XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THUỘC DA
I. KHÁI QUÁT..................................................................................................2
1. Khái niệm...................................................................................................2
2. Đặc điểm công nghệ...................................................................................2
II. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT THUỘC DA Ở VIỆT NAM.......3
III. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THUỘC DA....................................................5
CHƯƠNG II TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI TRONG CÔNG NGHIỆP
THUỘC DA
I. NGUỒN, ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI THUỘC DA........................................8
II. TÁC ĐỘNG CỦA NƯỚC THẢI THUỘC DA ĐẾN MÔI TRƯỜNG.......12
CHƯƠNG III. XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY THUỘC DA
I. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỦ LÝ NƯỚC THẢI NGÀNH THUỘC DA........13
1. Phương Pháp Xử Lý Cơ Học....................................................................13
2. Phương Pháp Xử Lý Hóa Học..................................................................13
3. Phương Pháp Xử Lý Hóa Lý....................................................................14
4. Phương Pháp Xử Lý Sinh Học.................................................................15
5. Phương Pháp Xử Lý Kết Hợp..................................................................16
II. MỘT SỐ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI THUỘC DA ĐANG ÁP
DỤNG..............................................................................................................16
CHƯƠNG IV. NGUỒN GỐC VÀ TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI CỦA CÔNG
TY TNHH THUỘC DA ĐẶNG TƯ KÝ
I. KHÁI QUÁT CÔNG TY TNHH THUỘC DA ĐẶNG TƯ KÝ...................21
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển công ty:.................................21
2. Tổng quan về công ty...............................................................................21
II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT..........................................................................22
III. NGUỒN GỐC VÀ TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI........................................23
CHƯƠNG V. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
I. THÔNG SỐ THIẾT KẾ...............................................................................29
II. CÔNG NGHỆ XỬ LÝ ĐỀ XUẤT..............................................................31
III. HIỆU SUẤT XỬ LÝ TỪNG CÔNG TRÌNH............................................33
IV. TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ.............................................34
A. DÒNG KHÁC.........................................................................................34
1. Song chắn rác........................................................................................34
Trang 1
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
2. Ngăn tiếp nhận......................................................................................37
3. SCR tinh................................................................................................37
4. Bể lắng đứng.........................................................................................38
B. DÒNG CROM.........................................................................................41
1. SCR dòng Crom...................................................................................41
2. Bề khử Crom.........................................................................................42
C. DÒNG CHUNG.......................................................................................44
1. Bể điều hòa............................................................................................44
2. Tính toán thiết bị trộn............................................................................47
3. Bể phản ứng kết hợp lắng.....................................................................48
4. Aerotank................................................................................................51
5. Lắng 2...................................................................................................57
6. Bể nén bùn............................................................................................59
CHƯƠNG VI: TÍNH KINH TẾ
1. Chi phí đầu tư cơ bản...............................................................................61
2. Chi phí lãi suất ngân hàng tính cho 1m3 nước thải...................................62
3. Chi phí bảo trì bảo dưỡng trong 1 năm :..................................................62
4. Chi phí vận hành cho 1m3 nước thải.........................................................62
Trang 2
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THUỘC DA
I. KHÁI QUÁT
1. Khái niệm
Ngành công nghiệp thuộc da là ngành sản xuất, chế biến da tươi, da muối
bằng hoá chất để nâng cao chất lượng của da sống. Từ các loại da bán thành
phẩm chế biến thành các loại da thành phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu đa
dạng của người tiêu dùng như giầy dép, túi xách,…
2. Đặc điểm công nghệ
Công nghiệp thuộc da là ngành công nghiệp lâu đời và có khắp nơi trên
thế giới.
Nguyên liệu chính là da động vật và các hoá chất cần thiết cho công đoạn
sản xuất. Hóa chất dùng để thuộc da thường dùng là tanin, fomanđehit, các hợp
chất của crôm, nhôm, ziriconi, v.v. .
Sản phẩm của ngành công nghiệp này là da thuộc.
Mục đích của nó là chống lại sự phân huỷ của da động vật và có thể được
nhuộm màu khi cần thiết.
Trong thuộc da, người ta dùng phương pháp hoá học để khử lớp lông bên
ngoài và lớp bạc nhạc bên trong. Lớp giữa corium chính là lớp da thật.
Da sống động vật thường gồm 3 lớp:
Lớp ngoài: lớp biểu bì Epidermis (có chứa lông)
Lớp giữa Corium ( Keration) - lớp mô mạch liên kết. Lớp này có
chứa collagen, protein và Elastin.
Lớp trong Cubcutis (lớp dưới da) là lớp thịt và lớp mỡ
Trong quá trình thuộc da giữa chất protein (colagen) của da, lông và chất
thuộc da hình thành liên kết hoá học làm biến đổi bất thuận nghịch các tính chất
của da và lông, giảm sự co ngót thể tích khi sấy khô, tăng độ xốp sau khi sấy,
tăng độ bền cơ học, giảm độ trương khi ngấm nước, bền đối với các men thủy
ngân, tăng độ đàn hồi. Chất thuộc da ngấm vào da trong nhiều trường hợp gây
ra sự biến đổi màu sắc; tỉ số giữa độ sâu bị đổi màu và độ dày của lớp da được
gọi là độ nhuốm màu.
Thuộc da bằng tanin thường thực hiện qua 1 giai đoạn, thời gian 3 - 4
ngày đêm.
Thuộc da bằng hoá chất vô cơ có thể thực hiện qua 1 hoặc 2 giai đoạn.
Ở giai đoạn 1: cho dung dịch đicromat và axit vào, hỗn hợp này
không có tính chất thuộc da nhưng có tính chất nhuộm màu.
Ở giai đoạn 2: cho hiposunfit vào để khử Cr +6 thành Cr+3 (tác nhân
có tính chất thuộc da, liên kết với colagen của da).
Trang 3
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
II. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT THUỘC DA Ở VIỆT NAM
Ngành giày da Việt Nam đứng thứ tư trong số 8 nước xuất khẩu lớn nhất
thế giới, chỉ sau Trung Quốc, Hồng Kông và Italia. Theo số liệu thống kê, kim
ngạch xuất khẩu giày dép của toàn ngành Da - Giày Việt Nam năm 2006 đạt
3,59 tỷ USD tăng 20% so với năm 2005 với sản lượng xuất khẩu 579 triệu đôi
giầy dép các loại. Túi cặp xuất khẩu đạt trị giá 503 triệu USD tăng 7 % so với
năm 2005 (Hiệp Hội Da Giày Việt Nam, 2007).
Ngành da giày được xếp thứ 3 trong 7 nhóm ngành hàng giai đoạn 2001 2005 và xếp thứ 4 trong 6 nhóm ngành hàng giai đoạn 2006 - 2010 được ưu tiên
xuất khẩu. Trong quy hoạch phát triển ngành da giày tới năm 2010, ngành da
giày đưa ra chỉ tiêu đạt kim ngạch xuất khẩu 3,1 tỷ USD năm 2005 và phấn đấu
đạt 6,2 tỷ USD năm 2010 với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 20-22%.
Bảng 1: Mục tiêu sản lượng và giá trị xuất khẩu (2005-2010)
Năm
Giày dép các loại
(Đơn vị: 1.000 đôi)
2005
Tổng sản lượng
Xuất khẩu
Tổng sản lượng
Cặp, túi xách
(Đơn vị: 1.000 đôi)
Da thành phẩm
(Đơn vị: 1.000 sqft)
Xuất khẩu
Tổng sản lượng
Xuất khẩu
Tổng XK (Triệu USD)
2010
470.000
720.000
427.700
655.200
51.700
80.700
50.500
78.470
40.000
80.000
25.000
65.000
3.100
6.200
Nguồn: Hiệp Hội Da Dày Việt Nam, 2007.
Theo thống kê của bộ công nghiệp thì hiện nay nguyên liệu thuộc da chỉ
mới đáp ứng được 25% nhu cầu, 80 triệu sqft da thuộc theo nhu cầu thị trường
bao gồm chủ yếu 3 loại da chính là da trâu, da bò, da lợn. Với đàn trâu khoảng
trên 7 triệu con và và mức tăng trưởng trung bình trên 3,5% thì hàng năm có thể
cung cấp 20.000 tấn/năm, có thể đủ để phục vụ cho nhu cầu của các cơ sở hiện
nay. Tương tự như vậy với đàn lợn, tính đến năm 2001, toàn quốc có khoảng
80.827 con ước đoán hàng năm có thể cung cấp 247.845,465 sqft/năm. Bên
cạnh đó, những năm gần đây thị trường thuộc da cũng đã xuất hiện nhiều sản
phẩm da thuộc có giá trị kinh tế cao như da Cá sấu và da Đà điều. Trong khi da
Đà Điều còn khá xa lạ với thị trường thuộc da Việt Nam, ngược lại thuộc da Cá
sấu đã và đang dần khẳng định mình trên thị trường Việt Nam và thế giới.
Tuy nhiên vẫn còn một thực tại đáng buồn cho nghành sản xuất da thuộc
ở Việt Nam là chất lượng nguồn nguyên liệu cung cấp còn kém, bề mặt da bị
ghẻ, rách. Nguyên nhân chính là do công nghiệp thuộc da vẫn chưa có một qui
hoạch tổng thể, các con da còn nhỏ lẻ, do trâu bò phần lớn còn nuôi làm sức
Trang 4
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
kéo, cộng với việc giết mổ lột da và bảo quản chủ yếu còn thủ công và tùy tiện,
thiếu kỹ thuật làm cho da còn nhiều vết rách, lỗ thủng.. đã dẫn đến chất lượng
da trong nước có chất lượng kém, không phù hợp với yêu cầu của nhà sản xuất.
Hiện nay nguồn nguyên liệu nhập từ nước ngoài vẫn còn rất lớn chủ yếu từ các
thị trường như Đài Loan, Trung Quốc, Úc, Châu Âu …
Bảng 2: Thống kê nhu cầu nguyên liệu của nghành thuộc da
Da động vị
vật
Ðơn
2005
2010
1. Da thuộc
Bảo quản
1.000
sqft
28.000
56.000
- Da cật
1.000
sqft
Rửa, hồi
tươi
29.930
40.600
- Da váng
1.000 sqft
7.070
15.400
23.660
40.460
19.460
26.110
2.800
11.900
1.400
2.450
Chỉ
tiêu
tính
2. Da nguyên liệu
- Da trâu bò (nội địa)
Tẩy lông, ngâm vôi
tấn
Xén
tấndiềm, nạo thịt
- Da bò muối (nhập)
tấn
- Da váng (nhập)
tấn
Xẻ da, xén tỉa
Khử vôi, làm mềm
Nguồn http://www.dpi.hochiminhcity.gov.vn
Tại thành phố Hồ Chí Minh, các xí nghiệp, cơ sở thuộc da nằm rải rác
trong các quận huyện, trongKhử
đó mỡ,
phảitẩy
kểnhờn
đến các nhà máy lớn như: Công ty da
Sài Gòn, Nhà máy thuộc da Bình Lợi, Công ty liên doanh thuộc da Tamico, Khu
tiểu công nghiệp ngành thuộc da trên đường Âu Cơ.
Có hai dạng quy mô sản xuất trong ngành thuộc da tại TP.HCM
Ủ, ép trung bình, lớn có công suất từThuộc
lần 1
Các xí nghiệp
2 – 4Crom
tấn da/ngày
cxoápxoápxoáp
Các cơ sở tiệu thủ công nghiệp do tư nhân quản lý phần lớn vốn đầu tư
Ép nước
nhỏ, máy mócĂnthiết
dầu bị lạc hậu, diện tích mặt bằng hẹp công suất khoảng 50 –
300 kgda/ngày và dạng quy mô nhỏ này chiếm đa số.
III. CÔNG NGHỆ
Ty SẢN XUẤT THUỘC DA
Bào
Nhìn chung công nghệ thuộc da của các loại da khác nhau không khác
biệt gì nhiều, công nghệ sản xuất thuộc da được thể hiện theo hình 1
Sấy
Nén
Thuộc lại, nhuộm ăn dầu
Ép, ty
Sấy
Xén rửa, hoàn thiện
Đánh bóng
Trang 5
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
Hình 1: Quy trình công nghệ thuộc da
Công nghệ thuộc da gồm các bước sau:
Bảo quản bằng cách ướp muối hay sấy khô, thông thường dùng
phương pháp ướp.
Trang 6
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
Hồi tươi để lấy lại nước đã mất trong quá trình bảo quản, thường
sau hồi tươi lượng nước trong da chiếm từ 70% - 80%.
Ngâm vôi, tẩy lông dùng vôi và natrisunfit (Na 2S) với mục đích
thuỷ phân các protein xung quanh chân lông làm cho chân lông lỏng ra, mềm đi
và dễ tách ra khỏi da.
Xén diềm, nạo thịt bằng phương pháp cơ học để tách phần lông còn
lại, diểm và thịt bạc nhạc, sau đó xỉa da và xén tỉa.
Khử vôi làm mềm da với mục đích tách lượng vôi dư còn lại trong
da để tránh hiện tượng làm cứng da và cho da dễ thấm hoá chất thuộc.
Làm xốp và tạo môt trường pH thích hợp để các chất thuộc dễ
khuyếch tán vào da và liên kết với các phân tử collagen.
Thuộc là dùng hoá chất như Tanin (Tanin nhân tạo hay tanin tự
nhiên) và hợp chất crom đưa vào da, cố định trong cấu trúc cùa collagen làm
cho da không bị thối rữa và có những tính chất cần thiết phù hợp với mục đích
sử dụng.
Thuộc crom đòi hỏi quá trình ngâm vôi lâu hơn và quá trình làm
mềm da ngắn hơn là thuộc Tanin. Hoá chất thuộc là các muối Crom 3+ như
Cr2(SO4)3, Cr(OH)SO4, Cr(OH)Cl2. Nồng độ muối Crom trong dung dịch
thường là 8%, tương ứng 25 – 26% Cr2O3.
Môi trường thuộc thường có pH từ 2,5 - 3, thời gian thuộc từ 4 24h. Thuộc Crom thường để sản xuất da mềm, thuộc tanin thường dùng để sàn
xuất da cứng. Tanin thảo mộc được được tách chiết từ các nguồn thực vật như
thông, tùng, sồi,… Tanin nhân tạo hay syntan là phức chế của
phenolsunphonicaxit formaldehit. Thời gian thuộc tanin thường kéo dài vài tuần
( 3- 6 tuần, có khi vài tháng) tuỳ theo yêu cầu chất lượng da.
Da sau khi thuộc được ủ để cố định chất thuộc vào da và ép để tách
nước. Sau đó được làm mềm bằng dầu thực vật hoặc động vật, ty để làm mất
nếp nhăn, nén cho da phẳng và sấy cho da khô, tiếp theo da được đánh bóng và
nhuộm bằng thuốc nhuộm để tạo màu theo yêu cầu sử dụng.
Trang 7
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
CHƯƠNG II TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI TRONG CÔNG
NGHIỆP THUỘC DA
I. NGUỒN, ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI THUỘC DA
Công nghệ sản xuất và chế biến thuộc đã và đang phát triển rất mạnh
không chỉ ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á mà còn đang phát triển rất
mạnh ở Việt Nam với sự ra đời và thành lập của các công ty mới với vốn đầu tư
100% của nước ngoài. Do đó việc xử lý nước thải của các nhà máy phải được
quan tâm ngay từ giai đoạn thiết kế ban đầu.
Hầu hết các công đoạn trong công nghệ thuộc da là quá trình ướt, có
nghĩa là sử dụng nước. Định mức tiêu thụ nước khoảng 30-70m3/tấn da nguyên
liệu. Tải lượng, thành phần của các chất ô nhiễm nước phụ thuộc vào lượng hoá
chất sử dụng và lượng chất được tách ra từ da. Định mức hoá chất và tiêu thụ
nước trong công nghệ thuộc da được tóm tắt trong bảng 3
Bảng 3: Định mức hoá chất sử dụng trong công nghệ thuộc da (kg/100 kg da muối)
Hoá chất
Cho sản xuất da cứng
Cho sản xuất da
mềm
NaCl
10-30
10-30
Na2S
3.0
3.0
Ca(OH)2
4.5
4.5
Na2CO3
5.0
5.0
(NH4)2SO4
2.0
2.0
HCl
0.3
0.3
NaHSO3
1.5
1.5
H2SO4
4.0
4.0
Na2SO3
Tanin
2.0
12.0
1.0
Crom (Cr2SO4)
10
Dầu thực vật
4.0
Syntan
3.0
Chất trợ nhuộm
3.8
Trang 8
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
Thuốc nhuộm
0.6
Chất hoàn thiện dung
môi hữu cơ
4.0
30-35 m3/ tấn da
Nước
30-60 m3/ tấn da
Nguồn : Trần Văn Nhân – Ngô Thị Nga(2005) Giáo trình công nghệ xử
lý nước thải. NXB khoa học kỹ thuật.
Tuỳ thuộc vào công đoạn sản xuất của xí nghiệp mà tính chất nước thải
khác nhau.
Bảng 4: Tính chất nước thải từng công đoạn:
Công đoạn
Thông số
Tác động đấn môi trường
Rửa, ngâm
(hồi tươi)
Nước thải nhiễm
BOD5, COD, SS,
Cl-.
Nước thải nhiễm BOD, COD: Gây
ra sự thiếu hụt oxi trong nước,
phân hủy yếm khí sinh ra mùi (khí
H2S, NH3) gây độc hại đến thủy
sinh.
Ngâm vôi
Nước thải có
độ kiềm, BOD,
sunphit, SS cao.
Sunphit khi nồng độ lớn hơn
600mg/l thì đây là chất tẩy.
Tẩy lông,
rửa.
Nạo bạc
nhạc
Rửa vôi
SS gây ra lắng cặn trong đường
ống và bồi lấp nguồn tiếp nhận.
nếu cặn là chất hữu cơ thì gây
thiếu hụt oxi, điều kiện yếm khí
xảy ra, ảnh hưởng đến sinh vật
đáy, thủy sinh.
Rửa
Ngâm axít
Nước thải nhiễm
axit, DS.
Gây ô nhiễm nguồn nước, khi tiếp
xúc với con người và vật thì gây
bệnh ngoài da, nặng hơn có thể
phỏng, có thể giết chết thủy sinh,
ăn mòn công trình và kim loại.
Thuộc Nước thải nhiễm
axit, Crom.
Axit Crom gây lở loét da, viêm
phế quản (hơi axit crom), viêm da,
dị ứng da, là tác nhân gây ra bệnh
ung thư, quái thai.
Rửa
Nhuộm ăn
dầu
Nước thải nhiễm
axit, Crom.
Crom, dầu, màu,
BOD, COD, SS.
Nước thải nhiểm dầu: cản trở quá
trình khuyếch tán oxi vào nước.
Trang 9
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Hãm và rửa
Nước thải nhiễm
màu, BOD
Nhóm 4 - DH05MT
Gây ra sự thiếu hụt oxi trong nước,
phân hủy yếm khí, sinh ra mùi, khí
H2S, NH3 gây độc hại đến thủy
sinh.
Trong công đoạn bảo quản, muối ăn NaCl được sử dụng để ướp da sống,
lượng muối sử dụng từ 100-300 kg cho một tấn da nguyên liệu. Nước thải công
đoạn này chứa tạp chất bẩn, máu mỡ, phân động vật.
Trước khi đưa vào công đoạn tiền xử lý, da muối được rửa để bỏ muối,
các tạp chất bám vào da, sau đó ngâm trong nước từ 8-20h để hồi tươi da. Nước
thải của công đoạn hồi tươi có màu vàng lục chứa các protein tan như albumin,
các chất bẩn bám vào da và có hàm lượng muối NaCl cao. Do đó chứa lượng
lớn chất hữu cơ ở dạng hoà tan và lơ lửng, độ pH thích hợp cho sự phát triển
của vi khuẩn nên nước thải công đoạn này rất nhanh bị thối rữa.
Nước thải công đoạn ngâm vôi mang tính kiềm cao. Nước thải công đoạn
này chứa muối, vôi, chất lơ lửng, chất hữu cơ, S2-.
Công đoạn khử vôi và làm mềm da có sử dụng lượng nước lớn kết hợp
với các muối (NH4)2SO4 hay NH4Cl để tách lượng vôi còn bám trong da và làm
mềm da bằng men tổng hợp hay men vi sinh. Các men này tác đông đến cấu
trúc da, tạo độ mềm mại cho da. Nước thải công đoạn này mang tính kiềm, có
chứa lượng chất hữu cơ cao do protein của da tan vào trong nước và hàm lượng
nitrogen ở dạng amon hay amoniac.
Trong công đoạn làm xốp, các hoá chất sử dụng là axit axetic, axit
sunfuriuc và axit formic. Các axit này có tác dụng chấm dứt hoạt động của men
tạo môi trường pH thích hợp cho quá trình khuếch tán chất thuộc vào da. Nước
thải công đoạn này mang tính axit cao.
Nước thải công đoạn thuộc mang tính axit và có hàm lượng Cr3+ cao
( khoảng 100-200 mg/l) nếu thuộc crom và BOD5 cao nếu như thuộc tanin
(khoảng 6000-12000 mg/l). Nước thải crom có màu xanh, còn nước thải thuộc
tanin có màu tối, mùi khó chịu.
Nước thải của các công đoạn ép nước, nhuộm, trung hoà, ăn dầu, hoàn
thiện thường nhỏ và gián đoạn. Nước thải chứa các chất thuộc, thuốc nhuộm và
lượng dầu mỡ dư.
Tóm lại : Nước thải của cơ sở thuộc da nói chung có độ màu, chứa hàm
lượng rắn (TS), chất rắn lơ lửng (SS), hàm lượng ô nhiễm hữu cơ cao. Các dòng
mang tính kiềm là nước thải công đoạn hồi tươi, ngâm vôi. Nước thải các công
đoạn làm xốp, thuộc mang tính axit. Ngoài ra nước thải thuộc da còn chứa
sunfua, crom và dầu mỡ. Ngoài ra dòng thải chung còn chứa sunfua, crom và
dầu mỡ với hàm lượng sunfua : 120 - 190 mg/L; Cr3+ : 70 - 100 ng/L; dầu mỡ :
100 - 500 mg/L.
Đặc tính của nước thải ngành thuộc da
Trang 10
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
Bảng 5: Đặc tính nước thải ngành thuộc da
Công
đoạn
Lượng
nước
thải m3/ pH
tấn da
muối
TS (mg/L)
SS (mg/L)
BOD5
(mg/L)
Hồi tươi
2.5 - 4.0
7.5 - 8.0
8000 - 28000
2500 - 4000
1100 - 2500
Ngâm
vôi
6.5 - 10
10-12.5
16000
45000
- 4500 - 6500
6000 - 9000
Khử vôi
7.0 - 8.0
3.0-9.0
1200 - 12000
200 - 1200
1000 - 2000
Thuộc
tanin
2.0 - 4.0
5.0-6.8
8000 - 50000
5000 - 20000
6000 - 12000
Làm xốp
2.0 - 3.0
2.9-4.0
16000
45000
Thuộc
crom
4.0 - 5.0
2.6-3.2
2400 - 12000
Dòng
tổng
30 - 35
7.5-10
10000
25000
- 600 - 6000
300 - 1000
- 1200 - 6000
600 - 2200
800 - 1200
2000 - 3000
Nguồn : Trần Văn Nhân - Ngô Thị Nga, (2005). Giáo trình công nghệ xử
lý nước thải. NXB khoa học kỹ thuật.
II. TÁC ĐỘNG CỦA NƯỚC THẢI THUỘC DA ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Nước thải thuộc da nếu không được xử lý sẽ gây tác hại nghiêm trọng tới
nguồn tiếp nhận. Nước thải chứa hàm lượng chất hữu cơ cao làm giảm lượng
oxi hòa tan trong nước, gián tiếp ảnh hưởng tới đời sống của các loài thủy sinh
sống trong khu vực.
Nước thải chứa hàm lượng chất lơ lửng dạng vô cơ và hữu cơ cao gồm
các thành phần như vôi, thịt dư làm dòng nước bị vẩn đục và lắng đọng ảnh
hưởng đến các loài động vật sống như cá, sinh vật phù du đang tồn tại ở các
kênh mương trong khu vực.
Các muối vô cơ làm tăng độ mặn của nước, tăng áp suất thẩm thấu và độ
cứng của nước. Sự có mặt của crom trong nước thải làm giảm hoạt động phân
hủy chất hữu cơ của vi sinh vật.
Nước chứa sunfua gây ra mùi vị khó chịu và ngộ độc cho cá.
Nước thải thuộc da ngấm vào đất sẽ làm đất trở nên cằn cõi, kém màu mỡ
do trong nước có chứa hàm lượng muối NaCl cao, mặt khác còn ảnh hưởng xấu
đến chất lượng nước ngầm.
Trang 11
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
CHƯƠNG III. XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY THUỘC DA
I. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỦ LÝ NƯỚC THẢI NGÀNH THUỘC DA.
1. Phương Pháp Xử Lý Cơ Học
Xử lý cơ học là những quá trình mà khi nước thải đi qua quá trình đó sẽ
không thay đổi tính chất hóa học và sinh học của nó. Phương pháp này được sử
dụng nhằm mục đích tách các chất không hòa tan và một phần các chất ở dạng
keo ra khỏi nước thải đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả của các bướ xử
lý tiếp theo. Các công trình xử lý cơ học được áp dụng rộng rãi trong xử lý nước
thải là:
Song, lưới chắn rác;
Thiết bị nghiền rác;
Bể điều hòa;
Bể khuấy trộn;
Bể lắng;
Bể tuyển nổi;
Bể lọc.
Phương pháp xử lý cơ học có hiệu quả xử lý chất lơ lửng cao, có thể loại
bỏ đến 60% các tạp chất không hòa tan có trong nước thải và giảm BOD đến
20%. Nếu kết hợp với một số biện pháp kết hợp khác như: làm thoáng, keo tụ
sinh học thì hiệu quả xử lý đạt tới 75% theo hàm lượng chất lơ lửng và 40 –
45% theo BOD. Ngoài ra, phương pháp xử lý cơ học lại đơn giản, dễ vận hành.
2. Phương Pháp Xử Lý Hóa Học
Phương pháp xử lý hóa học là phương pháp xử lý sử dụng các các phản
ứng hóa học từ việc đưa vào nước thải một số chất phản ứng nào đó (ví dụ như:
acid, bazơ, muối nhôm…) để gây tác động với các tạp chất bẩn làm biến đổi
hóa học tạo thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hòa tan nhưng không
độc hại, không gây ô nhiễm môi trường. Các phương pháp xử lý nước thải bằng
phương pháp hóa học bao gồm:
Trung hòa
Nước thải chứa các acid hoặc kiềm cần được trung hòa đưa pH về khoảng
6,5 – 8,5 trước khi thải vào nguồn nhận hoặc sử dụng cho bước xử lý tiếp theo.
Trung hòa nước thải có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau:
Trộn lẫn nước thải có chứa acid với nước thải có chứa kiềm;
Bổ sung các tác nhân hóa học;
Lọc nước có chứa acid hoặc kiềm qua vật liệu lọc có tác dụng trung
Hấp thụ khí mang tính acid bằng dung dịch kiềm và ngược lại.
hòa;
Trang 12
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
Việc lựa chọn phương pháp trung hòa tùy thuộc vào thể tích và nồng độ
của nước thải, chế độ thải nước và chi phí hóa chất sử dụng.
Ôxy hóa khử
Quá trình ôxy hóa là quá trình chuyển hóa các chất độc hại trong nước
thải thành các chất ít độc hại hơn và tách ra khỏi nước. Hóa chất sử dụng để ôxy
hóa thường là clo ở dạng khí và hóa lỏng, diôxyt clo, clorat canxi, hypoclorit
canxi, H2O2 (ôxy già), ôzone…Phương pháp này tiêu tốn nhiều hóa chất nên
thường chỉ sử dụng khi không thể xử lý bằng phương pháp khác.
3. Phương Pháp Xử Lý Hóa Lý
Phương pháp xử lý hóa lý là phương pháp xử lý sử dụng các các phản
ứng hóa học kết hợp với các quá trình lý học để gây tác động với các tạp chất
bẩn làm biến đổi chúng thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hòa tan
nhưng không độc hại, không gây ô nhiễm môi trường. Các phương pháp xử lý
nước thải bằng phương pháp hóa lý bao gồm:
Keo tụ - tạo bông
Trong nguồn nước, một phần các hạt thường tồn tại ở dạng các hạt keo
mịn, phân tán, kích thước của hạt thường dao động trong khoảng 0,1 – 10 µm.
Các hạt này ở dạng lơ lửng do đó khó tách loại. Để xử lý, chúng ta cần phải
trung hòa điện tích bề mặt của các hạt keo để phá tính bền của nó. Quá trình này
được gọi là quá trình keo tụ. Các hạt keo đã bị trung hòa điện tích có thể lien kết
với những hạt keo khác tạo thành bong cặn có kích thước lớn hơn, nặng hơn và
lắng xuống, quá trình này được gọi là quá trình tạo bông.
Các chất keo tụ thường sử dụng là muối sắt và muối nhôm.
Hấp phụ
Phương pháp hấp phụ được sử dụng rộng rãi để làm sạch triệt để nước
thải khỏi các chất hữu cơ hòa tan không xử lý được bằng các phương pháp
khác. Tùy theo bản chất, Quá trình hấp phụ được phân loại thành hấp phụ hóa
học và hấp phụ lý học.
Hấp phụ hóa học
Là quá trình hấp phụ trong đó xảy ra những phản ứng hóa học giữa chất
bị hấp phụ và chất hấp phụ. Trong xử lý nước thải, quá trình hấp phụ thường là
sự kết hợp của cả hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học.
Hấp phụ lý học
Là quá trình hấp phụ xảy ra nhờ các lực liên kết vật lý giữa chất bị hấp
phụ và bề mặt chất hấp phụ. Các hạt bị hấp phụ vật lý chuyển độn tự do trên bề
mặt chất hấp phụ.
Khả năng hấp phụ của chất hấp phụ phụ thuộc vào:
Diện tích bề mặt chất hấp phụ;
Nồng độ của chất bị hấp phụ;
Trang 13
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Vận tốc tương đối giữa hai pha;
Cơ chế liên kết giữa hai pha.
Nhóm 4 - DH05MT
Trao đổi ion
Trao đổi ion là quá trình trong đó các ion trên bề mặt của chất rắn trao đổi
cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau.
Phương pháp trao đổi ion được dùng để tách các kim loại như: Zn, Fe,
Cr… cũng như các hợp chất asen, photpho, cyanua, … ra khỏi nước.
Phương pháp này cho phép thu hồi những chất có giá trị và đạt mức độ
làm sạch cao. Đây còn là phương pháp được sử dụng rộng rãi để tách muối
trong xử lý nước và nước thải.
4. Phương Pháp Xử Lý Sinh Học
Hầu hết các loại nước thải đều có thể xử lý được bằng phương pháp sinh
học nếu việc kiểm soát môi trường thích hợp. Phương pháp xử lý sinh học được
ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ ở dạng keo và hòa tan có trong nước thải
cũng như một số chất vô cơ như: H2S, ammonia, nitơ… dựa vào sự sống và hoạt
động của các vi sinh vật hiếu khí hoặc kỵ khí. Sản phẩm cuối cùng của quá trình
phân hủy sinh học thường là các chất khí (CO 2, CH4, N2 ….) các chất vô cơ
NH4+, PO43-, và tế bào mới. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số
chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng, tạo năng lượng để sinh trưởng và phát
triển. COD và BOD là hai chỉ tiêu đặc trưng cho việc xử lý nước thải bằng
phương pháp sinh học. Người ta có thể phân loại các phương pháp sinh học dựa
trên các cơ sở khác nhau, song nhìn chung có thể chia thành 3 phương pháp
chính sau:
Phương pháp hiếu khí
Là phương pháp xử lý sử dụng các nhóm vi sinh vật hiếu khí hoạt động
trong điều kiện cung cấp ôxy liên tục và duy trì nhiệt độ trong khoảng 20 – 40
0
C để bảo đảm hoạt động sống của vi sinh vật. Trong xử lý nước thải công
nghiệp, các phương pháp hiếu khí được ứng dụng rộng rãi hơn.
Phương pháp kỵ khí
Là phương pháp xử lý sử dụng các nhóm vi sinh vật kỵ khí hoạt động
trong điều kiện không có ôxy.
Phương pháp thiếu khí
Là phương pháp xử lý sử dụng các nhóm vi sinh vật thiếu khí hoạt động
trong điều kiện thiếu ôxy hoặc ôxy không được cung cấp một cách liên tục.
Để có thể xử lý sinh học thì nước thải cần phải bảo đảm các điều kiện
sau:
Không chứa các chất độc đối với vi sinh vật (kim loại năng, muối
của các kim loại nặng..)
Lượng nước thải đưa vào hệ thống phải ổn định
Trang 14
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
Các yếu tố: nhiệt độ, pH, dinh dưỡng, nguyên tố vi lượng thích hợp
Tỷ số giữa BOD/COD > 0,5.
5. Phương Pháp Xử Lý Kết Hợp
Là phương pháp xử lý kết hợp các phương pháp trên.
II. MỘT SỐ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI THUỘC DA ĐANG ÁP
DỤNG.
Quy trình xử lý nước thải thuộc da nhà máy Elmo AB, Thụy Điển.
Bảng 6: Đặc tính nước thải trước và sau khi xử lý nước thải nhá máy
ElmoAB, Thuỵ Điển
Thông số
Hiệu
Dòng vào (mg/L)
Dòng ra (mg/L)
BOD
4287
79
98,2
COD
9125
738
91,9
Nitơ
566
60
89,3
Crom
7,2
0,8
88,9
suất
%
Nguồn : http://ec.europa.eu
H3PO4 Ca(OH)2
nöôùc thaûi
H3PO4
beå
aeroten
song chaén
raùc
beå
aeroten
FeCl3
polymer
beå laéng 1
beå troän
polymer
FeCl3
beå troän
beå laéng 2
beå khöû
truøng
nguoàn
tieáp nhaän
polymer
beå neùn
buøn
maùy neùn
buøn
thaûi boû
Hình 2: Quy trình xử lý nước thải thuộc da nhà máy Elmo AB, Thụy Điển
Trang 15
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
Một số quy trình xử lý nước thải thuộc da đang áp dụng ở Việt
nam
Nước
thải tổng
hợp
Thùng
trộn d2
PAC
Máy thổi
khí
Nước
thải
ngâm vôi
Thùng
trộn d2
MnSO4
Song
chắn rác
Hầm
chứa 3
Bể điều
hòa
Bơm d2
PAC
Thùng
trộn d2
PAC
Song
chắn rác
Bơm d2
PAC
Bể khuấy
trộn
Hầm
chứa 2
Bể lắng
bậc 1
Bơm d2
MnSO4
Ngăn thu
nước
Sân phơi
bùn
Thùng
trộn d2
nâng pH
Song
chắn rác
Hầm
chứa 1
Bể phản
ứng lắng
Bể
UASB
Bơm d2
nâng pH
Máy thổi
khí
Bể
aerotank
Bơm d2
nâng pH
Nguồn
tiếp nhận
Bể lọc áp
lực
Thùng
trộn d2
clorine
Bơm d2
clorine
Bể chứa
trung
gian
Nước
thải
thuộc
crom
Thùng
trộn d2
nâng pH
Bể lắng
bậc 2
Trang 16
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
Hình 3: Sơ đồ xử lý nước thải công ty Tỷ Cao Thắng
Hình 4: Quy trình xử lý nước thải thuộc da crom công suất nhỏ (10-20
m3/ngày đêm)
Trang 17
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
Hình 5: Quy trình công nghệ xử lý nước thải thuộc da cho cơ sở sản xuất
lớn công suất 300 – 400 m3/ ngày đêm
Hình 6: Quy trình công nghệ xử lý nước thải thuộc da tanin hoặc phèn cơ
sở sản xuất nhỏ công suất 10 – 20 m3/ngày đêm
Trang 18
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
CHƯƠNG IV. NGUỒN GỐC VÀ TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI CỦA CÔNG TY
TNHH THUỘC DA ĐẶNG TƯ KÝ
I. KHÁI QUÁT CÔNG TY TNHH THUỘC DA ĐẶNG TƯ KÝ
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển công ty:
Công ty TNHH hai thành viên Đặng Tư Ký được xây dựng vào năm 1980, có
tiền thân là Cơ sở thuộc da Đặng Tư Ký với địa chỉ: 41/11. Đường Âu Cơ.
P11. Quận Tân Bình.
Đến năm 2002, công ty bắt đầu di dời vào KCN Lê Minh Xuân.
Từ 2002 – 2004: thời gian xây dựng công ty tại KCN.
Năm 2004, công ty đi vào hoạt động và lấy tên: Công ty TNHH hai thành
viên Đặng Tư Ký.
2. Tổng quan về công ty
Tên giao dịch : Công ty TNHH Thuộc Da Đặng Tư Ký
Địa chỉ : Lô H24A-2A, H24B-24C, đường 3, KCN Lê Minh Xuân.
Loại hình kinh doanh : Tư nhân.
Ngành nghề kinh Doanh : Sản xuất, gia công da thuộc các loại .
Diện tích: 26.000m2.
Công suất: 5 triệu bia/năm
Các loại sản phẩm chính của nhà máy thuộc da.
Sản xuất da thuộc.
Sản xuất các sản phẩm làm từ da bò.
Thị trường tiêu thụ.
Hiện tại thị trường tiêu thụ chính của nhà máy là ở các nước như: Hồng
Kông, Đài Loan, Hàn Quốc và một phần cung cấp trong nước.
Điều kiện thực tế tại nhà máy:
Mặt bằng:
Với tổng diện tích mặt bằng 26000m2, ngoài diện tích dành cho phân
xưởng, nhà cơ khí, nhà để lò hơi và máy nén khí, nhà chứa nguyên liệu, công ty
còn dành riêng khoảng 1000m2 dành cho hệ thống xử lý nước thải cùng với
500m2 diện tích đất dự trữ.
Trang 19
XLNT Cty TNHH thuộc da Đặng Tư Ký
Nhóm 4 - DH05MT
II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Da nguyên liệu
Ép nước
Rửa, hồi tươi
Xẻ
Ngâm vôi, tẩy lông
Bào
Nạo thịt
Thuộc lại, nhuộm dầu
Tẩy vôi, làm mềm
Sấy
Axit hoá
Phơi
Thuộc Crôm
Xuất xưởng
Hình 7. Quy trình sản xuất Công ty TNHH Thuộc Da Đặng Tư Ký
Mô tả qui trình công nghệ sản xuất :
Nguyên liệu đầu vào là da đã được muối, được nhập về từ Mỹ và hàng nội
địa (Hà Nội, Đà Nẵng, Long xuyên,…),
Sau đó da muối được đưa vào thiết bị có dạng hình trống quay để rửa, khử
muối, và hồi tươi lại cho da. Hoá chất sử dụng cho công đoạn này là Na2CO3,
chất hoạt động bề mặt và chất chống khuẩn. Mục đích chính của quá trình hồi
tươi là phục hồi lượng nước bị mất trong quá trình bảo quản, ngâm muối, để
tách phần máu, chất bẩn và muối. Thời gian hồi tươi khoảng 22-24h.
Quá trình ngâm vôi làm cho cấu trúc da được mở rộng và làm cho da dễ
ăn chất nhuộm, sử dụng các hóa chất như Na2S, NaHS, Ca(OH)2, chất chống
nhăn. Thời gian ngâm vôi khoảng 22h.
Quá trình tẩy vôi thường kèm theo việc sử dụng (NH4)2SO4 và mem làm
mềm, thời gian khử vôi ngắn hay dài tùy thuộc vào yêu cầu sản xuất. Công đoạn
làm mềm được tiến hành bằng các enzym tổng hợp, các enzym này có tác dụng
Trang 20
- Xem thêm -