đích là kết quả cuối cùng trong suy nghĩ của chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Mục đích cũng thể hiện tính chất nguy hiểm của hành vi, tuy nhiên không phải là dấu hiệu bắt buộc phải có trong cấu thành vi phạm hành chính liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. 14 Thứ ba, mặt chủ thể vi phạm hành chính. Chủ thể vi phạm hành chính đối với các vi phạm liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch là tổ chức, cá nhân (trong và ngoài nước) có năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật. - Đối với cá nhân (bao gồm cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài)8: Phải có đầy đủ nhận thức, khả năng điều khiển hành vi và đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là những người có năng lực trách nhiệm hành chính hạn chế, là chủ thể vi phạm hành chính trong trường hợp thực hiện hành vi với lỗi cố ý tức là cá nhân này nhận thức được sự nguy hiểm nhưng vẫn thực hiện. Người từ đủ 16 tuổi trở lên là người có năng lực trách nhiệm pháp lý đầy đủ là chủ thể vi phạm hành chính trong mọi trường hợp9. - Đối với tổ chức (bao gồm tổ chức Việt Nam, tổ chức nước ngoài)10: Tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật; tổ chức hành nghề công chứng; tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên; Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài,… bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra. Theo Khoản 1 Điều 5 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020 thì: Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. Thứ tư, khách thể của vi phạm hành chính. Đó là những quan hệ xã hội, quy tắc quản lý nhà nước về hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm hành chính xâm hại. Dấu hiệu nhận biết đó là hành vi vi phạm hành chính đã xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước được pháp luật hành chính quy định, bảo vệ. Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; 9 Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật Xủ lý vi phạm hành chính năm 2012; 10 Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan